Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phát triển NNL phát thanh truyền hình việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.74 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________

NCS. KIM NGỌC ANH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 5-02-01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Vũ Văn Hiền
2. PGS.TS Tạ Đức Khánh

HÀ NỘI, 2013


2


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

1. Tên luận văn: Phát triển NNL phát thanh - truyền hình Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế
2. Tác giả: Kim Ngọc Anh


3. Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
4. Bảo vệ năm: 2013
5. Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Vũ Văn Hiền
2. PGS.TS Tạ Đức Khánh
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Mục đích: Đưa ra các gợi ý chính sách phát triển NNL PT-TH Việt Nam,
tạo tiền đề cho PT-TH Việt Nam phát triển đáp ứng với đòi hỏi của thực tiễn trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đáp ứng được mục đích nói trên, Luận án có các
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu các Luận cứ lý thuyết và thực tiễn đối với việc phát triển NNL
PT-TH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu về NNL và công tác phát triển NNL của PT-TH Việt Nam và thế
giới.
- Đề xuất các gợi ý chính sách đối với Nhà nước để phát triển NNL PT-TH
nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
7. Những đóng góp mới của luận văn:
7.1. Lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa những luận cứ lý thuyết và thực tiễn làm
luận cứ cho phát triển NNL PT-TH Việt Nam; thực trạng, đặc điểm, yêu cầu của NNL
và phát triển NNL PT-TH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế; những đề xuất
của Luận án là những gợi ý chính sách có cơ sở để phát triển NNL Phát thanh - Truyền
hình Việt Nam thời gian tới.
7.2. Thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể áp dụng vào công tác
phát triển NNL PT-TH Việt Nam ở cả cấp độ các Đài PT-TH và các cơ sở đào tạo
NNL PT-TH.
Người hướng dẫn khoa học 1

Người hướng dẫn khoa học 2


Nghiên cứu sinh

GS.TS Vũ Văn Hiền

PGS.TS Tạ Đức Khánh

Kim Ngọc Anh

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành PT-TH Việt Nam kể từ khi thành lập năm 1940 cho tới nay luôn song
hành cùng đất nước và dân tộc, phản ánh công cuộc đấu tranh giải phóng, bảo vệ và
xây dựng đất nước, luôn là công cụ đắc lực của Đảng và Nhà nước, là diễn đàn phản
ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân.Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng của đất nước, PTTH không chỉ là chiếc cầu nối, nối Đảng với Dân mà
còn là Sứ giả thân thiện giữa Việt Nam và thế giới.
NNL PTTH với khả năng nắm giữ tri thức, công nghệ, trở thành vấn đề quan
trọng, cốt lõi nhất cho sự phát triển của ngành PTTH và đóng góp cho sự phát triển
của quốc gia. Việc làm rõ vấn đề NNL có thế đóng góp như thế nào cho quá trình phát
triển của PTTH Việt Nam và những vấn đề của thời đại đặt ra đối với vấn đề phát triển
NNL PTTH trở thành một chủ đề đòi hỏi phải được nghiên cứu từ cả khía cạnh lý luận
lẫn phân tích thực tiễn.
Cùng với những trăn trở của một người đã có 15 năm công tác trong ngành PTTH Việt Nam, với những nhận thức, nắm bắt về xu hướng báo chí trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, tôi mạnh dạn phát triển các công trình, đề tài đã và đang nghiên cứu để
đề xuất với Nhà nước một vài gợi ý về chính sách trong Luận án “Phát triển NNL
phát thanh - truyền hình Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”. Đây vừa là
yêu cầu khách quan vừa là nhu cầu tự thân, cấp bách của hệ thống PTTH nước ta.

2. Tình hình và khoảng trống nghiên cứu
Với vai trò quan trọng, vấn đề về phát triển NNL đã được rất nhiều cơ quan, tổ
chức và các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
như: GS. TS. Vũ Văn Hiền, tác giả Lê Thị Lãm, Tiến sĩ Trương Thị Minh Sâm, Đặng
Bá Lâm và Trần Khánh Đức,...
Đối với phát triển NNL lĩnh vực phát thanh truyền hình cũng đã có một số tác
giả nghiên cứu như: Thạc sỹ Nguyễn Tiến Long với « Nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam » ; Tiến sỹ Trần
Thị Tri với “Một số giải pháp nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ cho đội ngũ
làm công tác phát thanh đối ngoại trong giai đoạn hiện nay”; PGS.TS Vũ Quang Hào
với “Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển”; Keith Jackson, Phil Charley và Tom
Hogan với “Cẩm nang quản lý phát thanh - truyền hình”.
Bản thân tác giả Luận án cũng đã có một số nghiên cứu như: “Nghiên cứu các
giải pháp phát triển NNL làm phát thanh bằng tiếng dân tộc ở Việt Nam”, “Phát huy
nguồn lực con người ở Đài Tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”,...
Ngoài ra còn một số bài viết trên các báo, tạp chí đề cập tới vấn đề phát triển
NNL, song vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống
về chính sách phát triển NNL PTTH Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc
4


tế của đất nước. Các nghiên cứu chỉ dừng ở mức báo cáo kinh nghiệm, hướng dẫn
nghiệp vụ, chưa có tính hệ thống, cơ sở khoa học, toàn diện về NNL và các vấn đề liên
quan tới phát triển NNL PTTH.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đưa ra các gợi ý chính sách phát triển NNL PTTH Việt Nam, tạo
tiền đề cho PT-TH Việt Nam phát triển đáp ứng với đòi hỏi của thực tiễn trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đáp ứng được mục đích nói trên, Luận án có các
nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu các Luận cứ lý thuyết và thực tiễn đối với việc phát triển NNL
PTTH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu về NNL và công tác phát triển NNL của PTTH Việt Nam và thế
giới.
- Đề xuất các gợi ý chính sách đối với Nhà nước để phát triển NNL PTTH nước
ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đối tượng: Báo chí, Phát thanh-Truyền hình trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; công tác phát triển NNL Phát thanh - Truyền hình Việt Nam; Nghiên cứu
công tác phát triển NNL PT-TH tại Nga, Hungary, Đức và Úc.
Phạm vi thời gian: Trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Phạm vi không gian: Toàn quốc.
Phạm vi nội dung: Luận án không bàn tới vấn đề phát triển về thể lực của NNL
PT-TH như thế nào?
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Hội thảo, điều tra, khảo sát,
phân tích, thống kê; phương pháp chuyên gia; phương pháp liên ngành…
6. Những đóng góp của Luận án
Lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa những luận cứ lý thuyết và thực tiễn làm
luận cứ cho phát triển NNL PT-TH Việt Nam; thực trạng, đặc điểm, yêu cầu của NNL
và phát triển NNL PT-TH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế; những đề xuất
của Luận án là những gợi ý chính sách có cơ sở để phát triển NNL Phát thanh - Truyền
hình Việt Nam thời gian tới.
Thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể áp dụng vào công tác phát
triển NNL PT-TH Việt Nam ở cả cấp độ các Đài PT-TH và các cơ sở đào tạo NNL
PT-TH.

5



Chương 1
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNL PT-TH TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1.1. Đặc điểm và vai trò NNL PT-TH trong điều kiện hội nhập quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm NNL
Trong Luận án này quan niệm: NNL là một phạm trù kinh tế dùng để chỉ sức
mạnh của con người và tiềm năng huy động sức mạnh đó vào quá trình sản xuất của
cải vật chất cho xã hội. Sức mạnh và tiềm năng đó được thể hiện thông qua số lượng,
chất lượng và cơ cấu dân số, trước hết là số lượng và chất lượng con người đủ điều
kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của NNL
Về lý luận: con người là yếu tố quan trọng nhất, là chủ thể của mọi hoạt động
xã hội, từ hoạt động sản xuất vật chất đến các hoạt động văn hóa, chính trị - xã hội.
Về thực tiễn cho thấy NNL là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định năng
lực của lực lượng sản xuất xã hội, trực tiếp sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tại Việt Nam, Đảng ta đã khẳng định: “lấy việc phát huy yếu tố nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, “con người và NNL là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH”.
1.1.1.3. Đặc điểm/yêu cầu NNL PT-TH trong điều kiện hội nhập quốc tế
NNL PT-TH là toàn bộ nhân lực tham gia vào quá trình sản xuất chương trình
PT-TH.
- Đặc điểm chung: 1) NNL PT-TH NNL tổng hợp; 2) NNL PT-TH đòi hỏi có
tri thức cao; 3) NNL trong lĩnh vực PT-TH cần tính sáng tạo cao; 4) NNL trong lĩnh
vực PT-TH đòi hỏi tính tập thể cao; 5)NNL trong lĩnh vực PT-TH cần có dấu ấn cá
nhân; 6) NNL trong lĩnh vực PT-TH phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tôn trọng
luật pháp và có đạo đức nghề nghiệp; 7) NNL trong lĩnh vực PT-TH phải mạo hiểm và

đối diện với cả những hy sinh; 8) NNL của nghề có nhiều vinh quang, quyền lực
- Yêu cầu chung: trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, NNL PT-TH phải
hội đủ 3 yêu cầu cơ bản như là 3 đỉnh của tam giác: Đạo đức - Kiến thức - Kỹ năng.

6


Đạo đức

Kiến thức

Kỹ năng

Ngoài ra, đối với một số chức danh NNL PT-TH cụ thể như người sản xuất
chương trình, dẫn chương trình, phóng viên, biên tập viên, bình luận viên, phát thành
viên,… còn cần có nhưng đặc điểm/yêu cầu về trình độ, chuyên môn, kỹ năng riêng.
1.1.2. Phát triển NNL PT-TH trong điều kiện hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm phát triển NNL PT-TH
Theo quan điểm riêng của tác giả thì phát triển NNL PT-TH là quá trình liên
tục để tạo ra NNL đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu và đồng
thời phải được quản lý, sử dụng một cách hiệu quả để biến NNL dưới dạng “tiềm
năng” thành “nguồn vốn nhân lực” phát triển ngành PT-TH.
Có thể khái quát quan niệm này bằng mô hình dưới đây:

NGUỒN NHÂN LỰC ‘TIỀM NĂNG’
(Số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất,…)
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
(Tạo lập và thực thi các chính sách về quy hoạch phát
triển, tuyển dụng, đào tạo, quản lý, sử dụng,…
một cách hiệu quả)

NGUỒN ‘VỐN NHÂN LỰC’

1.1.2.2. Nội dung phát triển NNL PT-TH
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, phát triển NNL của một tổ chức được
tập trung nghiên cứu ở khía cạnh phát triển các nội dung chủ yếu nhất là quy hoạch,
tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực của NNL, sắp xếp sử dụng, đãi
ngộ nhằm cải thiện hiệu quả và năng suất lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ
chức.

7


1.1.2.3. Các tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển NNL PT-TH trong quá trình
hội nhập
Phát triển NNL PT-TH được đánh giá bằng tổng hợp các kết quả hoạt động
nhằm làm gia tăng số lượng, phát triển chất lượng và biến đổi về cơ cấu.
Luận án xây dựng tiêu chí đánh giá phát triển NNL PT-TH chủ yếu dựa trên
thước đo hiệu quả các hoạt động tạo nguồn, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng,
trọng dụng để lực lượng này phát triển toàn diện. Gồm: 1)Tiêu chí phản ánh kết quả
phát triển nguồn; 2)Tiêu chí phản ánh sự phát triển toàn diện về số lượng, chất lượng,
cơ cấu của NNL PT-TH; 3) Tiêu chí phản ánh kết quả đào tạo, bồi dưỡng NNL PTTH; 4)Tiêu chí đánh giá kết quả việc thu hút, sử dụng và đãi ngộ NNL PT-TH
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNL PT-TH
- Các điều kiện bên ngoài: điều kiện phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học
công nghệ (KHCN), thị trường lao động, cơ chế và các chính sách liên quan đến
phát triển ngành PT-TH, giáo dục và đào tạo của quốc gia mà tổ chức PT-TH hoạt
động.
- Các yếu tố bên trong: Chiến lược và kế hoạch phát triển PT-TH; Mô hình
và cơ cấu tổ chức; Nhân tố quản lý; Vai trò của các cơ sở đào tạo; Hiện trạng NNL
PT-TH.
1.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NNL PT-TH MỘT SỐ NƯỚC TRÊN

THẾ GIỚI
Luận án này lựa chọn những cơ sở đã có những mối liên hệ trong lĩnh vực đào
tạo, phát triển NNL báo chí với Việt Nam hoặc đã có những chuyến khảo sát học hỏi
kinh nghiệm từ phía Việt Nam ở nước ngoài như: Đài Tiếng nói nước Nga (VOR), Viện
đào tạo Phát thanh Truyền hình-Đài Quốc tế Đức DW-AKADEMIE, Đài phát thanh
Hungary, Đào tạo và phát triển tại Đài ABC (Australia) để nghiên cứu qua đó rút ra
những bài học bổ ích sau:
Thứ Nhất, Công tác phát triển NNL trong PT-TH của các nước là một công việc
thường cuyên và liên tục.
Thứ Hai, Các cơ quan PT-TH của các nước thường có bộ phận chuyên trách
thực hiện công tác đào tạo NNL.
Thứ Ba, Nội dung đào tạo của các đài PT-TH nước ngoài thường gắn chặt với
vị trí việc làm. Đào tạo ra là để làm việc.
Thứ Tư, Tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa công việc rất cao.
Thứ Năm, Đối với đội ngũ giảng viên đào tạo kỹ năng PT-TH bắt buộc phải trải
qua giai đoạn làm nhà báo thực thụ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
NNL có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, vừa là nguồn lực vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Phát triển NNL là tổng thể các hoạt động có kế hoạch, có tính hệ
8


thống nhằm nâng cao năng lực thực hiện, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ trong
hiện tại và tương lai của tổ chức. Sau khi hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển
NNL, Chương 1 chỉ ra một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn
của phát triển NNL trong một tổ chức. Trên cơ sở đó, Chương 1 cũng đã làm rõ các
khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển NNL PT-TH và yếu tố ảnh hưởng chủ
yếu đến phát triển NNL PT-TH. Đồng thời nghiên cứu về phát triển NNL PT-TH của
quốc tế để xác định sự đúng đắn về mặt thực tiễn cho việc triển khai áp dụng lý luận,
tìm ra các bài học kinh nghiệm cho phát triển NNL PT-TH Việt Nam trong hội nhập

quốc tế.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ NNL PT-TH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA
NGÀNH PT-TH
2.1.1. Tổng quan về NNL PT-TH Việt Nam
2.1.1.1. Quy mô NNL PT-TH nước ta hiện nay
Hiện nay, ở Việt Nam mô hình quản lý ngành PT-TH theo chiều ngang. Ở
Trung ương có các Đài trực thuộc Chính phủ (VOV), (VTV); ở cấp tỉnh có 64 Đài
Phát thanh, Đài Truyền hình và Đài PT-TH trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; ở cấp Huyện có hơn 702 Đài Truyền thanh, tiếp hình cấp
huyện; Ở cấp xã có hơn 10.000 Đài truyền thanh xã; Ngoài ra còn có, các công ty
truyền thông, các công ty cung cấp dịch vụ PT-TH, các kênh PT-TH riêng như: Kênh
Truyền hình thông tấn của TTXVN, Kênh truyền hình An ninh của Bộ Công an, Đài
Truyền hình kỹ thuật số của Bộ Thông tin - Truyền thong, Trung tâm PT-TH Quân đội
của Bộ Quốc phòng…
Bảng 2.1 - Bảng quy mô đài và nhân lực PT-TH Việt Nam [Nguồn: Bộ TTTT 2013]
Cấp

Số lượng đài

Nhân lực (người)

Trung ương (VOV, VTV)

2

>5000


Bộ, ngành (Quân đội, Công an,
Thông tin truyền thông, TTXVN)

3

1.200

Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương

64

9.000

Huyện/quận

702

7.000

Xã/phường

10.000

10.000

Tổng cộng

Khoảng 32.264
9



2.1.1.2. Thực trạng chất lượng NNL Đài TNVN
a) NNL VOV: Cơ cấu Tổ chức của Đài TNVN được phân theo bốn khối chính:
Khối Nội dung, Khối Kỹ thuật, Khối Quản lý, Khối khác. Trong đó, có 23 đơn vị cấp
Ban; 05 cơ quan thường trú trong nước; 09 cơ quan thường trú nước ngoài, với tổng
cộng trên 2000 người; Theo ngạch viên chức: Có 8 chuyên viên cao cấp; 174 chuyên
viên chính, 1171 chuyên viên và tương đương, 627 cán sự trở xuống; Theo độ tuổi:
827 người trong độ tuổi dưới 35, 707 người trong độ tuổi 36-45, 446 người trong độ
tuổi 46-60.

Hình 2.1 - Cơ cấu NNL VOV theo ngạch viên chức

Hình 2.3. Cơ cấu NNL VOV theo trình độ đào tạo

Hình 2.4 – Cơ cấu NNL VOV theo giới tính

10


Hình 2.5 – Cơ cấu NNL VOV theo trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.3 - Thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của VOV
Chỉ tiêu
Tổng số:
Trình độ chuyên môn
Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Trình độ lý luận chính trị
Cao cấp

Trung cấp
Sơ cấp

Cấp ban
Chiếm tỷ lệ
Số lượng
(%)
90
100

Cấp phòng
Chiếm tỷ lệ
Số lượng
(%)
345
100

22
68
0

24,44
75,55
0

47
292
06

13,62

84,63
0,17

77
13
0

85,55
14,44
0

39
291
15

11,30
84,35
0,43

Về trình độ Ngoại ngữ, Theo khảo sát, chỉ có 12% số cán bộ viên chức của Đài
Tiếng nói Việt Nam có trình độ ngoại ngữ thành thạo.
2.1.1.3. Thực trạng chất lượng NNL Đài THVN
NNL của Đài THVN với tổng cộng trên 3500 người, với 24 chức danh công
việc theo ngạch viên chức. Chức danh có số lượng đông nhất là ngạch PV/BTV/BLV
là 822 người, chiếm 27%; Theo độ tuổi: NNL có độ tuổi từ 30-40, đang là lực lượng
lao đọng sung sức nhất cả về kinh nghiệm, bản lĩnh, trình độ chiếm 50,6% với 1529
người. Lực lượng lao động trẻ, độ tuổi dưới 30, đây là lực lượng lao động có kinh
nghiệm công tác còn ít, từ 3-5 năm chiếm hơn 30% với 464 người. Lực lượng lao động
trên 40 chủ yêu là lực lượng lãnh đạo, quản lý chiếm 34% với 464 người; Theo giới
tính: Có 1874 nhân lực là nam giới, chiếm 62%, nhân lực là nữ chiếm 38% tổng số

nhân lực của VTV. Theo khảo sát thì ngạch PV/BTV là ngạch có tỷ lệ nữ cao nhất với
558 người, chiếm 18%; trong khi đó, ngạch kỹ sư và quay phim có tỷ lệ nhân lực nam
nhiều nhất với 480 người chiếm 16%.

Hình 2.6 – Cơ cấu NNL VTV theo ngạch viên chức

11


Hình 2.7 – Cơ cấu NNL VTV theo trình độ đào tạo

Hình 2.8 – Cơ cấu NNL VTV theo trình độ đào tạo

Hình 2.10 – Cơ cấu NNL VTV theo trình độ lý luận chính trị

Hình 2.11 – Cơ cấu NNL VTV theo giới tính

12


Hình 2.13 – Cơ cấu NNL VTV theo độ tuổi
Bảng 2.5 – Nhân lực lãnh đạo, quản lý VTV theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
TT

Theo chức vụ

Tổng số
(6+7+8+9+10+11
)


1
2

Lãnh đạo Đài
Trưởng ban và tương
đương
Phó trưởng ban, tương
đương
Trưởng phòng và tương
đương
Phó Trưởng phòng,
tđương

5
36

Đạ
Thạc Tiến
i
sỹ
sỹ
học
(10) (11)
(9)
3
1
1
22
11

3

76

60

15

220

30

276

26

3
4
5


cấ
p
(6)

252

Trung
cấp
(7)


Cao
đẳn
g
(8)

2

308

2

2

2

1

Bảng 2.6 – Nhân lực lãnh đạo, quản lý VTV theo trình độ lý luận chính trị
Trình độ chính trị
TT

Theo chức vụ

Tổng số
(12+13+14)

1
2
3

4
5

Lãnh đạo Đài
Trưởng ban và tương đương
Phó trưởng ban, tương đương
Trưởng phòng và tương đương
Phó Trưởng phòng, tương đương

5
36
76
252
308


cấp
(12)

78
121

Trung
cấp
(13)

Cao
cấp
(14)


7
47
141
180

5
29
29
33
7

2.1.1.4. Thực trạng chất lượng NNL đài PT-TH cấp tỉnh
Qua khảo sát 22 đài PTTH cấp tỉnh, bao gồm: khu vực phía Bắc 6 đài; khu vực
miền Trung và Tây Nguyên: 6 đài; khu vực miền Đông Nam Bộ: 4 đài 6 đài. Tổng số
nhân lực của 22 đài này là 3208 người. Theo ngạch, vị trí công việc: Trong tổng số
3208 người ở 23 đài PTTH tỉnh, có 1540 người, chiếm 48% làm nội dung
(PV/BTV/MC/BLV,…); 894 người làm công việc kỹ thuật (kỹ thuật sản xuất chương
13


trình, kỹ thuật truyền dẫn phát sóng,…), chiếm 28%. Lao động khác là 774 người
chiếm 24% tổng số nhân lực.

Hình 2.15 – Cơ cấu NNL PTTH cấp tỉnh theo trình độ đào tạo

Hình 2.17 – Cơ cấu NNL PTTH cấp tỉnh theo ngành đào tạo

Hình 2.19 – Cơ cấu NNL PTTH cấp tỉnh theo công việc
2.1.2. Hội nhập QT của PT-TH VN
2.1.2.1. Những vấn đề chung

Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động
tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,
nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi
chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Chủ thể của hội nhập quốc
tế trước hết là các quốc gia, bên cạnh chủ thể chính này, các chủ thể khác cùng hợp
thành lực lượng tổng hợp tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Nội dung của hội

14


nhập quốc tế diễn ra trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, quân sự, văn hóa, thể thao, đào
tạo NNL cho tới chính trị,…
2.1.2.2. PT-TH Việt Nam trong quá trình HNQT
- Trước đổi mới: Ngày 07/9/1945 Đài Tiếng nói Việt Nam đã ra đời, kể từ đó và
trong suốt quá trình hoạt động gần 70 năm qua đã ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế
và tranh thủ được sự hợp tác và hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển phát thanh, góp phần
làm ổn định đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước.
- Thời kỳ đổi mới: với chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế và “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế”,
Đài Tiếng nói Việt Nam đã tích cực chủ động mở rộng, thiết lập quan hệ và hợp tác
với các nước và tổ chức phát thanh trên thế giới. Tính đến nay, PT-TH Việt Nam đã có
quan hệ với 40 đài PT-TH, các tổ chức PT-TH các nước và các tổ chức quốc tế trên
thế giới. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế, sự hội nhập của PT-TH nước ta với
quốc tế ngày càng sâu rộng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL PT-TH VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- Quy hoạch NNL: Chính sách qui hoạch dự báo NNL bám sát các văn bản,
chính sách của đơn vị và cấp trên, việc tổ chức thực hiện công tác hoạch định và qui
hoạch NNL lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình Việt Nam giai
đoạn 2010-2015; giai đoạn 2016-2021 đã được quan tâm triển khai ở 100% các đơn vị

trực thuộc hệ thống PTTH Việt Nam.
- Tuyển dụng NNL: Việc tuyển dụng viên chức trong hệ thống PT-TH nước ta
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm
việc. Việc tuyển dụng có thể tổ chức tuyển theo từng ngạch viên chức hoặc tuyển theo
đơn vị. Các đài đều căn cứ hướng chính sách tuyển dụng theo Luật viên chức để ban
hành các Quy chế thi tuyển riêng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tuyển dụng,
xét tuyển, tiếp nhận viên chức vào ngạch viên chức và hợp đồng lao động theo đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục đảm bảo nghiêm minh, công khai, dân chủ, chất lượng.
Bên cạnh việc tuyển dụng mới nhân lực, thì công tác thi tuyển nâng ngạch viên
chức cũng được thực hiện tốt. Tuy nhiên số lượng này ở các đài cấp tỉnh rất ít, ở 2 đài
quốc gia số lượng nhiều hơn.

15


- Sắp xếp, sử dụng nhân lực PT-TH: Việc sử dụng, bố trí, giao nhiệm vụ cho
người lao động thể hiện khía cạnh biết dùng người của lãnh đạo, của tổ chức. Tại Đài
TNVN và Đài THVN đều đã có qui định phân cấp về công tác tổ chức cán bộ, trong
đó qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ quản lý, sử dụng cán bộ của từng đơn vị
trong từng cấp.Tuy nhiên, việc bố trí lao động theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực đang là vấn đề nan giải của nhiều đơn vị, Theo nghiên cứu của tác giải trong quá
trình công tác bằng cách trực tiếp trao đổi, toạ đàm và đánh giá tại một số đơn vị trực
thuộc thì số người thực sự có năng lực, đáp ứng xuất sắc công việc cơ quan chỉ chiếm
1/3, số có khả năng thực hiện công việc là 1/3 và còn lại 1/3 là đáp ứng thấp hoặc chưa
đáp ứng được công việc.Việc bố trí giao nhiệm vụ và thu hút nhân lực phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, khả năng điều hành của cấp lãnh đạo đơn vị.
Bảng 2.14 - Thống kê kết quả luân chuyển cán bộ ở VOV năm 2011
TT

1

2

Hình thức luân chuyển

Chuyển trong nội bộ Đài
Chuyển trong đơn vị

Tổng
số

52
49

Chức vụ trước
khi luân chuyển
TB

PB

TP

PP

CV

2

20

18

17

7
24

5
8

Kết quả sau khi
luân chuyển
Bố trí
Bố trí
chức
chức vụ
cao
tương
hơn
đương
25
27
22
27

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng
+ Tại các Đài PT-TH : Bám sát các văn bản của Nhà nước và đặc thù của
ngành, các đài PT-TH cũng đã ban hành Qui chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
qui định rõ chế độ, trách nhiệm học tập của cán bộ, công chức. Công tác này, trong
thời gian qua đã đạt được thể hiện qua những kết quả quan trọng, số người được cử đi
đào tạo tăng lên một mặt do nhu cầu của công việc, mặt khác do công tác chuẩn hoá
cán bộ.

Về kinh phí, mỗi năm VOV dành khoảng 2 tỷ đồng, còn VTV dành khoảng 10
tỷ đồng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của mình. các Đài địa phương, nguồn
ngân sách không thường xuyên, bình quân mỗi đài chỉ dành khoảng 50-100 triệu đồng
cho công tác này. Chính vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của các đài địa
phương chưa thực sự được quan tâm và chưa đạt được hiệu quả.
+ Công tác đào tạo NNL PT-TH tại cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
Hiện nay, các cơ sở đào tạo ngành báo chí (Học viện Báo chí - Tuyên truyền,
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, 03 trường Cao đẳng
đào tạo nhân lực PT-TH) Hàng năm, cho ra trường hơn 1000 sinh viên cho ngành báo
chí truyền thông. Còn đối với lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật phát thanh, truyền hình,
hiện có rất nhiều trường đại học trong cả nước đào tạo ngành điện tử-viễn thông, công
nghệ thong tin,…nhưng chỉ có 3 trường CĐ PT-TH là đào tạo chuyên sâu về công
nghệ, kỹ thuật PT-TH.
16


Bảng 2.18 - Quy mô tuyển sinh 5 năm gần đây
Trường
Học viện BC-TT
Báo chí XHNV Hà Nội
Báo chí XHNV tp HCM
Cao đẳng PTTH 1
Cao đẳng PTTH 2

2008
150
100
100
550
350


2009
150
100
100
550
400

2010
200
100
100
600
400

2011
250
100
100
750
400

2012
250
100
100
750
400

Về chương trình đào tạo NNL báo chí PT-TH ở nước ta không hoàn toàn giống

nhau giữa các trường.
Về cơ sở vật chất: Đa phần các Trường đều có hệ thống phòng học lý thuyết,
khuôn viên, thư viện đạt chuẩn. Tuy nhiên, trang thiết bị thực hành cho sinh viên thì
còn nghèo nàn và lạc hậu so với thực tiễn.
NNL đào tạo còn nhiều hạn chế với chỉ vài chục giảng viên có trình độ tiến sĩ
Phương pháp đào tạo: 3 trường CĐ PT-TH của VOV và VTV là vẫn áp dụng
phương pháp đào tạo theo niên chế (bắt đầu chuyển sang Tín chỉ từ năm học 2013).
Học viên BCTT, ĐHQG Hà Nội và ĐHQG tp HCM đã áp dụng phương pháp đào tạo
theo học chế tín chỉ.
-

Đãi ngộ vật chất đối với nhân lực PT-TH

Tiền lương cho lao động được qui định theo mặt bằng lương chung trong các
ngạch, tổng các khoản thu nhập của cán bộ, công chức có thể được gấp 3 lần lương cơ
bản. Ngoài ra phóng viên, biên tập viên có chế độ nhuận bút theo Nghị định 61 của
Chính phủ.
Các khoản phụ cấp áp dụng cho cán bộ, công chức tại Đài TNVN và THVN
cũng tương tự như cho các ngành chuyên môn khác gồm: Phụ cấp khu vực, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp vượt
khung…,
Thu nhập thực tế rất khác nhau, tại Đài TNVN và THVN, cao nhất làcủa khối
biên tập (gồm phóng viên, biên tập viên) sau đó là khối kỹ thuật và thấp nhất là khối
quản lý (hầu như chỉ có lương).
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành tựu
Thứ Nhất: Đã đáp ứng được yêu cầu cũng như nhu cầu NNL của ngành PTTH
trong mọi hoàn cảnh của cách mạng Việt Nam.
Thứ Hai: Từ chỗ chỉ với hơn 10 người của đài phát thanh quốc gia, đến nay
NNL PTTH nước ta đã xây dựng hệ thống PTTH Việt Nam thành một thể chế truyền

thông hùng mạnh trong làng báo chí Việt Nam. PTTH thực sự đã trở thành món ăn
tinh thần không thể thiếu đối với mọi người dân, đồng thời là công cụ quản lý, điều
hành đất nước hiệu quả của Nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế của
nước ta hiện nay.
17


Thứ Ba: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa thông tin và truyền
thông đa phương tiện, công tác phát triển NNL PTTH nước ta đã có những thay đổi
tích cực theo hướng chủ động, bám sát với thực tiễn truyền thông hiện đại.
Thứ Tư: Đã quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí phát triển NNL PTTH
hằng năm
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Về chất lượng NNL: Chất lượng NNL, công tác phát triển NNL ngành PT-TH
Việt Nam thiếu đồng bộ; số cán bộ, công chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp
(TNVN mới có 40%, Đài THVN có 50%); Nhân lực tri thức cao, đáp ứng được sự
thay đổi công nghệ, khoa học chỉ chiếm tỷ lệ 18% tổng số nhân lực ở VTV, ở VOV.
50% trong số cán bộ, công chức kỹ thuật được đào tạo ở Liên Xô cũ và các nước
XHCN ở Đông Âu; Đội ngũ phóng viên, biên tập viên, dẫn chương trình có chất lượng
cao nhất (chiếm từ gần 50% NNL); Hệ thống PT-TH nước ta đang diễn ra quá trình
chuyển giao thế hệ, lao động độ tuổi trung niên (40-60 tuổi) hiện đang là nòng cốt
trong cơ quan chiếm tỷ lệ hơn 30%; Sự bất cập về trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh đang là sự cản trở lực lượng cán bộ, công chức, viên chức Đài TNVN
Bảng 2.19 - So sánh trình độ đào tạo NNL của VOV, VTV và các đài địa phương
Đài

Trên ĐH

Đại học


Cao đẳng

Trung cấp

VOV

8.30%

60%

6%

16%

VTV

5.10%

68%

5.30%

9.30%

đài PT-TH tỉnh

1.70%

56%


6.80%

35.50%

18


- Trong công tác đánh giá và qui hoạch dự báo nhân lực: Hạn chế về mặt trình
độ vẫn còn tồn tại ; PT-TH Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược cán bộ theo
đúng những yêu cầu và đòi hỏi của nhiệm vụ được giao ; Mặt khác, công tác qui hoạch
cán bộ mới được chú trọng cán bộ lãnh đạo quản lý, còn công tác qui hoạch cán bộ
chuyên môn vẫn chưa được tiến hành.
- Trong công tác thu hút, tuyển dụng, bố trí, sử dụng nhân lực: Đã có một số
thay đổi theo hướng từ sử dụng nhân lực trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu
bao cấp dần chuyển sang cơ chế dân chủ và tính đến yếu tố thị trường. Tuy nhiên,
những thay đổi trong đó mới diễn ra ở từng mặt, chưa đồng bộ, rộng khắp để tạo sự
biến đổi đồng bộ tạo động lực đối với người lao động,
- Trong đào tạo, phát triển NNL: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã tạo ra lực
lượng lao động đông đảo, làm việc tại các đơn vị khác nhau trong các đài PT-TH, nhất
là lực lượng trẻ. Mặc dù đã có những kết quả rất tốt nhưng vẫn còn một số hạn chế
trong công tác này thời gian qua như: Đào tạo chưa thực sự gắn với sử dụng ; cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức; thời gian qua kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng hạn hẹp
- Công tác đào tạo tại các Trường đào tạo báo chí còn nhiều hạn chế như:
Chương trình học nhồi nhét, với thời lượng 8 học kỳ (ở bậc đại học) và 6 học kỳ (bậc
cao đẳng), sinh viên bị nhồi nhét quá nhiều môn học; Tính thực hành thấp, thời lượng
thực hành chỉ chiếm 20,5% - 23,7% ; Thiếu nghiên cứu trước khi đào tạo; Thiếu
nghiên cứu đánh giá sau đào tạo; Thiếu đào tạo chuyên đề và đào tạo kiến thức xã hội;
Thiếu tài liệu và trang thiết bị dạy học; Phương thức dạy - học thiếu tính tương
tác;Nhân lực đào tạo còn thiếu thực tế, Hạn chế về ngoại ngữ và trình độ công nghệ;

Khó khăn về chính sách và tài chính.
- Về cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ NNL: Khó có thể có chế độ khuyến
khích vật chất với người lao động, từ đây nảy sinh rất nhiều vấn đề phức tạp, thậm chí
là yếu tố tạo ra bất ổn định trong Đài; Cơ chế quản lý như đối với cơ quan hành chính
không tạo ra động lực khuyến khích lao động; Về phương thức tổ chức và quản lý
NNL như hiện nay sẽ hạn chế giải quyết được nhiệm vụ tập trung trí lực của rộng rãi
các thành phần sáng tạo trong xã hội nhằm làm các chương trình phát sóng có chất
lượng cao.
Những hạn chế trên đây trong phát triển NNL có tác động không tốt đối với quá
trình xây dựng lực lượng sản xuất của Đài. Do đó cần được nghiên cứu và có giải pháp
thích hợp. Tuy nhiên mọi giải pháp có tính khả thi và hiệu quả chỉ có thể có trên cơ sở
phân tích và làm rõ những nguyên nhân.
2.3.3.7. Những nguyên nhân hạn chế
Thứ Nhất, mô hình quản lý của hệ thống PT-TH nước ta không tập trung theo
ngành dọc thống nhất.
19


Thứ Hai, áp dụng hình thức tuyển dụng giống như tuyển dụng nhân lực hành
chính.
Thứ Ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các đài còn chưa thực sự hiệu quả.
Thứ Tư, bổ nhiệm cán bộ vẫn theo lối cũ, chưa có bộ tiêu chí để đánh giá một
cách định lượng thành tích công tác của NNL.
Thứ Năm, việc chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm vẫn “cào bằng” nên
không khuyến khích được các nhân tố tích cực.
Thứ Sáu, công tác đào tạo tại các trường vẫn nặng tính hàn lâm; chương trình
còn xa với thực tiễn; đội ngũ giảng viên dạy báo chí nhưng lại chưa trưởng thành từ
nghề báo; trang thiết bị, phương pháp dạy và học chưa hiệu quả.
Thứ bảy, chưa có trường đào tạo chuyên ngành PT-TH bậc đại học khiến chỉ có
chưa tới 20% NNL của ngành tốt nghiệp từ 3 Trường CĐ PT-TH.

Thứ tám, chính sách đối với nhân lực làm ở đài huyện xa rời thực tiễn.
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong phát triển NNL PT-TH trong điều kiện
hội nhập quốc tế
- Về mô hình phát triển của hệ thống PTTH nước ta Để như hiện nay thì quá
cồng kềnh và lãng phí nguồn lực; sáp nhập lại như mô hình trước năm 1993 và trước
đổi mới hay giải pháp thành lập các trung tâm PT-TH ở các khu vực và tinh giản quy
mô thì sẽ có nhiều xáo trộn.
- PT-TH trước xu hướng truyền thông đa phương tiện theo hướng nào? Sáp
nhập các loại báo chí khác như báo viết, báo mạng đã có sẵn để tận dụng tài nguyên và
NNL hay đầu tư thêm để mở thêm các loại hình báo chí để trở thành đa phương tiện?
- Vấn đề đạo đức nhà báo trước xu hướng “Thương mại hóa báo chí” Sẽ được
giải quyết bằng những giải pháp nào ? nhà báo những chuẩn mực nào về đạo đức?
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân báo chí PT-TH mới chỉ đặt nặng vấn đề đào tạo
Kỹ năng báo chí mà chưa chú trọng tới các kiến thức nghề nghiệp khác. Vấn đề này sẽ
cần được Trường đào tạo báo chí và cơ quan PTTH giải quyết như thế nào?

20


- Hợp tác quốc tế phát triển NNL PT-TH Việc tận dụng học tập và trao đổi kinh
nghiệm với các nước có nền PT-TH phát triển tiên tiến như thế nào cho hiệu quả, đặc
biệt là trong đào tạo phát triển NNL?
- Vấn đề phát triển NNL cho PT-TH đối ngoại sẽ như thế nào trước bối cảnh sự
phát triển của khoa học và công nghệ ?
- Phát triển NNL PT-TH tiếng dân tộc với đặc điểm nước ta với 54 dân tộc cùng
nhau sinh sống, vậy phải có nghiên cứu lý luận gì cho việc phát triển NNL làm PTTH
bằng tiếng dân tộc ở nước ta?
- Vấn đề chảy máu chất xám trong ngành PT-TH cần có giải pháp nào về chính
sách tuyển dụng, lương và đãi ngộ, đào tạo phát triển, khen thưởng để thu hút và giữ
chân người tài ở lại ngành PTTH?

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đi sâu phân tích thực trạng NNL và phát triển NNL phát tranh truyền
hình qua các nội dung chủ yếu của phát triển NNL trong hệ thống các đơn vị phát
thanh truyền hình Việt Nam. Từ các kết quả phân tích đánh giá thực trạng, một số hạn
chế chủ yếu đã được chỉ ra, các hạn chế đó là: chưa có chiến lược và các chính sách về
phát triển NNL; chuyển biến cơ cấu nhân lực chưa hợp lý; triển khai thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng chưa được đánh giá hiệu quả. Có thể nói rằng, trong thời gian qua công tác
này chưa đạt được mục tiêu chủ yếu nhất của phát triển NNL, chưa làm tăng nhanh
hiệu quả hoạt động của ngành phát thanh truyền hình.
Chương 2 chỉ rõ nguyên nhân của các hạn chế gồm một số nguyên nhân khách
quan như bộ máy quản lý từ mô hình cũ chưa tạo ra sự đồng bộ trong phát triển NNL
PT-TH, trình độ ứng dụng KHCN chưa đồng đều. Tuy nhiên, cũng chỉ ra rằng nguyên
nhân chủ quan là cơ bản, gồm: vấn đề nhận thức về phát triển NNL chưa đầy đủ; công
tác hoạch định phát triển NNL chưa được thực hiện thường xuyên và khoa học; quản
lý phát triển NNL còn nhiều hạn chế ; công tác đào tạo tại các Trường chưa thực sự
đảm bảo chất lượng…
Chương 3
QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NNL PT-TH VIỆT NAM
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và những tác động chủ yếu
Bối cảnh quốc tế hiện nay được đặc trưng bởi sự chuyển biến mạnh mẽ sang
một thời đại phát triển mới về chất. Trong bối cảnh đó, nhiều cơ hội được tạo ra cho
21


cả nước cũng như lĩnh vực PT-TH, nhưng đồng thời cũng có không ít thách thức rất
lớn đang ở phía trước. Một số vấn đề được đặt ra tác động tới Việt Nam nói chung,

lĩnh vực PT-TH nói riêng:
Thứ Nhất, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ Hai, khoa học và công nghệ phát triển mạnh.
Thứ Ba, xu hướng hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu hướng chủ
đạo.
Thứ Tư, thế giới đang trong tiến trình chuyển sang kinh tế tri thức.
3.1.2. Những tác động trong nước
Phát triển NNL PT-TH đặt ra trong bối cảnh đất nước vận hành với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo xu hướng mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Mô hình kinh tế mới tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát huy
sức mạnh tổng hợp, huy động nguồn lực, sức sáng tạo của toàn dân để đẩy mạnh phát
triển NNL cả nước nói chung NNL PT-TH nói riêng.
Môi trường kinh doanh trong cả nước được cải thiện, ngày càng thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến phát triển nganh PT-TH.
Tất cả những thuận lợi và khó khăn của cả nước sẽ tác động rất lớn đến phát
triển kinh tế - xã hội của cả nói chung và phát triển NNL PT-TH nói riêng.
3.2 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NNL PT-TH VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- NNL phát thanh - truyền hình Việt Nam trong quá trình HNQT phải phát triển
nhanh, đạt trình độ khu vực và thế giới
- Phát triển NNL phát thanh - truyền hình Việt Nam là trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, đặc biệt là của chính ngành phát
thanh truyền hình
- Phát triển NNL phát thanh - truyền hình Việt Nam phải được thực hiện đồng
bộ từ khâu tạo nguồn, tạo NNL chuyên môn và xác định nhu cầu NNL cần thiết đối
với sự phát triển toàn diện của các đơn vị, cơ quan phát thanh - truyền hình Việt Nam.
- NNL phát thanh - truyền hình phải được phát triển toàn diện trong đó chất
lượng là nội dung cơ bản nhất
- Phát triển NNL phát thanh - truyền hình phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, thực tiễn của ngành phát thanh - truyền hình và chiến lược phát

triển NNL quốc gia
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NNL PT-TH VIỆT
NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ

22


- Xây dựng chiến lược phát triển PT-TH theo hướng hiện đại, hội nhập:
Chiến lược phát triển NNL PT-TH theo hướng hiện đại, hội nhập cần được ưu tiên xây
dựng và sớm công bố. Ban hành chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển NNL
PT-TH ở các đơn vị sẽ làm tăng nhanh số nhân lực được bồi dưỡng nâng cao. Bên
cạnh đó, cần hình thành quỹ hỗ trợ đào tạo tập trung.
- Đổi mới mô hình tổ chức PT-TH Việt Nam tinh-gọn phù hợp với thời kỳ
mới, điều kiện tiên quyết để phát triển NNL PT-TH VN
Bảng 3.1 - So sánh tính ưu việt của các mô hình tổ chức
Chỉ tiêu đánh giá

MH1- Giữ
nguyên
như hiện
nay.

-

MH2- Sáp
nhập 2 đài
VOV và
VTV ở
TW nhưng
giải thể

các đài
cấp tỉnh
+
+
+
+

MH3- Sáp
nhập 2 đài
VOV và
VTV ở TW
và tổ chức
PT-TH cấp
tỉnh…
ngành dọc
-

Tinh gọn tổ chức
Tối ưu hóa nguồn lực cho phát triển
Khả năng cạnh tranh và đáp ứng sứ mệnh tốt hơn
Nâng cao hiệu quả và sự thống nhất trong chỉ đạo
điều hành
Sự ổn định về tổ chức, nhân sự trong ngắn hạn
Tạo điều kiện để phát triển NNL một cách toàn diện,
đồng bộ
Phù hợp với xu hướng phát triển của báo chí hiện đại
trong bối cảnh hội nhập quốc tế

+
-


-+

-

-

+

-

- Xây dựng “Tâm lực” NNL PT-TH: Kích hoạt các hệ giá trị tốt đẹp của NNL
báo chí cách mạng Việt Nam do đích thân Hồ Chủ Tịch sáng lập, xây dựng và đào tạo
nói chung và NNL PTTH nói riêng ; Khắc phục các lực cản ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình hình thành và phát triển đạo đức nhà báo ; Nghiêm khắc với những hành vi
vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích quốc gia và tập thể.
- Đổi mới phương pháp tuyển dụng và sử dụng NNL PT-TH, trong đó chú
trọng: Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cơ quan báo chí; Xây dựng đội
ngũ những người làm báo có trình độ nghiệp vụ cao, có bản lĩnh chính trị, có khả năng tác
nghiệp năng động, sáng tạo; Tăng cường biên chế cho các cơ quan báo chí, đảm bảo về
số lượng và chất lượng theo yêu cầu nghiệp vụ từng giai đoạn phát triển; Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại
ngữ cho đội ngũ những người làm báo, đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ được giao; Xem
xét quy định lại các tiêu chí, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt phù hợp với quy
định của pháp luật, phù hợp với thực tế nhu cầu; Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí
đến các cơ quan báo chí; Đẩy mạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị,
23



đạo đức nghề nghiệp; Bố trí người đúng việc, đúng năng lực, nhưng trên thực tế các
cấp lãnh đạo gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí nhân lực ; Tuyển dụng và sắp
xếp lại nhân lực ; Cần có chính sách gắn công tác tuyển dụng với tuyển mộ nhân lực ;
Phải xây dựng bảng phân tích chi tiết công việc ; Cải tiến chế độ đãi ngộ vật chất
- Nâng cao hiệu quả đào tạo NNL và nâng cấp các trường đào tạo NNL PTTH: quy hoạch và nâng cấp các Trường CĐ PT-TH lên bậc đại học sau 2015; đổi mới
nội dung và phương pháp đào tạo NNL PT-TH 3 yếu tố cơ bản cần tập trung đổi mới
trong giai đoạn hiện nay là: Mô hình và triết lý đào tạo, Chương trình đào tạo và Đội
ngũ giảng viên; công tác đào tạo NNL tại các cơ quan PT-TH các Đài PT-TH cấp tỉnh
cần chủ động kế hoạch và đầu tư hơn nữa về người theo dõi thực hiện cũng như kinh
phí cho công tác đào tạo NNL, về nội dung đào tạo mới chỉ tập trung vào đào tạo kỹ
năng báo chí là chưa đủ. Đào tạo bồi dưỡng phải gắn với yêu cầu tiêu chuẩn và qui
hoạch sử dụng.
- Xây dựng phương pháp tính định biên lao động cho chương trình PT-TH:
Từ phân tích mối tương quan giữa thời lượng và nhân lực làm chương trình PTTH qua
việc sử dụng các phương pháp phân tích, phương phap mô hình hóa, để đưa ra Công
thức biểu thị mối tương quan giữa thời lượng chương trình PTTH với nhân lực thực
hiện: Y = 0,08X + 3.8
- Đổi mới phương pháp đánh giá thành tích công tác và phương thức
lương, thu nhập khác ngoài lương: công tác đánh giá thành tích công tác phải được
áp dụng, phải triển khai trên quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến lĩnh vực PT-TH
và phát triển NNL PT- TH Việt Nam, chương 3 đã đề xuất các quan điểm định hướng
phát triển NNL PT- TH Việt Nam. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn được phân
tích trong chương 1 và chương 2, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển NNL
PT- TH Việt Nam trong hội nhập quốc tế : Xây dựng chiến lược phát triển PT-TH theo
hướng hiện đại, hội nhập; Đổi mới mô hình tổ chức PT-TH Việt Nam tinh-gọn phù
hợp với thời kỳ mới, điều kiện tiên quyết để phát triển NNL PT-TH VN; Xây dựng
“Tâm lực” NNL PT-TH; Đổi mới phương pháp tuyển dụng và sử dụng NNL PT-TH ;

Nâng cao hiệu quả đào tạo NNL và nâng cấp các trường đào tạo NNL PT-TH; Xây
dựng phương pháp tính định biên lao động cho chương trình PT-TH; Đổi mới phương
pháp đánh giá thành tích công tác và phương thức lương, thu nhập khác ngoài lương.

24


KẾT LUẬN
Ngành PT-TH Việt Nam với vị trí là cầu nối hết sức quan trọng về mặt tuyên
truyền đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Việc tìm kiếm giải pháp cho nâng
cao chất lượng NNL sẽ là mấu chốt để Ngành phát triển, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước hiện nay.
Luận án “Phát triển NNL Phát thanh - Truyền hình Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế” đã tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn
đề cơ bản sau:
1. Phân tích và hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển NNL, đưa ra các
nội dung chủ yếu của phát triển NNL ngành PT-TH.
2. Qua khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm của một số đài PT-TH trên thế giới,
luận án rút ra những bài học có giá trịnh thực tiễn vận dụng cho việc phát triển NNL của
phát thanh truyền hình Việt Nam.
3. Phân tích, đánh giá về phát triển NNL và kết quả công tác này ở một số đài
phát thanh truyền hình trong cả nước, để đưa ra được các nhận định quan trọng cả về
mặt ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
4. Đề xuất các quan điểm định hướng phát triển NNL PT-TH trong giai đoạn tới.
5. Từ kết quả nghiên cứu và phân tích, luận án đề xuất 7 giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển NNL PT-TH trong quá trình hội nhập quốc tế.

25



×