Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI SOẠN đề CƯƠNG môn ĐƯỜNG lối ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.41 KB, 28 trang )

BÀI SOẠN ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 1:
Câu 1: (5đ) Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng ? (Hoàn cảnh ra đời, Kết cấu, Nội
dung cơ bản của Cương lĩnh, Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh).
a) Hoàn cảnh ra đời
 Trong nước lúc này tồn tại 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng, An




-

Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn. Ba tổ chức này hoạt động
phân tán, chia rẽ gây ảnh hưởng xấu đến cách mạng Việt Nam→ Đòi hỏi cần phải
có 1 chính Đảng thống nhất.
 Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng-Cửu LongTrung Quốc, diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930.
 Kết quả của đại hội: là thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
b) Kết cấu của cương lĩnh chính trị đầu tiên gồm 3 văn kiện
 Chánh cương vắn tắt.
 Sách lược vắn tắt.
 Chương trình tóm tắt.
c) Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
 Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: “tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.”
→ Phương hướng chiến lược trải qua 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng.
- Tư sản dân quyền ở Việt Nam là giành độc lập dân tộc. → đánh đây là
nhiệm vụ quan trọng nhất.
- Thổ địa cách mạng là lấy ruộng đất chia cho dân cày.
Giai đoạn 2: là đi lên chủ nghĩa xã hội.



Nhiệm vụ của cách mạng:
Chính trị:
Đánh đổ đế quốc Pháp và chế độ phong kiến
Giành độc lập dân tộc.
Lập chính phủ công nông binh, và tổ chức quân đội công nông.
Kinh tế:
Thủ tiêu các thứ quốc trái
- Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng... của
tư bản giao cho chính phủ công nông binh quản lí.
- Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
- Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.
- Mở rộng công nghiệp, nông nghiệp.
- Thực hiện ngày làm 8h.


• Văn hóa xã hội:
Được tự do tổ chức.
Nam nữ bình đẳng.
Thực hiện giáo dục phổ thông theo hướng công nông hóa.
 Về lực lượng cách mạng: (giai cấp đóng vai trò chủ lực và g/c cần đánh đổ)
• gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức, trung, tiểu tư sản yêu nước, tiểu
tư sản dân tộc. Trong đó giai cấp công nhân- nông dân là lực lượng đóng vai
trò chủ lực. Bởi vì:
đây là lực lượng đông đảo nhất
họ bị áp bức bóc lột nặng nề nhất
- họ có mối quan hệ mật thiết, khăng khít nhất do công nhân cũng xuất thân
từ nông dân bị mất hết ruộng đất nên buộc họ phải đi làm thuê trong các
nhà máy, xí nghiệp, hằm mỏ, đồn điền...
• Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ, tư bản mại bản chưa có lập trường đứng

về phía nào thì cần lôi kéo, lợi dụng và làm trung lập họ.
• Giai cấp thống trị và bọn phản cách mạng thì cần đánh đổ.
• Giai cấp thống trị lúc này suy yếu không thể tiếp tục thống trị
Pháp thì suy yếu đầu hành Nhật.
Nhật thì đầu hàng đồng minh.
Địa chủ bị cả Nhật- Pháp uy hiếp vơ vét tài sản
Còn giai cấp bị trị họ không thể chịu đựng được những áp bức bóc lột→ họ
vùng lên đấu tranh.
 Về lãnh đạo cách mạng:
• Là giai cấp công nhân
• chiếm 1% nhưng họ là người tiếp thu những phương thức sản xuất mới.
• trực tiếp bị áp bức bóc lột.
• Là những người có kỉ luật.
• Tiếp thu chủ nghĩa Mác-lê nin. Chủ nghĩa Mác-lê nin truyền vào Việt Nam
bằng 2 con đường là qua sách báo và con đường vô sản hóa- đó là đưa
người vào hầm mỏ, đồn điền....để truyền bá.
• Đảng là đội tiên phong
 Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng (kết hợp đấu tranh chính trị
và vũ tranh).
 Đoàn kết quốc tế:
• cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới→ được sự ủng hộ của
cách mạng thế giới.
• Cách mạng ở thuộc địa có thể xảy ra và giành thắng lợi trước cách mạng chính
quốc.
d) Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
 Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của con đường cách mạng Việt Nam.
-








Đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân
tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Chương 2: Chủ trương đấu tranh trong những năm 1939 – 1945:
Câu 1: (5đ) Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai
đoạn 1939 – 1945.
a. Hoàn cảnh lịch sử
 Thế giới:
Chiến tranh thứ 2 chính thức bùng nổ
6/1940 Đức tấn công Pháp→ chính phủ Pháp đầu hàng Đức
 Trong nước:
• Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến.
• 9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương→ Nhật-Pháp cấu kết cai trị nhân dân ta.
→ mâu thuẫn giữa nhân dân ta với Pháp, Nhật trở nên gay gắt.
Nhân dân Việt Nam ở trong hoàn cảnh 1 cổ 2 tròng.
b. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
 Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua 3



hội nghị:
• Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6 (11/1939) →mở đầu sự chuyển hướng.
• Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 (11/1940)→ tiếp tục bổ sung nội dung
chuyển hướng.

• Hội nghịBCH TW Đảng lần thứ 8 (5/ 1951)→ hoàn chỉnh nội dung chuyển
hướng.
Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
• Xác định mâu thuẫn cơ bản là: dân tộc Việt Nam >< thực dân Pháp + phát
xít Nhật.
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.→ đây là vấn đề cấp thiết
nhất cần đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu: “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” →
thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc va Việt gian chia
cho dân cày nghèo”, “ chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm
tức”…
→tại sao lại đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
+ hội nghị BCH TW 6 khẳng định để sinh tồn các dân tộc Đông Dương
không có con đường nào khác ngoài con đường đánh đổ đế quốc Pháp và
chống lại tất cả ách ngoại xâm → để đạt mục tiêu hàng đầu là giải phóng
dân tộc.
+ hội nghị BCH TW 8 khẳng định: “c/m Đông Dương lúc này không phải
là c/m tư sản dân quyền mang tính chất phản đế và thổ địa mà là c/m giải


phóng dân tộc. vì vậy, vấn đề giải phóng dân tộc tiếp tục được đặt lên
hàng đầu. và vấn đề dân tộc phải giải quyết trong khuôn khổ từng nước
Đông Dương, hỗ trợ nhưng không phụ thuộc vào nhau”.



→ Việc thay đổi khẩu hiệu có ảnh hưởng đến việc tập trung lực lượng
cách mạng không ?không.
+ Vì chỉ khi giải phóng được dân tộc sẽ giải quyết được mọi quyền
lợi cho nhân dân. Từ đó ban hành chính sách có lợi cho người dân.

+ Và lúc này nhân dân mới được hưởng quyền tự do dân chủ, giảm
tô thuế…
• Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng →
mục đích là giải phóng dân tộc. Và đổi tên các hội phản đế thành hội cứu
quốc.
• Đảng xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Hội nghị BCH TW 6: chủ trương chuẩn về mọi mặt cho cuộc bạo động
để giành chính quyền.
Hội nghị BCH TW 7: đưa khởi nghĩa vũ trang vào chương trình nghị sự.
Hội nghị quyết định 2 vấn đề chính:
+ tạm hoãn khởi nghĩa Nam Kì vì chưa đủ điều kiện.
+ Duy trì đội du kích Băc Sơn để xây dựng lực lượng.
Hội nghị BCH TW 8: khẳng định khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
là nhiệm vụ trọng tâm. Trong giai đoạn hiện tại cần phải chuẩn bị về mọi
mặt như lực lượng chính trị, căn cứ địa, lực lượng vũ trang để khi có thời
cơ thì tiến hành tổng khởi nghĩa.
• Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một
cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
• Chú trọng công tác xây dựng Đảng → Nhằm nâng cao năng lực tổ chức lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho c/m và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
• Về lý luận:
- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin
- Là sự tiếp tục và hoàn thiện quan điểm tư tưởng HCM về cách mạng giải
phóng dân tộc.
• Về thực tiễn: phát huy cao độ tiềm năng sức mạnh của toàn dân tộc trong
nhiệm vụ chiến lược đánh đuổi Pháp-Nhật giành độc lập dân tộc.



Câu 2: (5đ) Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12/3/1945
(Hoàn cảnh, Nội dung; Ý nghĩa).
a. Hoàn cảnh
 Thế giới:
• Chiến tranh thế giới 2 đang bước vào giai đoạn kết thúc, thắng lợi nghiêng về
phe đông minh.
• Hồng quân Liên Xô đang truy kích tiêu diệt quân phát xít tới tận Béc-lin.
• Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.
 Trong nước:

Nhật >< Pháp sâu sắc → Nhật đảo chính Pháp vào đêm 9/3/1945
Nguyên nhân của việc đảo chính:
- 2 nước xâm lược không thể chung một miếng mồi. → đây là nguyên nhân
sâu xa nhất.
- Nhật đảo chính Pháp để trừ hậu họa và để chiếm trọn Đông Dương, từ đó
nối liền Đông Dương với Nhật qua phía Nam Trung Quốc.

Ngày 12/3/1945, BCH thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “ Nhật- Pháp đánh nhau
và hành động của chúng ta”.
b. Nội dung của chỉ thị
 Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương
đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa
chưa chín muồi. vì:

Lúc này kẻ thù thực sự của chúng ta là Nhật đang mạnh.

Sự chuẩn bị về lực lượng của chúng ta chưa chu đáo.


Phe lửng chửng mọi hôm theo Pháp bây giờ chưa xác định được nên theo phe
nào.
 Chỉ thị xác định:

kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật

quyết định thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”.
 Xác định nhiệm vụ trước mắt:

phát động cao trào kháng Nhật

đẩy mạnh tuyên tuyền.

xây dựng các tiểu tổ cứu quốc.

xây dựng lực lượng vũ trang.
 Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa cách mạng.
 Dự kiến thời cơ tiến hành tổng khởi nghĩa: khi có một trong các điều kiện sau:

Quân Đồng minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận cản
quân Đồng Minh để sơ hở phía sau là thời cơ.

Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập.


Nhật bị mất nước giống P năm 1940, quân viễn chinh Nhật hoang mang mất
tinh thần.


Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài mà phải
chủ động nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
c. Ý nghĩa của chỉ thị:
 Chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng.
 Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa
vũ trang từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa.


Chương 3
Câu 1: (5đ) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn (1946 - 1950).
a. Hoàn cảnh lịch sử
 Thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 đã kết thúc.
 Trong nước: Thực dân Pháp liên tục gây xung đột với ta
• 11/1946 chúng đánh chiếm Hải Phòng.
• 12/1946 Pháp đánh chiếm Hà Nội.
• 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ, đòi kiểm soát trật tự trị an ở
HN, và chiếm các trụ sở quan trọng.
• 19/12/1946 ban thường vụ TW Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn
Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của chủ tịch HCM để hoạch định chủ trương
đối phó.
• 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng.
• Rạng sáng 20/12/1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM
được phát đi trên đài tiếng nói Việt Nam.
Các điều kiện thuận lợi:
Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết: tinh thần, vật chất.
Ta có chính nghĩa, thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
Pháp gặp những khó khăn ở trong nước và ở Đông Dương.
Khó khăn:
Tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch
Ta: + Mạnh: về tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm, thuộc phe chính nghĩa,

có Đảng lãnh đạo.
+ Yếu: kinh tế nghèo nàn, quân đội không chính quy, vũ khí trang bị thô sơ
Địch: + Mạnh: về vũ khí hiện đại, quân đội đông thuộc nhiều binh chủng,
tiềm lực kinh tế mạnh.
+ Yếu: về tinh thần chiến đấu
Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.
Pháp đã chiếm được Nam Bộ, đóng quân ở nhiều đô thị.
Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm vẫn đang hoành hành.
b. đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảngđược thể hiện qua 3 văn kiện chính là:
 Chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của TW Đảng 12/12/1946


“lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của HCM 19/12/1946
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh 9/1946.
c.
Nội dung của đường lối
 Mục đích kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành lại độc lập và
thống nhất dân tộc.
 Tính chất kháng chiến:

là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, cuộc chiến tranh chính nghĩa.

Tính chất của cuộc kháng chiến là dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Tại sao nói kháng chiến chống Pháp là cuộc chiến tranh nhân dân có tính chất
chính nghĩa ?
Cuộc kháng của nhân dân ta là chính nghĩa, vì:
+ Chúng ta chiến đấu là để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nền độc lập, tự do, bảo
vệ chính quyền của nhân dân Việt Nam vừa giành.
+ Trong cuộc chiến tranh này, Pháp là kẻ xâm lược, phi nghĩa
+Đảng, Chính phủ và nhân dân ta ngay từ đầu thể hiện rõ thiện chí hòa bình,

không muốn gây chiến tranh với Pháp, đã nhượng bộ cho chúng một số
quyền lợi như : ta đã kí Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 đồng ý cho 15 000 quân
Pháp ra bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân độ Nhật,
sau đó kí thêm với Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, chấp nhận cho chúng
một quyền lợi nữa…nhưng quân Pháp vẫn khiêu khích, giết hại dân
thường, gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng chiến
đấu, nếu không sẽ nổ súng…Tất cả những điều đó dã tâm xâm lược Việt
Nam của thực dân Pháp.
+Trong bối cảnh lịch sử “Chúng ta muốn hòa bình chúng ta phải nhân
nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,
vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa, Đảng và Chính phủ, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm “Không!Chúng ta thà hi
sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm
nô lệ” và cuộc kháng chiến toàn quốc đã bùng nổ. (phần này ko cần
thiết)
 Chính sách kháng chiến:
• Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
• Đoàn kết với Miên, Lào, và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Đoàn kết toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, tự cung tự cấp về mọi mặt.
 Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
• Chương trình kháng chiến:
- Đoàn kết toàn dân
- Thực hiện quân, chính, dân nhất trí
- Thực hiện: toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến.




Nhiệm vụ: đánh đuổi Pháp giành độc lập dân tộc, bảo toàn, thống nhất đất
nước.

 Phương châm kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
• Cuộc kháng chiến mang tính nhân dân: vì toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh
giặc, trong đó lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Muốn phát huy
sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh
lâu dài phải huy động lực lượng toàn dân. Có lực lượng toàn dân tham gia mới
thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh
• Kháng chiến toàn dân: huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia chiến đấu.
“Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người
già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
• Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
- Về chính trị:
+ thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân.
+ đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
- Về quân sự:
+ thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai
+ thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
- Về kinh tế:
+ phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống….
+ xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc
vừa xây dựng vừa phát triển đất nước.
- Về văn hóa:
+ xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến
+ xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại
chúng.

- Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm
phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
• Kháng chiến lâu dài (trường kì):
- là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp
- để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta,
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.



Dựa vào sức mình là chính:
- “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía.
- Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó
cũng không được ỷ lại.
 Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi.
d. Ý nghĩa của đường lối
 Đường lối đưa ra đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa kinh nghiệm vừa phù hợp với
tình hình đất nước lúc bấy giờ.
 Đường lối được công bố sớm đã đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn
định và phát triển đúng hướng.
Thể hiện sự sáng suốt, tài tình của Đảng CSVN




Câu 2 (5đ) Đường lối chống Mỹcứu nước giai đoạn 1965 – 1968.(chiến tranh cục bộ)
a. Hoàn cảnh
 Thế giới:

- Cách mạng thế giới đang trên đà tiến công.
- Liên xô và Trung Quốc ngày càng bất đồng gay gắt→ ko có lợi cho
C/M Việt Nam
 Trong nước:
- Sau thất bại của cuộc “chiến tranh đặc biệt” Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền
Nam Việt Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ”, đồng thời gây ra chiến
tranh phá hoại miền Bắc.
- Đảng phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi
toàn quốc.
b. Đường lối kháng chiến.
 Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng được hình thành qua các kì đại
hội:
- Hội nghị TW lần thứ XI (3/1965)
- Hội nghị TW lần thứ XII (12/1965)
 Nội dung đường lối

Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược
- Đảng xác định đây là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới,
được thực hiện trong thế thua, thế thất bại và bị động nên nó có sự mâu
thuẫn về chiến lược.
- Chủ trương: phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên toàn
quốc
Ngày 20-7-1965, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi: "Đứng trước
nguy cơ giặc Mỹ cướp nước, đồng bào miền Bắc và đồng bào miền
Nam đoàn kết một lòng, kiên quyết chiến đấu; dù phải chiến đấu 5


năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa, chúng ta cũng kiên quyết
chiến đấu đến thắng lợi hoàn toàn".


Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu
- Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
- Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong
bất kì tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn
thành c/m dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà.

Đối với cách mạng miền Nam:
- Tư tưởng chỉ đạo: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công.
- Phương châm chiến lược chung: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là
chính
- Phương châm đấu tranh: kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị → trong đó đấu tranh quân sự là chính, và vận dụng 3 mũi giáp
công: quân sự_chính trị_ngoại giao.
- Khẩu hiệu đấu tranh: tìm Mỹ mà đánh tìm Ngụy mà giệt.

Đối với cách mạng miền Bắc
- Chuyển từ hoạt động thời bình sang thời chiến.
- Tăng cường lực lượng quốc phòng.
- Tăng cường chi viện cho miền Nam sức người, sức của.

Vị trí, mối quan hệ cách mạng giữa 2 miền:
- Miền Nam là tiền tuyến lớn
- Miền Bắc là hậu phương lớn
→ cách mạng 2 miền gắn kết mật thiết với nhau, ko tách rời nhau
c. Ý nghĩa của đường lối
- Khẳng định quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ
- Thể hiện tư tưởng dâng cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn với CNXH.
- Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện dựa vào sức

mình là chính, được phát triển trong hoàn cảnh lịch sử mới.
Chương 4
Câu 1:(2đ) Khái niệm CNH, HĐH
- Hội nghị TW 7 khóa VII (1/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về CNH.
Đó là CNH muốn rút ngắn về thời gian thì phải gắn CNH với HĐH. Và tại đây lần đầu
tiên đưa ra khái niệm: CNH-HĐH.
- Khái niệm CNH-HĐH.
“CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên


tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao”.
Câu 2:(5đ)Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới.?
 Mục tiêu lâu dài (mục tiêu cơ bản)
- Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Mức sống về vật chất và tinh thần được nâng cao.
- Quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, dân chủ công bằng, văn minh.
→ đây là hệ thống mục tiêu đi lên XH XHCN của Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể ( mục tiêu trước mắt)
- Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, để sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển.
- Năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Câu 3(5đ): Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới.?
 Một là: CNH gắn với HĐH, và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ

môi trường.

Tại sao ta phải tiến hành CNH gắn với HĐH?
- Trên thế giới tiến hành CNH ở thế kỉ XVII còn ở nước ta bắt đầu tiến hành
CNH vào thế kỉ XX cụ thể năm 1960 ở miền Bắc và năm 1975 ở miền Nam.
→ nước ta tiến hành CNH muộn hơn gần 3 thế kỉ so với các nước Tây Âu,
đây là một khoảng cách rất lớn.
- CNH được hiểu là quá trình thay đổi sức lao động từ lao động thủ công sang
sử dụng máy móc. Mà cũng với sự phát triển của KH-KT thì máy móc ngày
càng phát triển, hiện đại hơn.
- Do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thì các nước đi sau học hỏi kinh
nghiệm về KH-KT, thu hút nguồn vốn của các nước đi trước → để phát triển
đất nước (trong đó có VN). Đó là xu thế đi tắt đón đầu.
→ từ những lí do trên để rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới, để phát triển kinh tế đất nước theo hướng nhanh, bề
vững thì đất nước ta cần phải tiến hành CNH gắn với HĐH.

Tại sao CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức?
- Kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.


-

-

-

-


CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là dựa vảo tri thức, dựa vào
sức sáng tạo, dựa vào các thành tựu mới của KH_CN để phát triển công
nghiệp.
Đó là những ngành mới dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học; và cả những ngành truyền thống được ứng dụng khoa học,
công nghệ cao.
Nội dung của CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
 Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa
nhiều vào tri thức.
 Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng
 Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lýtheo ngành, lĩnh vực và
lãnh thổ.
 Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động.
6 Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức là:
1) Đẩy mạnh CNH_HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân:
+ Một là, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Hai là, về qui hoạch và phát triển nông thôn.
+ Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
2) Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:
3) Phát triển kinh tế vùng:
+ Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển
nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, đồng thời
tạo ra sự liên kết giữa các vùng, khắc phục tình trạng chia cắt khép kín
theo địa giới hành chính.
+ Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền
Nam → để tạo đông lực phát triển và sự lan tỏa đến các vùng khác, có
chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó

khăn.
4) Phát triển kinh tế biển:
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển (hệ thống cảng
biển và vận tải biển, công nghiệp đóng tàu biển, khai thác và chế biến
dầu khí, khai thác và chế biền hải sản, phát triển du lịch…). Sớm đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với
bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.
5) Chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu công nghệ:
+ Phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; giảm
tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp


+ Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành và lĩnh
vực then chốt. Chú trong phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công
nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục
và đào tạo.
+ Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài.
+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài
chính.
6) Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên:


Tại sao CNH-HĐH lại gắn với vấn đề bảo môi trường?
Ở Đại hội X xđ đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức, chúng ta
tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế
của nước ta, để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo định hướng
XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức thì đến ĐH XI, quan niệm về đẩy
mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức đã có thêm bước phát

triển mới, đó là phải trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường.
→Tại sao CNH-HĐH lại gắn với vấn đề bảo môi trường?
- Trong vài thập niên gần đây, ở khắp nơi trên thế giới, tình trạng ô nhiễmmôi
trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi
của thiên nhiên đang hằng ngày, hằng giờ ảnh hưởng tới chất lượng sống của
con người. Việt Nam là quốc gia đang phát triển cũng phải đối mặt với nhiều
vấn đề môi trường, như: cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường sống.
- Đại hội XI của Đảng đã nhận định: Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm
nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém
hiệu quả, chính sách đất đai chưa phù hợp. →Vì vậy, bảo vệ môi trường
ngày càng trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và
Nhà nước.
- Và CNH-HĐH sẽ không thể thực hiện được, nếu như không dựa vào môi
trường, vào tài nguyên thiên nhiên. Bất kể giai đoạn nào, dù trình độ phát
triển của con người có cao đến mức nào, khoa học công nghệ có phát triển
vượt bậc đến đâu, con người cũng không thể tồn tại được nếu không có mối
quan hệ ràng buộc với điều kiện tự nhiên, với môi trường, mà thậm chí, con
người càng cần phải thắt chặt hơn sự liên hệ của mình với môi trường. Tùy
theo mức độ, trình độ, ý thức của con người, những tác động của CNH-HĐH
đến môi trường sẽ khác nhau.


-

Phát triển kinh tế là điều kiện cốt yếu để con người thoát khỏi đói nghèo, là
cơ sở để xây dựng xã hội văn minh, hiện đại. Hiện đang có một nghịch lý là
phát triển kinh tế thường đi kèm với việc khai thác (thậm chí là khai thác
quá mức) tài nguyên thiên nhiên và thải vào môi trường một lượng lớn chất
thải độc hại khiến cho nó không còn khả năng tự phục hồi, gây ô nhiễm môi

trường, biến đổi khí hậu. →Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng sống của con
người, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, phát triển con người toàn diện sẽ
không đạt được. →Trước tình hình đó, chúng ta cần tỉnh táo khi ra những
quyết sách cho phát triển kinh tế cũng như cho việc BVMT. Bởi vì, một
chính sách về môi trường, nếu chỉ tập trung vào việc bảo vệ tài nguyên mà
không chú ý giải quyết thỏa đáng những vấn đề nhằm phát triển kinh tế thì
vừa không giảm được nghèo đói, vừa không thể bảo vệ được môi trường.
Ngược lại, một chính sách phát triển chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế,
không quan tâm đến môi trường thì sớm hay muộn cũng lâm vào cảnh phải
bỏ tiền ra để khôi phục môi trường và lại dẫn đến đói nghèo. Việt Nam là
một nước còn nghèo, tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé, vì vậy, tài nguyên thiên
nhiên càng đóng vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế. Do đó,
Đại hội XI của Đảng khẳng định, chúng ta phải có chính sách phù hợp để
phát triển kinh tế gắn liền với BVMT.

 Hai là: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, và hội

nhập kinh tế quốc tế.

CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
Đặc điểm
Các thành
phần kinh tế

Trước thời kì đổi mới
- Nhà nước
- Tập thể
Trong đó nhà nước
đóng vai trò chủ đạo.


Sau thời kì đổi mới
- Nhà nước
- Tư nhân TBCN
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
- Tập thể
- Liên doanh
→ Trong đó nhà nước đóng vai
trò quản lý và điều tiết nền kinh
tế
Thông qua kế hoạch, chỉ Theo cơ chế thị trường để hiệu quả
tiêu của nhà nước.
kinh tế cao hơn.

Phương thức
phân bổ
nguồn lực
Chiến
lược Phát triển theo mô hình CNH được tiến hành trong bối cảnh
phát triển
khép kín.
mở cửa, hội nhập với nền kinh tế


thế giới. Do đó cần:
- Đa dạng hóa các quy mô của
CNH – HĐH.
- Kết hợp phát triển kinh tế CNHHĐH với cũng cố tăng cường, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.



Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những
sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút
công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
→ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy
nhanh CNH-HĐH.

 Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và

bền vững.
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế: vốn, KH-CN, con người, cơ
cấu kinh tế, thể chế chinh trị và quản lý nhà nước → thì con người là yếu tố
quyết định. Đó là nguồn lực quan trọng của mọi nguồn lực, tài nguyên quan
trọng của mọi tài nguyên. → cần phải đầu tư cho y tế, giáo dục, xem giáo dục là
quốc sách hàng đầu.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực
lượng cán bộ KH-CN, cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai
trò quan trọng. Sự nghiệp CNH ở nước ta đòi hỏi phải có nguồn lực con người
đủ về số lượng, cân đối về trình độ, có khả năng nắm bắt và sáng tạo công nghệ
mới…
Hiện nay ASEAN gồm 11 nước trong đó 10 nước là thành viên chính thức ( trừ
Đông Timor) thì mới có 6 nước có nền kinh tế phát triển và 4 nước có nền kinh
tế đang phát triển. Nhóm 4 nước này gồm: Việt Nam, Mianma, Lào,
Campuchia.
31/12/2015 cộng đồng kinh tế ASEAN (viết tắt là AEC) hình thành. Về bản
chất, AEC được hiểu như một khuôn khổ hội nhập kinh tế với mức độ sâu sắc
hơn giữa các thành viên, đưa ASEAN trở thành một cơ sở sản xuất và thị trường
chung với sự lưu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động và lưu
chuyển tự do hơn của dòng vốn. →từ đây đặt ra vấn đề cạnh tranh việc làm
ngày càng gay gắt hơn. Đối với lao động ở Việt Nam hiện nay không những

phải cạnh tranh với lao động trong nước mà còn phải cạnh tranh với lao động
trong khu vực.


 Từ những phân tích trên cho thấy nhận định, đường lối đúng đắn của Đảng

trong việc lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
 Bốn là: Khoa học công nghệ là nền tảng là động lực của CNH-HĐH
Muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì

phát triển KH-CN là yêu cầu tất yếu
Cần phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với
phát triển công nghệ nội sinh.
KH-CN cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hang đầu, là nền
tảng và động lực cho CNH-HĐH.
 Năm là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh
học.
- Mục tiêu của CNH và của tăng trưởng kinh tế là vì con người: vì dân
giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
→ muốn xây dựng 1 XH công bằng, dân chủ, văn minh thì kinh tế phải
phát triển. Mà để kinh tế phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực kinh
tế một cách công bằng, hiệu quả.
- Tăng trưởng kinh tế với công bằng XH có tác động hỗ trợ lẫn nhau.
→ Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng XH. Và thực
hiện công bằng XH thì mới có tăng trưởng kinh tế.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là
bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát
triển bền vững.

-

Câu 4: Giải thích rõ một số quan điểm: (Vì sao Đảng chủ trương CNH gắn với HĐH;
Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa).
a. Vì sao Đảng chủ trương CNH gắn với HĐH ?
- Trên thế giới tiến hành CNH ở thế kỉ XVII còn ở nước ta bắt đầu tiến hành CNH
vào thế kỉ XX cụ thể năm 1960 ở miền Bắc và năm 1975 ở miền Nam.
→ nước ta tiến hành CNH muộn hơn gần 3 thế kỉ so với các nước Tây Âu, đây là
một khoảng cách rất lớn.
- CNH được hiểu là quá trình thay đổi sức lao động từ lao động thủ công sang sử
dụng máy móc. Mà cũng với sự phát triển của KH-KT thì máy móc ngày càng
phát triển, hiện đại hơn.
- Do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thì các nước đi sau học hỏi kinh nghiệm
về KH-KT, thu hút nguồn vốn của các nước đi trước → để phát triển đất nước
(trong đó có VN). Đó là xu thế đi tắt đón đầu.


=> từ những lí do trên để rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực cũng
như trên thế giới,để phát triển kinh tế đất nước theo hướng nhanh, bề vững thì đất
nước ta cần phải tiến hành CNH gắn với HĐH.
Vì sao Đảng chủ trương đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ?
- CNH là một quá trình làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, và mở rộng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Do đó người sản xuất nông nghiệp chuyển sang làm
việc trong ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
- Ngành nông nghiệp cung cấp nguyên liệu, lao động, thị trường cho ngành công
nghiệp.
- Chủ trương đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn để giảm khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
c. Giải thích quan điểm: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng

XHCN ?

Trước thời kì đổi mới:
- Có 2 thành phần kinh tế là: nhà nước và tập thể. Trong đó nhà nước đóng vai
trò chủ đạo trong nề kinh tế.
- Phương thức phân bổ nguồn lực: Thông qua kế hoạch, chỉ tiêu của nhà nước.
- Chiến lược phát triển: phát triển theo mô hình khép kín.

Sau thời kì đổi mới:
Có 5 thành phần kinh tế: nhà nước, tư nhân TBCN, thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, tập thể, liên doanh→ Trong đó nhà nước đóng vai trò
quản lý và điều tiết nền kinh tế.
Phương thức phân bổ nguồn lực: theo cơ chế thị trường để hiệu quả kinh tế
cao hơn.
Chiến lược phát triển: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Do đó cần:

Đa dạng hóa các quy mô của CNH – HĐH.

Kết hợp phát triển kinh tế CNH-HĐH với cũng cố tăng cường, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
b.

Chương 5
Câu 1: Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội
IX (Vì sao nói kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản; Vì sao
nói kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại; Vì sao kinh tế thị
trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta).
a. (5đ) Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI → IX
 Vì sao phải đổi mới tư duy:

Cơ chế quản lí kinh tế nước ta thời kì trước đổi mới là tập trung_quan liêu_bao
cấp đã đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng lạm phát, khủng hoảng.


→ do đó cần phải đổi mới tư duy
Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kì đổi mới được đánh dấu từ Đại hội VI
(12/1986) và được trải qua 2 giai đoạn:
- Từ ĐH VI (12/1986) đến ĐH VIII (6/1996) là thời kì hình thành tư duy về
KTTT.
- Từ ĐH IX (4/2001) đến ĐH XII là thời kì phát triển tư duy của Đảng ta về
KTTT.
 Tư duy của Đảng ta về KTTT từ ĐH VI (12/1986) đến ĐH VIII (6/1996) thì
Đảng ta nhận định những vấn đề cơ bản nhất về KTTT
• Một là: KTTT ko phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu chung của
nhân loại.
- Đảng ta nhận định KTTT có mầm mống từ trong chế độ XH chiếm hữu nô
lệ, hình thành trong XH phong kiến, và phát triển trong XH TBCN.
- KTTT là nền kinh tế vận động trong cơ chế thị trường. Đó là nền KT hàng
hóa trình độ cao mà ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị
trường trao đổi mua bán.
- KTTT có lịch sử phát triển lâu dài nhưng nó đạt đến sự phát triển cao trong
xã hội tư bản. Điều đó khiến không ít người nhầm tưởng rằng KTTT là sản
phẩm riêng của CNTB.
- CNTB không sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó KTTT không phải là sản phẩm
riêng của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại, bởi vì KTTT là kinh
tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao.
• Hai là: KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH.
- KTTT tồn tại dưới nhiều XH khác nhau với các hình thức khác nhau.
- KTTT vừa liên hệ được với chế độ tư hữu vừa liên hệ được với chế độ công
hữu.

• Ba là: có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.
- Vai trò và tác dụng của nền KTTT là làm kích thích tính năng động của thị
trường.
- Trong nền KTTT các chủ thể KT có tính độc lập tức là họ có quyền tự chủ
trong tất cả các hoạt động kinh doanh, lỗ lãi họ tự chịu trách nhiệm. Giá cả
cơ bản là do cung- cầu điều tiết.
- Nền KT có tính mở cao, vận hành theo các quy luật của KTTT: như quy luật
giá trị, cạnh tranh, cung cầu…
- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lí vĩ mô của nhà nước.
 Tư duy của Đảng ở ĐH IX.
• Đại hội IX của Đảng (tháng 4- 2001) đưa ra khái niệm KTTT định hướng
XHCN:
- Đó là một “hình thức tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị


-

-

-

-

-





trường, vừa dựa trên cơ sở dẫn dắt chi phối bởi những nguyên tắc và bản

chất của CNXH”.
Thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. Nói cách
khác, KTTT định hướng XHCN chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Mục đích của KTTT định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng
cao đời sống nhân dân.
KTTT định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế → trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
KTTT định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước XHCN
quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp
luật, và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước; đồng
thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương
pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức
sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
KTTT định hướng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và
các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.

Đến ĐH X của Đảng: làm rõ nền KTTT định hướng XHCN phát triển trên 4
tiêu chí:
- Mục đích phát triển:
+ Thực hiện dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh.
+ giải phóng lực lượng sx, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo…
- Phương hướng phát triển: phát triển nền KT nhiều thành phần, nhiều hình
thức sở hữu → trong đó KT nhà nước nắm vai trò then chốt, chủ đạo.

- Định hướng XH và phân phối:
+ thực hiện tiến bộ và công bằng XH trong từng bước đi và từng chính sách.
+ tăng trưởng KT gắn bó chặt chẽ với giảiquyết vấn đề XH, văn hóa, giáo
dục-đào tạo, giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêuphát triển con người.
- Quản lí:phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,điều
tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ý nghĩa của quá trình đổi mới tư duy


Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về KTTT đã mở ra cho đất nước ta con
đường đi mới, hướng phát triển mới để phát triển kinh tế đất nước.
b. Vì sao nói kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản ?
- KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến
và phát triển trong xã hội chủ nghĩa tư bản.
- Chỉ đến XH CNtB thì nền KTTT mới được biểu hiện rõ rệt.
c. Vì sao nói kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại ?
- KTTT là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao, lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ
sở và nền tảng cho sản xuất.
- mà kinh tế hàng hóa được ra đời từ kinh tế tự nhiên nhưng trình độ còn thấp, sx
hàng hóa với quy mô nhỏ.
- CNTB không sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó KTTT không phải là sản phẩm riêng
của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của nhân loại.
d. Vì sao kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội ở nước ta ?
- KTTT tồn tại dưới nhiều XH khác nhau với các hình thức khác nhau.
- KTTT vừa liên hệ được với chế độ tư hữu vừa liên hệ được với chế độ công hữu.
 Vì vậy, kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Câu 2: (5đ)Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

của Đảng thời kỳ đổi mới.
a. Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ?
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hiểu là thể chế kinh tế thị trường,
trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử
dụng để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b. Mục tiêu:
 Mục tiêu cơ bản:
Đến năm 2020, cơ bản làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản
của kinh tế thị trường,thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển
nhanh, hiệuquả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định
hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
 Mục tiêu trước mắt:
• Một là: từng bước xây dựng đồng bộ hệ thốngpháp luật, bảo đảm cho nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN pháttriển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước đi đôi với pháttriển nhanh mạnh mẽ các thành phần kinh
tế và các loại hình doanh nghiệp. Hìnhthành một số tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quảntrị hiện đại, có năng lực cạnh tranh
quốc tế.


Tại sao phải xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật ?
Chỉ khi hệ thống pháp luật của đất nước đảm bảo sự thống nhất thì khi đó
mới thống nhất được thị trường, mới tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
- Các thành phần kinh tế: kt nhà nước, kt tập thể, kt tư nhân TBCN, thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh.
• Hai là: đổi mới cơ bản mô hình tổ chức vàphương thức hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công.
- Thế nào là đơn vị sự nghiệp công ?

Đó là đơn vị chịu sự quản lí của nhà nước, thực hiện những nhiệm vụ do
nhà nước giao phó, và có 1 phần tài chính do nhà nước hỗ trợ.
- Thông thường các đơn vị sự nghiệp công sẽ được nhà nước hỗ trợ từ 50%
kinh phí hoạt động trở lên, phần còn lại sẽ do đơn vị tự túc. Để đơn vị từng
bước đổi mới cơ chế quản lý giảm phần kinh phí do nhà nước hỗ trợ xuống
mức thấp nhất có thể còn khoảng 30% hoặc ít hơn → thì đòi hỏi các đơn vị
cần phải đổi mới cách hoạt động kinh doanh để thu hút người tiêu dùng.
 Đây là một quá trình khó khăn, cần phải thực hiện lâu dài.
• Ba là:phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thịtrường cơ bản thống nhất trong cả
nước, từng bước liên thông với thị trường khuvực và thế giới.
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ còn thấp,
chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn
sơ khai, chưa đồng bộ.
 Vì vậy, phải đẩy mạnh việc hình thành các loại thị trường. Đặc biệt là các thị
trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao
động, chứng khoán, bất động sản, KH-CN, đáp ứng nhu cầu đa dạng và
nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn,
chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường
quốc tế.
• Bốn là: giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữaphát triển KT với phát triển văn
hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xãhội, bảo vệ môi trường.
- Để tạo động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động
- Để thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân
làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc những người có công
với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ, vợ con liệt sĩ, gia đình chính
sách...
- đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự và kỷ cương
xã hội, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại
dâm, lối sống không lành mạnh, những hành vi trái pháp luật và đạo lý.

-


- Kiên quyết đấu tranh với tệ tham nhũng, hối lộ, làm giàu bất chính, kinh

doanh không hợp pháp, gian lận thương mại… cùng với những tiêu cực
khác do mặt trái của cơ chế thị trường gây ra.
- Cũng với đó là bảo vệ môi trường sống
• Năm là: nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý củaNhà nước và phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xãhội và nhân dân trong quản lý,
phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 3:Quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng thời kỳ đổi mới.
- Một là: Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quancủa KTTT, thông lệ quốc tế phù hợp với các điều kiện của VN, bảo đảm định
hướngXHCN nền kinh tế.
- Hai là:Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa
cácyếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị,
xh, giữa nhà nướ, thị trường và XH. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng KT với tiến
bộ và công bằng XH, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Ba là:Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm
tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế,
đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn XH.
- Bốn là:Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,
bứcxúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.
- Năm là:Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,hiệu lực và hiệu quả quản lý củanhà
nước, phát huysức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hòan thiện thể chế
KTTT định hướng XHCN.
Chương 6
Câu 1: (3đ) Khái niệm hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có

những chức năng gì và gồm những thành tố nào?Khái niệm này được sử dụng từ
thời điểm nào và thay cho khái niệm nào?
• k/n:
Trang 169 – giáo trình ĐLCM của ĐCVN (bìa màu vàng)
• HTCT ở nước ta hiện nay có chức năng gì và gồm những thành tố nào?
HTCT ở nước ta thực hiện2 chức năng: Trang 169 – giáo trình ĐLCM của
ĐCVN (bìa màu vàng)
- Thành tố cấu thành nên HTCT ở Việt Nam:
+ Đảng CS Việt Nam: → vai trò lãnh đạo thông qua đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng.
+ Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam →vai trò quản lí điều hành
→thông qua 3 cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp




. lập pháp: đứng đầu là quốc hội
. hành pháp: đứng đầu là chính phủ.
. tư pháp: đứng đầu là tòa án tối cao và viện kiểm soát
+ mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị XH (tổng liên đoàn lao động VIệt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng Sản HCM, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).→ vai trò:giám sát và phản
biện XH
. giám sát các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng có được nhà nước
thực hiện đúng ko?
.phản biện XH: đó là phản ánh sai phạm và có ý kiến góp ý.
Khái niệm HTCT được sử dụng lần đầu tiên tại Hội nghị TW 6 khóa VI
(3/1989) thay cho k/n chuyên chính vô sản.

Câu 2: (3đ) Nhận thức mới của Đảng về đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay.

- Khái niệm đấu tranh giai cấp:
Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã
hội hóa ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất.
- Hiện nay ở nước ta vẫn có đấu tranh giai cấp, nhưng là đấu tranh giai cấp trong
nội bộ, là đấu tranh giữa các giai cấp với nhau nhưng ko phải để tiêu diệt nhau
mà đấu tranh để chống áp bức bất công, để cùng nhau phát triển.
5 biểu hiện của đấu tranh giai cấp hiện nay:
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH_HĐH theo định hướng XHCN, khắc
phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
- Thực hiện công bằng XH, chống áp bức bất công.
- Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực,
sai trái.
- Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù
địch
- Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh,
nhân dân hạnh phúc.
Câu 3:(2đ) Vì sao vai trò giám sát và phản biện xã hội được giao cho Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội?.
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và 5 đoàn thể chính trị-XH có lực lượng đông đảo
từ trung ương đến địa phương.
→ Do đó có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết
rộng rãi các tầng lớp nhân dân và đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân.


-

Có tai mắt khắp nơi → dễ dàng thực hiện giám sát việc nhà nước ta có thực
hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để ra ko.

→ từ đó đưa ra các đề xuất để thực hiện các chủ trương, chính sách về KT,
chính trị, VH_XH, quốc phòng an ninh của đất nước
 Do vậy Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò giám sát
và phản biện XH.

Chương 7
Câu 1: (3đ) Chức năng vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát
triển xã hội được xác định như thế nào?
Trang 199-204 – giáo trình ĐLCM của ĐCVN (bìa màu vàng)
Câu 2: (3đ) Giải thích luận điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”. Minh
họa bằng ví dụ thực tế.
- Văn hóa đã được thấm sâu vào mỗi cá nhân, cả cộng đồng và vào cuộc sống
hằng ngày.
- Văn hóa được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ.
- Văn hóa chi phối đến cuộc sống hằng ngày.
 Khái niệm văn hoá là nền tảng tinh thần có từ NQTW 4 Ngày 14/1/1993
(khoá VII) Đây là lần đầu tiên, Đảng ta ra một NQ riêng về văn hoá, đến văn
kiện ĐH VIII và NQ TW5 (khoá VIII) nhắc lại. Theo đó, VH thuộc lĩnh vực
tinh thần, là nền tảng tinh thần. Quan điểm này chỉ rõ vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng của VH. Trong xã hội có 2 nền tảng: nền tảng vật chất (kinh tế)
và nền tảng tinh thần (văn hoá). Hai nền tảng này bổ sung cho nhau, cùng
phát triển.
Trong mỗi cá nhân con người, có đời sống vật chất chưa đủ (mới chỉ đáp ứng
được phần “con” (ăn, mặc, ở đi lại và những nhu cầu sinh học) mà phải có đời
sống tinh thần. Không có nền tảng vật chất, con người không thể tồn tại như một
sinh thể, nhưng không có nền tảng tinh thần thì con người cũng không thể tồn tại
như một nhân cách văn hoá.→ Có thể ví như: vật chất quyết định sự tồn tại của
phần “con”, tinh thần quyết định sự tồn tại của phần “người”.
- Ví dụ: tết nguyên đán, giỗ tổ Hùng vương…
Câu 3 (2đ) Các vấn đề xã hội gồm những lĩnh vực nào?Từ thời điểm nào các vấn đề

xã hội được Đảng ta nâng lên tầm chính sách xã hội.
- Các vấn đề XH gồm nhiều lĩnh vực rộng lớn như: lao động việc làm, kế
hoạch hóa gia đình, an sinh XH, dân số, ô nhiễm môi trường, y tế, dịch vụ
công, các tệ nạn XH…
- Tại ĐH 6 (12/1986) thì các vấn đề XH được nâng lên tầm chính sách XH.


Câu 4: (3đ) Giải thích quan điểm: “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã
hội”. Minh họa bằng ví dụ thực tế.

Giải thích quan điểm:“Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội”:
- Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã
hội có liên quan trực tiếp.
- Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có
thể xảy ra để chủ động xử lí
- Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách
XH.
- Sự kết hợp giữa 2 mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các
ngành, các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế cơ sở.

VÍ dụ thực tế:
Formosa Hà Tĩnh là một dự án có mức đầu tư cam kết lớn nhất Việt Nam từ trước
tới nay. Nó có tổng vốn đầu tư dự kiến lên tới 28 tỷ USD, gồm một khu liên hợp
gang thép có công suất 22,5 triệu tấn, một cảng nước sâu và các tổ hợp năng lượng
nhiệt điện cung cấp điện năng cần thiết cho toàn bộ khu liên hợp. Có thể nói dự án
này mang ý nghĩa rất lớn đối với Hà Tĩnh và thậm chí đối với cả Việt Nam trong
phát triển ngành luyện thép và công nghiệp nặng. Chính vì thế, người ta đã bỏ qua
nhiều quan ngại về vị trí an ninh rất đặc thù của Vũng Áng và dành cho nhà đầu tư
nhiều ưu đãi biệt lệ. Dự án có tổng mức quỹ đất và mặt nước tới 3300 ha, giấy phép
cấp 70 năm, một biệt lệ vượt quá mức quy định của luật đất đai và tiền thuê đất

trong cả vòng đời dự án chỉ vỏn vẹn 96 tỷ VND (1.37 tỷ/năm/3300 ha đất và mặt
nước). Tuy nhiên trong tháng 4 vừa qua, hiện tượng cá chết hàng loạt ở 4 tỉnh miền
Trung, bắt đầu từ Hà Tĩnh nơi khu dự án Formosa hoạt động rồi lan dần đến Quảng
Bình, Quảng Trị và đến Thừa Thiên - Huế.Nó đã để lại hậu quả hết sức nặng nề:
Hàng vạn ngư dân bỏ biển, cá tự nhiên và cá nuôi ven biển chết hàng loạt, nhiều
quan ngại sâu sắc về sự huỷ diệt của các rặng san hô và các loài sinh vật biển tầng
nước đáy, hàng chục triệu người Việt hoang mang, mức tiêu thụ cá biển sụt giảm
mạnh tại thị trường nội địa kéo theo sự tăng vọt bất ổn của các loại thực phẩm khác.
Bên cạnh đó, còn những nghi ngại sâu sắc về các vấn đề sức khoẻ và các hậu quả
lâu dài có thể có do tình trạng ô nhiễm mà cơn thảm hoạ này đã gây ra. Theo phóng
sự của báo Giao Thông, từ đầu năm 2016, Formosa đã nhập 297 tấn hoá chất độc
hại để phục vụ thi công và súc rửa đường ống để chuẩn bị cho giai đoạn vận hành.
Một phóng sự khác của báo Tuổi Trẻ, đề cập rõ hơn: Có hàng trăm tấn hoá chất cực
độc phục vụ súc xả đường ống đã được Formosa nhập khẩu và sử dụng mà không hề
thông báo cho cơ quan quản lý tại địa phương theo luật định.Ngày 23/04/2016 trong
thông báo tại buổi họp báo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn họp báo tại


×