Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương mại và thiết bị y tế thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 98 trang )

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài: Trong năm gần đây, đảng và nhà nƣớc ta đã thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách và các chƣơng trình nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phàn, đa dạng hóa các loại hình sở hữu, tăng cƣờng hoạt động kinh tế đối ngoại
nhằm đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, việc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế cũng đƣợc thực hiện. Các doanh nghiệp đƣợc tự chủ trong hoạt động kinh
doanh, nhà nƣớc điều tiết kinh tế bằng hoạt động tài chính. Trong hệ thống quản lý tài
chính của doanh nghiệp, hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng, nó cung cấp
những thông tin quan trọng cho bộ phận quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định.
Đồng thời nó cũng cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tƣợng có liên
quan gián tiếp đến công ty. Chính từ việc cần thiết đó mà việc hoàn thiện công tác kế
toán không chỉ là mối quan tâm của nhà nƣớc mà còn có cả sự quan tâm sâu sắc từ
phía chủ doanh nghiệp. Hơn bao giờ hết, chỉ khi các doanh nghiệp nhận thấy rằng nếu
họ trự tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trinh hoàn thiện công tác kế toán cùng với
nhà nƣớc, sẽ đem lạ cho họ những quyền lợi kinh tế thiết thực nhất thì khi đó việc
hoàn thiện mới có hiệu quả và thể hiện đúng tinh thần của nó. Trƣớc yêu cầu đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, nhà nƣớc phải hoàn thiện công tác quản lý, trong đó có công
tác hạch toán kế toán.
Trong quá trình học tập tại trƣờng, cũng nhƣ quá trình thực tập tại công ty TNHH
thƣơng mại và thiết bị y tế thanh trì em đã lấy đề tài “kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH thƣơng mại và thiết bị y tế thanh trì” làm đề tài của
mình
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nhƣ chúng ta đã biết, trong việc hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán, thì việc hoàn thiện công tác tôt chức kế toán bán hàng ở doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng. Các doanh nghiệp thƣơng mại trong nền kinh tế thị
trƣờng đóng vai trò nhƣ một cầu nối trung gian đƣa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi



SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 1


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tiêu dùng. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hóa, song muốn có hàng để
bán và kinh doanh thƣờng xuyên thì doanh nghiệp cần tổ chức và thu mua thật khoa
học, hợp lý đó chính là phƣơng tiện để doanh nghiệp đạt đƣợc mục đích của mình.
Chính vì vậy việc hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng của doanh nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng.
Bố cục của chuyên đề: Đề tài luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trang tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thương mại và thiết bị y tế thanh trì.
Chương 3:: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương
mại và thiết bị y tế thanh trì.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thƣơng mại và thiết bị y tế thanh trì, nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn, cô giáo Ths Nguyễn Thị Hòa,
Giám đốc Phạm Đức Hạnh và chị Thu, Chị Chi trong phòng kế toán công ty đã giúp
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên do trình độ nhận thức còn hạn chế
nên chắc chắn chuyên đề của em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong đƣợc
sự phê bình góp ý của thầy cô anh chị để em có thể nhận tức tốt hơn đề tài của em

nghuên cứu.
Hà Nội, Ngày 01 Tháng 12 Năm 2014

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 2


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chương 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa ngƣời mua và doanh nghiệp thu
tiền về hoặc đƣợc quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc chuyển
từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý bán,
ngƣời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: ngƣời bán mất quyền sở hữu, ngƣời

mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lƣợng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 3


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.1.2. Khái niệm kết quả bán hàng
là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động bán hang đƣợc tính bằng số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tƣ
với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
kinh doanh bất động sản đầu tƣ. Và kết quả đầu tƣ tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt
động đầu tƣ tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến hành trong kỳ.
- Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục vụ
cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền hàng hàng thu đƣợc tính theo giá bán
chƣa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu bán hàng ra bên ngoài
và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, trong doanh nghiệp còn có
khoản thu nhập của các hoạt động tài chính, hoạt động bất thƣờng gọi là doanh thu
hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thƣờng.
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách
hàng mua với khối lƣợng hàng hoá lớn sẽ đƣợc doanh nghiệp giảm giá, nếu khách
hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đƣợc chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh

nghiệp kém chất lƣợng thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu
cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản tiền trên sẽ ghi vào chi phí hoạt động tài chính
hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính đƣợc kết quả kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.

1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 4


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng la phƣơng tiện trực tiếp để đạt đƣợc mục đích đó.

1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán đƣợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của ngƣời lao
động , tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với

nhà nƣớc thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nƣớc, xác định cơ
cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu đƣợc giải quyết hài
hoà giữa các lợi ích kinh tế, Nhà nƣớc, tập thể và các cá nhân ngƣời lao động.

1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Nhƣ đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tƣ cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động
kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là
quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên
tất cả các phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣọng…Tránh hiện tƣợng mất mát hƣ hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chăt chẽ

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 5


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn.


1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thƣơng mại doanh nghiệp, nó thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định đƣợc năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi đƣợc tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện
đƣợc một phần giá trị thặng dƣ. Phần thặng dƣ này chính là phần quan trọng đóng góp
vào ngân sách nhà nƣớc, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng nhƣ các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự thay đổi và
quản lý của nhà nƣớc, của ngƣời có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh
nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc... Hiện nay
trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp thƣơng mại đã sử dụng nhiều biện
pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và
cung cấp thông tin, kế toán đƣợc coi là một trong những công cụ góp phần giải quyết
những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lƣợng, chất
lƣợng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Từ đó doanh
nghiệp mới điều chỉnh đƣa ra những phƣơng án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm
thu đƣợc hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thƣơng mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản
xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định đƣợc uy tín doanh nghiệp
trong các mối quan hệ với chủ thể khác ... Đồng thời động viên ngƣời lao động, nâng
cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi đƣợc khoản lợi nhuận
mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 6



GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.4.2. nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ nhƣ mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi thuần của hoạt
động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời , chi tiết sự biến dộng của hàng hoá ở tất
cả các trạng thái: hàng đi đƣờng, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại
lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lƣợng tiêu thụ hàng hoá, thanh toán
chấp nhận thanh toán, hàng trả lại....
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo
thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập
báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ
cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần chú
ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với
khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống chứng
từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng lắp, bỏ
sót, chậm chễ.

Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho
hàng tiêu thụ.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 7


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán
1.2.1.1.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại nội địa có thể thực hiện theo
hai phƣơng thức: bán buôn và bán lẻ, đƣợc chi tiết dƣới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng...).
Cụ thể:
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc
bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng
thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình

thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng
mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 8


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại.
Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trƣớc giƣa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiềncủa bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình

thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc
thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 9


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức

bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao
hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này,
về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng.
Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngƣời mua.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI


Trang 10


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.1.1.2. Các phương thức thanh toán:
Thông thƣờng, việc thanh toán tiền mua hàng trong nƣớc đƣợc thực hiện theo hai
phƣơng thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận đƣợc hàng mua, doanh nghiệp
thƣơng mại thanh toán ngay tiền cho ngƣời bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán
bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhƣng chƣa thanh
toán tiền cho ngƣời bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín
dụng ƣu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là trong 10
ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngƣời mua thanh toán công nợ sẽ đƣợc hƣởng
chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, ngƣời mua phải
thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà ngƣời mua chƣa thanh toán nợ
thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI


Trang 11


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ, Kế toán các khoản
giảm trừ doanh thu.
1.2.1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ
Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán,phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ hoạt động bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng hoá mua vào nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mản tất cả 5 điều kiện sau:
1/ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua.
2/Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3/Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
4/Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5/Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán doanh thu:


SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 12


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng
mại,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu
bán hàng trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua thì chƣa đƣợc coi là tiêu
thụ và không đƣợc ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi vào bên có vào tài khoản tiền đã thu
của khách hàng, khi giao hàng cho ngƣời mua thì mới ghi nhận vào TK “Doanh
Thu”.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho yêu cầu của nhà nƣớc, đƣợc nhà nƣớc trợ cấp,trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đƣợc nhà nƣớc chính thức thông báo, hoặc thực tế
trợ cấp trợ giá.
Chứng từ kế toán

- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Các bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ;bảng thanh toán hàng đại lý,kí gửi

- Sổ chi tiết bán hàng
Tài khoản được sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng.
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ thực tế của
đơn vị thực hiện trong một kỳ kế toán.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 13


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu nhập nghiệp vụ của Quỹ, gồm: Thu lãi từ các khoản cho vay, lãi tiền gửi,
thu lãi từ khoản đầu tƣ tài chính, thu nhập khác về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ đƣợc hạch toán vào tài khoản này là các
khoản thu nhập hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ (Không kể đã thu đƣợc tiền
ngay hay chƣa thu đƣợc tiền) theo quy định.
Trƣờng hợp đơn vị có thu nhập hoạt động nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên
Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111 :

Doanh thu bán hàng

 Tài khoản 5112 :


Doanh thu bán các thành phẩm

 Tài khoản 5113 :

Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Tài khoản 5114 :

Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 Tài khoản 5117 :

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ

 Tài khoản 5118 :

Doanh thu khác

+ Tài Khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi
ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng
công ty tính theo giá nội bộ.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
 Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
 Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Và các tài khoản liên quan TK 111, 112, 131, 3387….

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 14


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 15


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã đƣợc ghi trên hợp
đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phƣơng pháp tực tiếp:
là các khoản đƣợc xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo quy định hiện hành
của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau.
Chứng từ kế toán
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu giao hàng
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lƣợng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và
đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán giảm trừ doanh thu:

TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 521 “Chiết khấu thƣơng mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời
mua hàng đã mua với khối lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
TK 521 có 3 TK cấp 2:

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 16


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TK 5211: “Chiết khấu hàng hoá”
TK 5212: “ Chiết khấu thành phẩm”
TK 5213: “Chiết khấu dịch vụ”

TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 531 “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, hàng không đúng
chủng hoặc quy cách.

TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 532 “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng đƣợc hƣởng do hàng bán kém phẩm chất;
không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết

Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 17


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

* Giải thích sơ đồ:

(1a) Chiết khấu thƣơng mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ.
(1b) Số ghi giảm thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
(2a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK 511, 512 để xác định
doanh thu thuần.
(2b) Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu (nếu có)
Riêng đối với trị giá hàng bán bị trả lại đồng thời với việc ghi giảm doanh thu,
phải ghi giảm giá vốn

1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán
1. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá
trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc
phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
2. Phƣơng pháp giá bình quân

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 18


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu
kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập
trong kỳ)
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp này
chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức
sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tƣ hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ hàng
hóa nhập trƣớc lần xuất thứ i)/(Số lƣợng vật tƣ hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lƣợng vật tƣ
hàng hóa nhập trƣớc lần xuất thứ i)
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên
nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có
lƣu lƣợng nhập xuất ít.

3. Phƣơng pháp FIFO (nhập trƣớc xuất trƣớc)

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 19


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất
trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập
trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết.
Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát
với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc
tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời
nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những
chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
4. Phƣơng pháp LIFO (nhập sau xuất trƣớc)
Ngƣợc lại với phƣơng pháp FIFO.
Phƣơng pháp này hầu nhƣ không đƣợc dùng trong thực tế.
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán giá vốn hàng xuất bán:

Kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

Phản ánh vào tài khoản này là toàn bộ giá vốn của sản xuất hàng hóa dịch vụ, bất
động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của dịch vụ xây dựng, xây lắp đã hoàn thành.
Ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản nhƣ khấu hao, sửa chữa mà liên quan đến cho thuê hoạt động, chi
phí nhƣợng bán, thanh lý bất động sản dầu tƣ.
Và các tài khoản liên quan : TK1651, 111, 112, 331…..

Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 20


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo pp kê khai thƣờng xuyên
Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định k
SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 21


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chi
phí này đƣợc xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh hƣởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi
phí văn phòng...
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thƣờng.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu trong chi phí quản lý kinh doanh:
Kế toán chi phí bán hàng

Kế toán sử dụng chủ yếu là TK 641 " Chi phí bán hàng "
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... Tài khoản 641 đƣợc mở
chi tiết theo từng nội dung chi phí nhƣ: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI


Trang 22


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm
kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể đƣợc
mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên
Nợ Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 nhƣ sau:
 TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
 TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
 TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6415 : Chi phí bảo hành
 TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán sử dụng chủ yếu là TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp" :
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các
chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lƣơng, tiền công, các
khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ...); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng...). Tuỳ theo yêu cầu

quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 642 có thể đƣợc mở thêm một số
tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh".

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 23


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
 TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
 TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
 TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 : Chi phí dự phòng
 TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền

Và các tài khoản liên quan TK 152, 153, 214, 334, 338….

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 24



GVHD: ThS Nguyễn Thị Hòa

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh

SV: PHẠM ĐỨC KHÔI

Trang 25


×