Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.45 KB, 63 trang )

Header Page 1 of 161.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH TẤT ĐẠT

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium
rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA
KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2009
i

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH TẤT ĐẠT

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium
rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA


KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG NHỰT LONG
KS. TRẦN VĂN HẬN

2009
ii

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

LỜI CẢM TẠ
Trước tiên xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Thủy Sản và Bộ Môn
Nước Ngọt, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long và thầy Trần Văn Hận
cùng các thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên
em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô các chú là các hộ nuôi tôm ở xã Phú Thành B
huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô, bạn bè, gia đình và những
người thân yêu nhất của em cùng những người đã cùng em chia xẻ những thuận

lợi và khó khăn trong suốt quá trình học tập. Và tất cả những điều đó đã giúp cho
em hoàn thiện hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống và đã giúp cho em có
được sự thành công như ngày hôm nay.
Xin thành thật biết ơn!
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Tất Đạt

iii

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

TÓM TẮT
Đề tài “ Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên nền đất lúa vào mùa khô ở huyện
Tam Nông tỉnh Đồng Tháp ” được thực hiện, nhằm góp phần nâng cao thu nhập
cho người nuôi và xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
trong ruộng lúa.
Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (29,25 – 30 oC), pH (7,3 – 8,0), độ
trong (31 – 34 cm), Oxy (4,2 – 5,0 mg/l), ammonium (0,4 – 0,8 mg/l), P – PO43(0,05 – 0,1 ppm), H2S (0,04 – 0,7 ppm), COD (17,7 – 20,7 mg/l). Trọng lượng
trung bình tôm nuôi lần lượt ở 6 ruộng sau 6 tháng nuôi lần lượt là 44,53 ± 22,84
g, 49,73 ± 20,38 g và 49,83 ± 26,89 g, 49,16 ± 22,43 g, 48,36 ± 20,92 g, 48,.93 ±
22,25 g. Nhìn chung trọng lượng trung bình của tôm nuôi ở các ruộng là khá cao
và đạt cao nhất là tôm nuôi ở ruộng 3. Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống
trung bình ở ruộng 1 là 28%, ruộng 2 là 29%, ruộng 3 là 23%, ruộng 4 là 27%, ở
ruộng là 22%, và ở ruộng 6 là 28%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt từ 1.250
kg/ha ở ruộng 1, ở ruộng 2 là 1.430 kg/ha, ruộng 3 là 1.145 kg/ha, ruộng 4 đạt
1.340 kg/ha, ruộng 5 đạt 1.070 kg/ha, và ruộng 6 đạt 1.348 kg/ha. Trong 6 ruộng
nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp hơn chỉ đạt 38.102.500 đồng/ha,

các ruộng còn lại có lợi nhuận cao hơn như: ruộng 2 đạt 44.164.000 đồng/ha,
ruộng 3 đạt 43.745.750 đồng/ha, ruộng 4 đạt 51.262.500 đồng/ha, ruộng 5 đạt
41.963.500 đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha.
Từ thực tế cho thấy lợi nhuận mang lại từ các ruộng khá cao, giúp cho người nuôi
tăng thu nhập, và cho thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng
lúa vào mùa nghịch cũng khá cao.

iv

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i
TÓM TẮT........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ..........................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH...........................................................................................vi
Chương I GIỚI THIỆU ........................................................................................1
1.1 Giới thiệu..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2
1.3 Nội dung của đề tài ...................................................................................2
1.4 Thời gian...................................................................................................2
Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh.......................................................3
2.1.1 Vị trí phân loại..................................................................................3
2.1.2 Phân bố tôm càng xanh .....................................................................3
2.1.3 Vòng đời tôm càng xanh ...................................................................3

2.1.4 Phân biệt giới tính.............................................................................4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng........................................................................5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản.............................................................................6
2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................6
2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường ..........................................................7
2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới........................8
2.2.1 Tình hình thế giới .............................................................................8
2.2.2 Tình hình trong nước ........................................................................8
2.2.3 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ...........9
Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................11
3.1 Thời gian thực hiện .................................................................................11
3.1.1 Thời gian ........................................................................................11
3.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................11
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................11
v

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

3.3.1 Thực nghiệm nuôi ...........................................................................11
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng ..........................................................12
3.3.3 Nguồn giống ...................................................................................13
3.3.4 Mật độ thả.......................................................................................14
3.3.5 Quản lý hệ thống ao nuôi ................................................................14
3.4 Thu hoạch ...............................................................................................16
3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu.....................................16
3.5.1 Mẫu nước........................................................................................16
3.5.2 Mẫu tôm .........................................................................................16

3.5.3 Công thức tính ................................................................................17
3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi..............................................................17
3.7 Xử lý số liệu............................................................................................18
Chương IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN...........................................................19
4.1 Đặt điểm môi trường nước trong mô hình ao nuôi ...................................19
4.1.1 Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi ...........................................19
4.1.2 Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi .........................................22
4.2 Sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh...........................................27
4.2.1 Tăng trưởng của tôm.......................................................................27
4.2.2 Phân đàn .........................................................................................30
4.2.3 Năng suất và tỉ lệ sống ....................................................................32
4.2.4 Hiệu quả và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng
lúa…… ..............................................................................................................33
4.2.5 Thuận lợi và khó khăn ....................................................................35
Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..............................................................37
5.1 Kết luận ..................................................................................................37
5.2 Đề xuất....................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................39
DANH SÁCH CÁC HỘ VÀ RUỘNG NUÔI TÔM ...........................................41
PHỤ LỤC ..........................................................................................................42

vi

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau

Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh
Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng
Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm
Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau
Bảng 4.1: Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
Bảng 4.2: Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng trung bình của tôm nuôi trong ruộng lúa qua các
tháng
Bảng 4.4: Phân cở của tôm càng xanh trong ruộng nuôi
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ sống của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng
lúa
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế và lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong
ruộng lúa

vii

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Vòng đời của tôm càng xanh
Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi
Hình 4.1: Thể hiện sự biến động của nhiệt độ qua các tháng nuôi
Hình 4.2: Thể hiện sự biến động của độ trong qua các tháng nuôi
Hình 4.3: Thể hiện sự biến động của pH qua các tháng nuôi
Hình 4.4: Thể hiện sự biến động của oxy qua các tháng nuôi
Hình 4.5: Thể hiện sự biến động của NH4+ qua các tháng nuôi
Hình 4.6: Thể hiện sự biến động của PO4 qua các tháng nuôi

Hình 4.7: Thể hiện sự biến động của H2S qua các tháng nuôi
Hình 4.8: Thể hiện sự biến động của COD qua các tháng nuôi
Hình 4.9: Thể hiện sự tăng trưởng theo ngày của tôm nuôi qua các tháng
Hình 4.10: Thể hiện sự phân cở của tôm nuôi

viii

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

Chương I
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài có kích thước lớn nhất trong
các loài tôm nước ngọt, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, mang lại
nguồn thu nhập lớn cho người dân nông thôn Việt Nam nói chung và Đồng Bằng
Sông Cửu Long nói riêng.
Theo FAO (2000), tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000
tấn, đạt giá trị 410 triệu USD vào năm 2000. Châu Á, đặt biệt là Trung Quốc
được xem là nơi xản suất chủ yếu với 95% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế
giới (Miao, 2003 được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
Ở nước ta nhờ vào sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên và diện tích mặt nước rộng
lớn mà nghề nuôi tôm càng xanh đã có những tiến bộ nhất định như: việc cải tiến
và hoàn chỉnh các qui trình sản xuất giống và các qui trình nuôi ở mức độ thâm
canh, bán thâm canh, nuôi kết hợp… Đã giúp cho nghề nuôi ngày càng hoàn thiện
hơn mang lại năng suất và lợi nhuận khá cao cho người nuôi.
Theo các nhà nghiên cứu về tôm càng xanh trước đây về tôm càng xanh trên
ruộng lúa ở vùng lũ tại các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An trên cơ

sở hợp tác giữa bộ môn kỹ thuật nuôi khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ cho
kết quả rất khả quan. Nuôi tôm ở vùng lũ tỉ lệ sống đạt từ 37 – 57% cùng với
năng suất đạt từ 1.017 – 1.253 kg/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực
nghiệm rất cao và ít rủi ro, lợi nhuận đạt từ 20 – 30 triệu đồng/ha/vụ (Trần Tấn
Huy và ctv, 2004).
Riêng huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp nhất là: Phú Thành B, Phú Thọ, Phú
Cường, và Thị Trấn Tràm Chim, mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh với trồng
lúa đang phát triển mạnh với diện tích là 602 ha nuôi tôm vào mùa lũ năng xuất
đạt 727 tấn và lợi nhuận đạt 73,5 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó việc nuôi tôm vào
mùa khô cũng bắt đầu phát triển với diện tích là 55 ha. (Nguồn báo của trạm
khuyến nông huyện Tam Nông, 2008).
Xuất phát từ thực tế trên người dân tại huyện Tam Nông đang phát triển mô hình
nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch nhằm mang lại hiệu quả cao. Do đó đề tài
“Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên trên nền đất lúa vào mùa khô” là rất cần
thiết.
9

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.

1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả của mô hình nuôi
và so sánh mô hình nuôi giữa mùa khô và mùa lũ để làm cơ sở khoa học cho việc
xây dựng và phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô
của huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Nội dung của đề tài
1) Theo dõi một số yếu tố môi trường của ruộng nuôi tôm càng xanh nuôi trong
ruộng lúa

2) Khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất tôm nuôi
3) Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi vào mùa khô
1.4 Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009.

10

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

Chương II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh
2.1.1 Vị trí phân loại
Tôm càng xanh là một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi
trồng thủy sản, có vị trí phân loại như sao:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustaceae
Bộ: Decapoda
Họ tôm sông: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: Macrobrachium rosenbergii
2.1.2 Phân bố tôm càng xanh
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố ở hầu hết các thủy vực nước ngọt trong
nội địa như sông, hồ, ruộng, đầm hay các thủy vực nước lợ khu vực cửa sông ở
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở khu
vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở khu vực Châu Úc
đến Tân Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu

Long, chúng có ở hầu hết các vùng nước ngọt nội địa gồm: sông, hồ, đầm, kênh
dẫn nước…(Trương Quang Trí 1990).
Ở các thủy vực có độ mặn 180/00 hay đôi khi cả 250/00 vẫn có thể tìm thấy tôm
xuất hiện. Tùy từng thủy vực đối với đặc điểm môi trường khác nhau và tùy mùa
vụ khác nhau mà tôm xuất hiện với kích cỡ, giai đoạn thành thục và mức độ
phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh
Vòng đời của tôm càng xanh có 4 giai đoạn rõ ràng: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng
và trưởng thành.

11

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

Hình 2.1 Vòng đời của tôm càng xanh
Tôm càng xanh trưởng thành và sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục, tôm
bắt cặp, đẻ trứng, trứng bám vào chân bụng của tôm mẹ và tôm trứng di cư ra
vùng cửa sông nước lợ (6 – 8 0/00) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trãi qua
11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng. Lúc này Tôm có xu hướng tiến vào
vùng nước ngọt như sông, rạch, ruộng, ao, hồ… ở đó chúng sinh sống và lớn lên.
Tôm có thể di cư rất xa trong phạm vi hơn 200km từ bờ biển vào nội địa. Khi
trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước lợ có độ mặn thích hợp để sinh sản và
vòng đời lại tiếp tục (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.4 Phân biệt giới tính
Tôm đực có kích thước lớn hơn tôm cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp
hơn. Đôi càng thứ 2 to, dài và thô. Ở con đực có nhánh phụ đực mọc kế nhánh
phụ trong của chân bụng thứ 2. Nhánh phụ đực bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn ấu

niên khi tôm đạt kích cở 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm. Lỗ sinh dục
của con đực nằm ở gốc chân ngực thứ năm. Ngoài ra, ở giữa mặt bụng của đốt
bụng thứ nhất còn có điểm cứng
Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn đực, có phần đầu ngực nhỏ và đôi càng thon.
Tôm cái có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng rộng làm
12

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụng này bắt đầu khi tôm đạt
chiều dài tổng cộng 95 mm. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở gốc chân ngực thứ ba.
Trên chân bụng của tôm cái có nhiều lông tơ có tác dụng giúp trứng bám vào
trong quá trình đẻ và ấp trứng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Ở thời gian đầu tôm với trọng lượng nhỏ sẽ có mức tăng trọng lớn, càng lớn mức
độ càng thấp nhưng trọng lượng đạt lớn (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Trong quá
trình lớn lên, tôm trãi qua nhiều lần lột xác. Chu kì lột xác (thời gian giữa hai lần
lột vỏ liên tiếp nhau) tùy thuộc vào kích cở của tôm, giới tính, tình trạng sinh lý,
điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường. Tôm nhỏ có chu kỳ lột xác ngắn
hơn tôm lớn. Trong giai đoạn từ tôm bột đến đạt kích cỡ 30 – 50g sự sinh trưởng
của tôm đực và tôm cái tương đương nhau, sau đó chúng khác nhau rõ theo giới
tính. Tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và đạt trọng lượng gấp đôi tôm cái
trong cùng thời gian nuôi (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
Quá trình lột xác cuả tôm càng xanh chia thành các giai đoạn như sau
- Giai đoạn tiền lột xác
- Giai đoạn lột xác
- Giai đoạn hậu lột xác

- Giai đoạn giữa chu kỳ lột xác
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau (ở nhiệt
độ 280C) (Sandifer và Smith, 1985, trích lược Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2004).
Trọng lượng (g)

Số ngày giữa các lần lột xác

2–5

9

6 – 10

13

11 – 15

17

16 – 20

18

21 – 25

20

26 – 35


22

36 – 60

22 – 24

13

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Tôm càng xanh thành thục quanh năm, nhưng ở ĐBSCL, có 2 mùa tôm sinh sản
chính là khoảng tháng 4 – 6 và tháng 8 – 10. Sức sinh sản của tôm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như kích thước, môi trường sống và điều kiện dinh dưỡng. Sức sinh
sản của tôm càng xanh tăng dần theo kích thước từ 20g – 140g, lớn hơn 140g sức
sinh sản của tôm giảm dần (Nguyễn Việt Thắng, 1993) tùy thuộc vào kích cở và
trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia sinh sản của tôm có
thể thay đổi từ 7000 – 50000 trứng. Trung bình, sức sinh sản tương đối của tôm
khoảng 500 – 1000 trứng/gram trọng lượng tôm. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ
sức sinh sản tương đối của chúng có thể thấp hơn, trung bình khoảng 300 – 600
trứng/gram trọng lượng tôm (Trần Ngọc Hải, 1999). Tôm cái thành thục lần đầu
khoảng 3 – 3,5 tháng kể từ tôm bột (PL 10 – 15). Kích cở tôm nhỏ nhất đạt thành
thục đã được phát hiện là khoảng 10 – 13cm và nặng 7,5g. Tuy nhiên, tuổi và
kích cỡ khi thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi
trường và thức ăn.
Trong quá trình thành thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn phát triển trong vòng
14 – 20 ngày (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004).

- Giai đoạn I: Chưa thành thục, đường kính trứng đạt 0,064 – 0,128 mm
- Giai đoạn II: Chớm thành thục, đường kính trứng đạt 0,191 – 0,447 mm
- Giai đoạn III: Thành thục, đường kính trứng đạt 0,319 – 0,545 mm
- Giai đoạn IV: Chín muồi, đường kính trứng đạt 0,447 - 0,545 mm
2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài giáp xác bật cao, nhưng được ghép vào loại động vật sống
đáy. Tuy nhiên, trong thực tế là loài ăn tạp, tính lựa chọn thức ăn không cao:
chúng là các dạng hữu cơ phân hủy, động vật và các khoáng (Nguyễn Việt Thắng,
2003). Hàm lượng đạm tối ưu cho tôm là từ 27 đến 35%. Nhu cầu đạm của tôm
thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài nhu cầu về đạm tôm còn có nhu
cầu về một số chất khác như: chất béo 6 – 7,55%, chất bột đường (tôm càng xanh
có khả năng sử dụng tốt chất bột đường) vitamin và chất khoáng (Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 2004).
Ngoài ra trong điều kiện nuôi thì tôm cũng ăn thức ăn viên. Hình dạng, kích
thước và mùi vị của thức ăn đóng vai trò đặc biệt quan trọng việc kích thích tôm
bắt mồi. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang, dọc
14

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

phía trước hướng di chuyển, khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực thứ nhất
kẹp gắp thức ăn đưa vào miệng. Tôm càng xanh rất ham ăn và có tính tranh giành
cao, tôm lớn chiếm chỗ và đánh đuổi tôm nhỏ, đặc tính của tôm càng xanh nếu
không đủ thức ăn thì chúng ăn đồng loại yếu hơn, mới lột xác (Nguyễn Thanh
Phương,1999). Tôm thường bắt mồi vào chều tối hay sang sớm, tôm không ăn khi
lột xác và sẽ ăn lại sau khi lột xác xong.
Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh (Nguyễn Việt Thắng, 1995)

Loại thức ăn
Hữu cơ dạng phân
hủy

Trọng lượng của mỗi loại (%)

Ghi chú

46,5 + 6,9

Không xác định được
nguồn

Nguồn gốc động
vật

19,7 + 4,7

Mô cơ phần phụ đầu
ngực, phụ bụng đuôi,
vẩy.

Nguồn gốc thực vật

22,4 + 5,6

Hạt, thịt, quả, mầm rễ,
mô, lá

Hạt khoáng


11,4 + 1,8

Dạng hạt mịn, nặng

2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường
Tôm càng xanh là loài giáp xác 10 chân, sống chủ yếu ở tầng đáy. Tôm sống hầu
hết ở các thủy vực nước ngọt trong nội địa và vùng nước lợ. Tôm là loài giáp xác
vừa bơi vừa bò. Các chỉ tiêu môi trường thích hợp cho tôm càng xanh phát triển
như sau:
Độ phèn pH: có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm, tôm
sinh trưởng tốt trong môi trường nước trung tính pH dao động từ 7,0 – 8,5, pH từ
5,5 – 6,5 tôm có thể sống nhưng tăng trọng rất kém. Độ pH < 5,5 tôm sẽ chết.
Điều này cần lưu ý khi nuôi tôm ở vùng ĐBSCL, đặc biệt là những vùng bị nhiễm
phèn.
Nhiệt độ: tôm thích ứng ở nhiệt độ 25 – 30oC. Tôm không chịu được lạnh hay quá
nóng 35 – 380C. Vì thế nuôi tôm trong mùa khô phải đảm bảo đủ độ sâu tối thiểu
của nước 0,8m.

15

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

Oxygen hòa tan: tôm thích sống trong môi trường nước sạch, không nhiễm mặn,
phèn và nhiễm bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy hòa tan là 5mg/l.
Độ mặn: tôm sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên
trong môi trường nước lợ (5 - 70/00) tôm vẫn sinh trưởng và phát triển bình

thường.
2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới
2.2.1 Tình hình thế giới
Lịch sử phát trên của nghề nuôi tôm càng xanh được bắt đầu năm 1962 khi Ling
người đầu tiên thành công trong việc ương nuôi ấu trùng và mô tả các giai đoạn
ấu trùng. Qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo hệ thống nước trong hở từ
đó cũng được xây dựng. Qui trình đã được AQUACOP hoàn thiện từ năm 1977.
Năm 1966, Fujimura đã thành công trong việc sản suất giống đại trà ở Hawaii
theo mô hình nước xanh với nguồn tôm bố mẹ nhập từ Malaysia. Trong sản xuất
tôm cành xanh, đã có một số qui trình khác được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
hiện nay là quy trình nước trong - tuần hoàn do một số tác giả như Sandifer
(1977), Menasveta (1980), Singholka (1980) nghiên cứu và căn bản được hoàn
chỉnh để đưa vào sản xuất đại trà năm 1984; qui trình nước xanh cải tiến được
Ang đề xướng năm 1986 trên cơ sở cải tiến mô hình nước xanh trước đó.
Trong nuôi tôm thịt, số liệu ghi nhận đầu tiên cho thấy, năm 1984, sản lượng tôm
càng xanh nuôi trên thế giới đạt 5.246 tấn. Năm 1989 đạt 17.608 tấn. Tổng sản
lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn vào năm 2000. Châu Á là
nơi có sản lượng tôm càng xanh lớn nhất, chiếm 94% tổng sản lượng tôm càng
xanh trên thế giới (FAO, 2002). Năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc sản suất
300.000 tấn tôm càng xanh (Miao, trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2004).
2.2.2 Tình hình trong nước
Ở nước ta, nghề nuôi tôm càng xanh là nghề truyền thống bằng cách nuôi nhử, đặt
biệt là vùng ĐBSCL. Việc nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh đã được bắt
đầu vào những thập niên 80 với qui trình nước trong hở và nước trong tuần hoàn.
Tuy nhiên, sản suất giống tôm càng xanh nhân tạo chỉ phát triển mạnh vào năm
1999 khi nhu cầu giống ngày càng cao và thành công trong việc nghiên cứu và
ứng dụng mô hình mới là mô hình nước xanh cải tiến. ĐBSCL từ chỉ một vài trại

16


Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

tôm càng xanh vào năm 1999, đến năm 2003, đã có 91 trại, đạt sản lượng 76 triệu
tôm bột/năm (Nguyễn Thanh Phương, 2004)
Ở Miền Bắc, nghề nuôi tôm càng xanh cũng rất phát triển. Ở Lai Châu, sau 4
tháng nuôi tôm sinh trưởng trung bình 9 – 10 g/con/tháng, tỉ lệ sống 40 – 50%,
năng suất đạt 0,9 – 1 tấn/ha. Nam Định, sau 6 tháng nuôi thu được 1.583,5 kg/ha
(Chu Thị Thơm và ctv, 2005).
Vùng ĐBSCL có diện tích nuôi tôm càng xanh trên 6.000 ha, sản lượng ước đạt
1.400 tấn/năm (năm 2005). Theo ngành thủy sản, đến năm 2.010, diện tích nuôi
tôm càng xanh trong vùng sẽ lên đến 32.000 ha (sản lượng đạt khỏang 60.000
tấn).
Hiện nay, những mô hình nuôi tôm càng xanh trong khu vực ĐBSCL phát triển
rất phong phú, từ quảng canh, quảng canh cải tiến đến thâm canh ở các mương
vườn, ruộng lúa, đăng quầng ven sông Tiền, sông Hậu. Đặc biệt, nông dân xây
dựng “Mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa”. Để sử dụng hiệu quả diện
tích mặt nước, làm tăng thu nhập (www. Aroviet.gov.vn).
Ngoài ra tôm càng xanh được thả nuôi chung với vụ trồng lúa Hè – Thu và thu
hoạch trước khi bắt đầu trồng vụ lúa Đông – Xuân. Mô hình này được áp dụng
phổ biến cho các vùng không bị ngập lũ hoặc ngập lũ thấp và đang được áp dụng
ở một số tỉnh như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang,… Mô hình này được vận
hành ở mức quảng canh cải tiến hay bán thâm canh mức thấp với mật độ thả dao
động từ 3 – 6 con/m2.
Tại Cần Thơ, trước năm 1991 nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa, lượng tôm
giống tự nhiên thả ít và không đầu tư thức ăn. Từ năm 1992 – 1997 mức độ đầu
tư tăng dần, mật độ thả từ 1 – 3 con/m2. Sản lượng tôm càng xanh thu hoạch trong

các năm phụ thuộc vào mực nước lũ, năm 1997 có lũ lớn nên năng suất đạt cao
hơn năm 1998, mặc dù lượng giống thả gấp đôi năm 1997 nhưng không có lũ nên
sản lượng chỉ đạt phân nửa (Phạm Trường Yên và Trần Ngọc Nguyên, 2000).
An Giang nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa cũng khá thành công. Năm 2001
diện tích nuôi tôm trên ruộng lúa là 209 ha với mật độ 5 – 7 con/m2 thời gian nuôi
7 tháng đạt năng suất từ 800 – 1.500 kg/ha (Trung tâm Khuyến nông An Giang,
2002).
Kết quả điều tra thực tế ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2002 cho thấy
trong tổng số 30 hộ nuôi tôm càng xanh, có 57% số hộ có lãi, số hộ còn lại lợi
nhuận ghi nhận từ lấy lại vốn đến lỗ một ít chi phí cho việc đầu tư ban đầu,
17

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

nguyên nhân chính là do ảnh hưởng ở các bước chuẩn bị công trình nuôi, kỹ thuật
chăm sóc, cho ăn và quản lý môi trường ruộng nuôi của các nông hộ vẫn còn
nhiều hạn chế, kết hợp chi phí con giống cao (chiếm khoảng 67% tổng vốn đầu
tư), tỉ lệ sống của tôm thấp, kích cỡ tôm thương phẩm nhỏ dẫn đến năng suất tôm
nuôi thấp (Lê Quốc Việt, 2005).
Theo Trần Tấn Huy và ctv. (2004) thì nuôi tôm trong ruộng lúa với mật độ 5 – 7
con/m2, sau 6 tháng nuôi khối lượng tôm nuôi trung bình là 67,1 g/con, tỉ lệ sống
đạt 57% và năng suất 1.253 – 1.573 kg/ha. Nuôi tôm càng xanh vụ Hè – Thu
trong mùa ngập lũ, luân canh với vụ Đông – Xuân vừa tăng thu nhập trên đất sản
xuất, lãi ròng cao, vừa cắt đứt vòng đời của sâu bệnh trên đồng ruộng.
Bên cạnh đó nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa lũ đang phát triển
mạnh ở các huyện vùng đầu nguồn tỉnh Đồng Tháp như: Tam Nông, Thanh Bình,
Hồng Ngự... Vụ nuôi tôm năm 2008 đã cho năng suất bình quân mỗi ha từ 1,2 tấn

trở lên.
Trong mùa lũ năm 2008, Đồng Tháp thả nuôi được 1.064 ha, tăng gấp đôi so với
vụ nuôi tôm năm 2007, tập trung nuôi nhiều nhất ở huyện Tam Nông có hơn 600
ha. (www.khuyennongvn.gov.vn).
Ngoài ra tỉnh đã hình thành nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản có sự kết hợp với
trồng lúa, làm vườn, chăn nuôi gia súc, gia cầm mang lại hiệu quả, như các mô
hình: nuôi tôm đăng quầng, tập trung ở huyện Hồng Ngư, Tam Nông, Cao Lãnh
năng phổ biến 3 – 5 tấn/ha; nuôi tôm trong bờ bao ruộng lúa ở huyện Lấp Vò, Lai
Vung, Châu Thành với năng suất bình quân 200 kg/ha/vụ; nuôi trong ruộng lúa ở
huyện Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, năng suất bình quân 1 tấn/ha; nuôi trong ao
hầm, mương vườn ở rải rác trong tỉnh, năng suất bình quân 5 – 7 tấn/ha (một số
ao nuôi thâm canh ở huyện Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự dạt từ 30 – 70
tấn/ha).
Tại huyện Cao Lãnh, nông dân thu hoạch vụ tôm 2005 – 2006 đạt năng suất từ
1,2 – 1,5 tấn/ha, với giá bán dao động từ 85.000 – 90.000 đồng/kg, sau khi trừ chi
phí còn lãi trên 40 triệu đồng.
Ở các huyện khác như Lấp Vò, Tam Nông, Thanh Bình mô hình nuôi tôm càng
xanh trên ruộng lúa cũng cho thu nhập từ 30 – 70 triệu đồng/ha, cao hơn từ 6 – 10
lần so với trồng lúa. (Đoàn Quốc Khanh, 2008).

18

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

Chương III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian thực hiện

3.1.1 Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ tháng 11 năm 2008 đến
tháng 05 năm 2009.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Các vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài:
Vôi (CaO, CaCO3)
Rễ cây thuốc cá
Formol thương mại
Tôm giống (kích cỡ 1,2cm/con)
Thức ăn công nghiệp cho tôm, thức ăn tươi sống (ốc bươu vàng, cá tạp)
Máy bơm nước
Sàng cho tôm ăn
Dụng cụ thu mẫu
Dụng cụ thủy lý – hóa: máy đo pH – nhiệt độ, máy đo DO, bộ test tại chỗ
Dụng cụ thu mẫu tôm và thu hoạch tôm: chài, lưới kéo
Cân điện tử
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thực nghiệm nuôi: Đề tài được thực hiện với 6 ruộng nuôi được bố trí ở xã
Phú Thành B huyện Tam Nông tỉnh Đồng tháp.

19

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng
STT

Tên chủ ruộng


Tổng diện tích
ruộng nuôi (ha)

Diện tích ao ương (m2)

1

Trần Văn Minh

2,5

4.000

2

Phan Văn Phe

3

5.000

3

Trần Văn Đạt

2

3.000


4

Hứa Văn Môn

5

6.000

5

Lê Văn Sáu

3

3.000

6

Hứa Văn Điển

5

6.000

Mặt bờ
rộng 3 m
Cao
1,5 m
5m


1,5 m

Ruộng nuôi

Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng
3.3.2.1 Chuẩn bị hệ thống ao nuôi: Cải tạo ao là khâu kỹ thuật quan trọng trong
nuôi tôm. Trước mỗi vụ nuôi cần làm tốt các khâu cải tạo như:
Trước tiên dùng mương bao liền kề với ruộng lúa để ương giống, và diện tích ao
ương chiếm khoảng 20%.
Tiếp theo ta tiến hành dọn dẹp sạch rơm rạ, cây cỏ thủy sinh trong ruộng và xung
quanh mương bao.
Tát cạn ao nuôi, diệt tạp, cá dữ và các loại địch hại khác (cá lóc, cá trê, cá rô
đồng...)
20

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

Tiến hành sên vét lớp bùn đáy ở ruộng ương còn khoảng 20 – 25cm, sau đó sang
lắp hang cua, lỗ mọi gia cố bờ bao tránh rò rĩ nước trong quá trình ương nuôi.
Rải vôi bột ở trong và xung quanh ao, mương theo tỷ lệ 1,5 tấn/ha (Ling, 1969)
trong quá trình nuôi việc rải vôi bột xung quanh bờ ao, mương cũng được thực
hiện thường xuyên nhằm hạn chế ảnh hưởng của phèn. Bón lót phân hữu cơ,
nhằm bổ sung muối dinh dưỡng cho thức ăn tự nhiên phát triển trong hệ thống
mương, ao ương, nuôi cũng được thực hiện theo tỷ lệ 20 – 30 kg/1.000 m2, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôm giống ở giai đoạn ban đầu khi thả ương phát triển tốt.
Phơi khô đáy ao hay mương bao từ 3 - 5 ngày. Ðối với ao hay mương bao không

phơi được, dùng rễ dây thuốc cá để diệt tạp với liều lượng dao động từ 3 – 5
kg/1.000m2.
Ðăng lưới xung quanh bờ ao. Đối với mương bao, và ao ương nhằm tránh cá tạp
cá đồng đi vào ao hay mương ương tôm.
Tiến hành lấy nước vào hệ thống ương, nuôi thông qua lưới lọc nhằm hạn chế
địch hại và trứng của các loài cá tạp vào ao hay mương nuôi, ảnh hưởng không tốt
đến quá trình dinh dưỡng và sinh trưởng cũng như tỷ lệ sống của tôm càng xanh
trong giai đoạn ương, và duy trì mực nước thấp nhất 1 – 1,2 m. Sau đó ta nên bón
phân để tạo thức ăn tự nhiên cho tôm ở giai đoạn đầu.
Khi tôm được 15 ngày tuổi thì có thể tiến hành cải tạo ruộng nuôi.
Bón vôi: sử dụng vôi nung CaO và CaCO3 với liều lượng dao động từ 80 - 120
kg/1.000 m2. Bón vôi CaO sau khi đáy mương bao đã được tát cạn, vôi được rải
khắp mương và bờ ruộng. Bón vôi ngoài việc diệt tạp, tiêu độc đáy mương bao nó
còn có tác dụng như một hệ đệm làm cho giá trị pH nước trong ruộng nuôi được
duy trì ở mức thích hợp (7 – 8,5) trong việc tạo thức ăn tự nhiên ở giai đọan ban
đầu cần thiết cho tôm ương nuôi phát triển tốt.
Phơi mặt ruộng lúa và đáy mương bao, hay ao khoảng 2 - 3 ngày, không phơi
nắng quá lâu mặt ruộng bị nứt nẻ dẫn đến việc bị xì phèn làm cho chất lượng
nước không tốt cho họat động ương, nuôi sau này.
Cấp nước vào ruộng hay ao ương nuôi tôm càng xanh phải qua lưới lọc (lưới
cước 2a = 1mm) để ngăn chặn địch hại và tép cá tạp vào làm giảm sản lượng và
cạnh tranh thức ăn của tôm nuôi. Khi mực nước trong mương bao đạt 0,8 m - 1,2
m thì bón phân vô cơ DAP từ 1- 2 kg/1.000 m2 để gây màu nước. Sau đó mở lưới
chắn của mương bao hay ao ương cho tôm giống vào ruộng nuôi.
21

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.


3.3.3 Nguồn giống
Giống được cung cấp từ các trại sản xuất giống có đăng ký và chịu sự quản lý
chất lượng của nhà nước, tôm có kích thước dao động từ 1 – 1,2 cm/con, tôm
khỏe có kích thước đồng đều, màu sắc trong sáng, không bị dị hình, đồng cỡ,
hoạt động nhanh nhẹn. Nhận biết tôm khỏe bằng cách cho tôm vào thau nước
dùng tay xoay tròn nước trong thau những tôm khỏe sẽ bám vào thành thau và bơi
ngược dòng nước.
3.3.4 Mật độ thả nuôi
Đối tượng: Tôm càng xanh giống 1,2cm/con, thả tôm ngay sau khi hoàn thiện
công tác chuẩn bị ao. Thả tôm vào sáng sớm hay chiều mát và ngâm bao giống từ
10 – 15 phút để tránh tôm bị sốc.
Mật độ thả 10 con/m2
3.3.5 Quản lý hệ thống ao nuôi
Thức ăn: Trong quá trình nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp có kích cỡ 1,5 – 2
mm (có hàm lượng protein dao động từ 30 – 45%). Do vào thời điểm mùa khô
nên lượng thức ăn tươi sống khó tìm và có giá cao nên trong suốt quá trình nuôi
sử dụng hoàn toàn 100% thức ăn công nghiệp. Ngoài ra khi nuôi vào mùa khô
nếu sử dụng thức ăn tươi sống thì sẽ dễ ô nhiễm môi trường nước ruộng nuôi do
mức độ trao đổi nước trong ruộng thấp. Cho ăn bằng cách rãi thức ăn khắp ao và
sàng ăn, cho ăn 3 – 4 lần/ngày (theo giai đoạn phát triển của tôm), lượng thức ăn
cung cấp cho tôm nuôi sẽ được điều chỉnh theo sự tăng trọng lượng của tôm trong
quá trình nuôi.
Thông thường ở giai đoạn ương tôm giống, mỗi ngày cho ăn 4 lần. Sáng từ 7 – 8
giờ, trưa từ 10 – 11 giờ, buổi chiều từ 5 – 6 giờ và buổi tối từ 10 – 11 giờ. Đến
giai đoạn nuôi thương phẩm, mỗi ngày chỉ cho ăn làm 3 lần, 2 lần vào ban ngày
và 1 lần vào ban đêm.
Trong điều kiện môi trường nước ruộng nuôi không tốt, nhiệt độ nước giảm thấp
hoặc nhiệt độ nước tăng quá cao hay trong khoảng thời gian tôm lột xác, lượng
thức ăn cho tôm nuôi giảm. Khẩu phần ăn cho tôm ương và nuôi được thực hiện

trên cơ sở kết hợp với tình trạng sức khỏe và khả năng sử dụng thức ăn trong
ngày của tôm thông qua hoạt động kiểm tra sàng ăn mỗi ngày để điều chỉnh lượng
thức ăn sao cho phù hợp nhất.
22

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.

Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm
Khối lượng tôm (g/con)

Lượng thức ăn (% khối lượng đàn tôm)

2,5 – 3

6,5

4–5

5,5

6–9

4,2 – 4,5

10 – 13

3,7 – 4,0


14 – 20

3,0 – 3,5

21 – 27

2,5 – 2,7

28 – 34

1,7 – 2,0

35 – 40

1,0 – 1,4

Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau
Thời gian cho tôm ăn trong ngày
Buổi

Thời gian

Sáng

7 – 8h

Trưa

10 – 11h


Chiều

17 – 18h

Tối

22 – 23h

Quản lý nước ao nuôi
Chăm sóc và quản lý ruộng nuôi trong thời gian 1 tháng đầu giai đoạn này tôm
còn rất nhỏ ta nên hạn chế thay nước để giữ cho môi trường nước ao ương ổn
định để hạn chế tôm hao hụt, từ tháng thứ 2 trở đi cần phải giữ môi trường nước
ruộng nuôi tốt để tôm lớn nhanh và ít hao hụt bằng cách định kỳ trao đổi nước, ít
nhất 2 lần/tháng vào lúc nước cường. Sau khi ương khoảng 30 ngày thì dâng cao
nước cho tôm lên ruộng và lúc này tôm sẽ lớn nhanh vì trên ruộng có nhiều thức
ăn tự nhiên.
Thường xuyên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì sự phát triển của phiêu
sinh vật trong ao để hạn chế sự biến động không tốt của các yếu tố môi trường
23

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.

nước làm ảnh hưởng đến tôm nuôi. Vào thời gian ở những tháng cuối vụ nuôi
xuất hiện những cơn mưa đầu mùa nên cần theo dõi ruộng nuôi cẩn thận vì tôm
có thể bị thiếu oxy do nước đục, pH giảm. Do đó nên định kỳ bón vôi (CaCO3,
Dolomite) để ổn định hệ đệm, đồng thời rải vôi bột xung quanh bờ bao trước khi

trời mưa để tránh phèn từ trên bờ bao chảy xuống ao nuôi.
3.4 Thu hoạch
Tôm nuôi được thu tỉa tôm trứng khi tôm nuôi được 4 tháng tuổi và sẽ tiến hành
thu hoạch tôm đồng loạt sau 6 tháng nuôi, trước khi thu hoạch cần chọn thời điểm
thu hoạch sao cho tỷ lệ tôm lột xác chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng sản lượng tôm
nuôi nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho người nuôi. Nếu trước khi thu hoạch
phát hiện tôm bị đóng rong nên thay nước, sau đó dùng formol với liều lượng từ 5
– 10 ppm tiến hành xử lý để tôm lột vỏ đồng loạt, nhằm tạo điều kiện cho tôm khi
thu hoạch đạt chất lượng tốt nhất.
3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Ðịnh kỳ thu mẫu nước trong mô hình nuôi mỗi tháng 1 lần. Thời gian thu mẫu
thường bắt đầu từ 7giờ 30 – 11 giờ.
3.5.1 Mẫu nước
Mẫu thủy lý hóa
Các yếu tố thủy lý hóa được kiểm tra, test tại chỗ, phương pháp thực hiện như
sau:
pH, DO và nhiệt độ đo bằng máy
Độ trong đo bằng đĩa Secchi
Các chỉ tiêu: NO-2, N-NH4+, P-PO43-, được test bằng bộ test Sera dựa theo bảng so
màu.
Các chỉ tiêu: H2S được phân tích bằng phương pháp Metylen blue, COD được
phân tích bằng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 trong môi trường kiềm.
3.5.2 Mẫu tôm
Định kỳ thu 30 mẫu/lần/tháng để tiến hành cân trọng lượng của tôm, đánh giá tỷ
lệ sống và sức tăng trưởng của tôm.

24

Footer Page 24 of 161.



Header Page 25 of 161.

3.5.3 Các công thức tính
Tăng trưởng ngày (Daily weight gain):
DWG (g/ngày) =

W2  W1
t 2  t1

W1: là trọng lượng tại thời điểm t1 (g)
W2: là trọng lượng tại thời điểm t2 (g)
t1, t2: là thời gian
Tỷ lệ sống (%) = (Số cá thể cuối/số cá thể ban đầu)*100
Năng suất tôm nuôi (kg/ha) = Tổng khối lượng tôm thu được (kg)/Diện tích ao
(ha).
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = thức ăn sử dụng (g)/Khối lượng gia tăng (g)
3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi
Dựa vào các thông số thu được từ quá trình thực nghiệm, năng suất tôm thu
hoạch, hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi được tính toán và phân tích.
Tổng chi phí gồm:
+ Chi phí cố định
Công trình ao
Máy bơm nước
Lưới kéo
+ Chi phí biến đổi
Chi phí cải tạo ao nuôi: vôi, dây thuốc cá …
Tôm giống
Thức ăn
Vận chuyển

Nhiên liệu
Công chăm sóc
Các chi phí khác

25

Footer Page 25 of 161.


×