Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH đầu tư và xây DỰNG MINH HUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.62 KB, 37 trang )

Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục công trình, vật kiến trúc…có qui
mô giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất đơn chiếc, thời
gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài trời và chịu nhiều
tác động lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu,…).
Các đặc điểm về sản phẩm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh,
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
-Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn
vị nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh toán, giá trị
thanh toán,…, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không giống với
hàng hóa thông thường. Ví dụ nếu hợp đồng quy định bên nhận thầu được
thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã hoàn thành thuộc hợp
đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy theo phương
pháp đã được quy định thì được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
-Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều hình
thức khoán khác nhau như khoán gọn công trình (chìa khóa trao tay) , khoán
từng phần công việc, từng khoản chi phí, từng hạng mục…Được áp dụng các
hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành của doanh nghiệp xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công
trình, hạng mục công trình.
-Trong nghành xây lắp các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng được quy định
trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ thuật được nhà



SV: Vũ Thị Loan

1

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

nước (Bộ xây dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty xây lắp
1.2.1.Khái niệm về chi phí sản xuất trong công ty xây lắp
Quá trình sản xuất hàng hóa là sự kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản
xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
+ Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người
lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
+ Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong
quá trình đào tạo ra sản phẩm xây lắp như NVL, CCDC, KHTSCĐ.

+ Các loại chi phí khác: Như bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, KPCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất trong công ty xây lắp
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều khoản chi phí khác nhau, chúng tham gia
vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau, do đó để quản lý chặt
chẽ giá thành sản phẩm thì phải quản lý tốt vấn đề này. Yêu cầu trước tiên là
phải phân chia, sắp xếp các yếu tố sản xuất thành từng nhóm nhằm phân tích,
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức ở từng bộ phận sản xuất.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau về mặt quản lý, về mặt kế toán thì
người ta phân loại chi phí sản xuất theo các cách chủ yếu sau:
1.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất của chi phí
SV: Vũ Thị Loan

2

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung giống nhau được
xếp vào cùng một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
-CPNVL: Là các yếu tố cơ bản, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm mới: xi măng, cát, sỏi......
-CPNC: Phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương
theo quy định của công nhân của doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ và các khoản phải trả khác cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sư dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Các loại
máy thi công (máy xúc, máy cẩu..) nhà xưởng, phương tiện vận chuyển.....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh: tiền nước, tiền điện thoại........
-Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
-CPNVL: Gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng cho chế
tạo sản phẩm xây lắp.
-CPNC: Gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản xuất và các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
-Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp.
-Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí được sử dụng ở các phân xưởng,
bộ phận kinh doanh như: tiến lương và phụ cấp của quản đốc, nhân viên phân
xưởng, chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát dinh ở phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý đội xây lắp.
1.2.2.3 Phân loại chi phí dựa vào phương pháp tập hợp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách này có 2 loại:
SV: Vũ Thị Loan

3

MSV :12403065



Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công nghệ ...)và được
hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí không dựa vào chứng từ để tính trực tiếp
cho từng đối tượng mà để tập hợp đến cuối kỳ khóa sổ và lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ vào từng đối tượng: CPSXC, CPQLDN, CPBH...
- Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng trong việc xác
định phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo từng đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí bất biến (Định phí): là các khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về số lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản xuất trong
kỳ.
-Chi phí khả biến (Biến phí): là các khoản chi phí mà tổng số thay đổi khi có sự
thay đổi về số lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản xuất trong kỳ như
CPNVLTT, CPNCTT (trả lương theo hình thức khoán )
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến
phí .
- Phân loại theo hình thức này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán
quản lý DN. Phân tích điều hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm.
1.2.3 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới han. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí

sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất.Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
( tổ, đội, PSSX, giai đoạn công nghệ..) hoặc đối tượng chịu chi phí ( CT,
HMCT, đơn đặt hàng......)
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong
nghiệp xât lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công trình,
từng phân xưởng, từng tổ, đội, ..
*Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
SV: Vũ Thị Loan

4

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Với các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau thì phương pháp tập hợp
CPSX cũng khác nhau. Cũng như các công ty SX công nghiệp, kế toán tập hợp
chi phí SX theo 2 phương pháp:
-Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này AD trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp
dến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toan cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này
CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo
độ chính xác cao
-Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan đến

nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng
đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho từng đối tượng. Sau đó
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự :
-Xác dịnh hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Hay H = C
T
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó Ci: là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành
sản phẩm xây lắp, nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có
ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Loan

5

MSV :12403065



Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Đối với từng vật liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình thì vật liệu xuất dùng
cho công trình này thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực
tế. Trường hợp vật liệu xuất từ kho của công trình, kế toán dùng phương pháp
nhập trước xuất trước để tính giá trị vật liệu xuất dùng. Trường hợp vật liệu mua
và xuất thẳng đến chân công trình thì tính theo giá thực tế bằng giá mua trên hóa
đơn của người bán cộng với chi phí vận chuyển.
CPNVLTT bao gồm: chi phí về NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu
thành nên sản phẩm xây lắp trong sản xuất kinh doanh như: cát, xi măng, đá,
gạch lát, sắt thép……
*Chứng từ kế toán sử dụng.
-Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu đề nghị mua, xuất vật tư hóa đơn mua vật tư,
chứng từ về chi phí vận chuyển, phiếu xuất, nhập kho vật tư, hóa đơn GTGT
*Tài khoản sử dụng - TK 621: Chi phí NVLTT
Nội dung : Tài khoản này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế dùng cho hoạt
động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi
phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng…
Kết cấu của TK 621:
+Bên Nợ : Phản ánh giá trị thực tế của NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp.
+Bên Có :
.Giá trị NVLTT xuất dùng không sử dụng hết nhập kho.
.Giá trị phế liệu thu hồi
-Kết chuyển và phân bổ CPNVLTT
+TK 621 không có số dư.

* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
-Khi xuất NVL để sử dụng cho việc xây dựng các công trình, HMCT. Căn cứ
phiếu xuất kho (tính giá thành thực tế), Kế toán ghi:
SV: Vũ Thị Loan

6

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Có TK 152 – NLVL
-Trường hợp vật liệu mua về mà đưa vào sử dụng ngay cho công trình, HMCT
thuộc diện chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 , 141 …
-Nếu không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT tính theo PP trực
tiếp thì kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112, 141..
-Trường hợp các đơn vị xây lắp giao khoán việc xây dựng cho đơn vị trực thuộc
không tổ chức kế toán riêng, khi tạm ứng tiền hay vật liệu cho đơn vị nhận
khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 141 ( 1413- tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ )
Có TK 111, 152, …

-Khi khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt, kế
toán quyết toán tạm ứng về NVLTT và ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 ( 1413- số đã tạm ứng về NVL)
- Nếu không thuộc đối tượng không thuế hoặc chịu thuế GTGT tính theo PP
trực tiếp thì kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 141 ( 1413- phần ứng NVL )
SV: Vũ Thị Loan

7

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Cuối kỳ số NVL không dùng hết nếu nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TH 621
Hoặc ghi âm nếu để lại sử dụng tiếp cho lần sau, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
-Kết chuyển chi phí NVLTT, để tính giá thành kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 – Tổng chi phí NVL TT
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phụ lục 1).

1.2.4.2 phương pháp kế toán chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm, phản ánh số tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động thuộc
danh sách công ty quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng công việc cụ
thể, chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
*Chứng từ kế toán sử dụng.
-Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và các khoản
trích theo lương, bảng khối lượng công việc hoàn thành
* Tài khoản sử dụng – TK 622: Chi phí NCTT
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
Nội dung: Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý
và cả nhân công thuê ngoài.Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng sản
công trình, hạng mục công trình…
Kết cấu của TK 622:
+Bên Nợ : .Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp
trong kỳ, các khoản phụ cấp.
SV: Vũ Thị Loan

8

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành.
-TK 622 không có số dư cuối kỳ.

* Phương phấp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Dựa vào bảng tính lương phải trả cho công nhân xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 ( 3341, 3348)
-Trường hợp doanh nghiệp xây lắp tạm ứng lương để thực hiên hía trị khối
lượng xây lắp nội bộ cho đơn vị trực thuộc không tổ chức kế toán riêng, khi
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán đã hoàn thành bàn
giao đã duyệt, phần chi phí NCTT, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 ( 1413- phần tạm ứng tiền lương)
-Cuối kỳ kế toán phân bổ CPNCTT cho từng công trình và kết chuyển để tính
giá thành xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 ( Chi tiết cho từng công trình, HMCT)
* Sơ đồ kế toán chi phí NCTT (phụ lục 2).
1.2.4.3 Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
-Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gồm: chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công,...
Trong quá trình thi công, MTC thường không chỉ thực hiện cho một công trình
mà có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, HMCT của DN, khi đó kế toán
phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp
SV: Vũ Thị Loan

9

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CPSDMTC phân bổ
,

Tổng CPSDMTC cần phân bổ

=

Cho từng công trình

Luận văn tốt nghiệp
x

CPSDMTC phân bổ

CT, HMCT
Tổng tiêu thức phân bổ tất cả CT, HMCT

*Chứng từ kế toán sử dụng.
-Hóa đơn GTGT
-Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
*Tài khoản sử dụng – TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công, phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thi công vừa kết hợp máy móc.
Kết cấu Của TK 623:
+Bên Nợ: Phản ánh chi phí liên quan sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
+Bên Có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154_ chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang

+TK 623 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TH1: Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt có tổ chức bộ máy riêng
-Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động của đội thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111, 112, 153, 214, 334, 331.....

SV: Vũ Thị Loan

10

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

-Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các chi phí có liên quan để tính giá thành 1 ca máy
hay 1 khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
TH2: Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức bộ máy thi công
riêng biệt
-Khi xuất kho hoặc mua NVL sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623(2)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 112, 331, 152, 153 ...
Căn cứ bảng tính lương, tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả cho

CNTT điều khiển xe, máy, kế toán ghi:
Nợ TK 623(1)
Có TK 214
-Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí SDMTC cho từng CT, HMCT. Kế
toán kết chuyển chi phí SDMTC để tính giá thành xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Có TK 623
TH3: Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công
-Khi thuê máy thi công, căn cứ hợp đồng thuê máy số tiền phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 623(8)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331...
-Cuối kỳ, Kế toán kết chuyển chi phí SDMTC để tính giá thành xây lắp cho từng
CT, HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623(8)
*Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công (phụ lục 3c ).
SV: Vũ Thị Loan

11

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở tổ, đội, công trình của công
ty. Bao gồm lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý các tổ, đội,
công trường: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động sản xuất của tổ, đội, công trường, chi phí nguyên vật liệu,
chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí tiền điện nước, điện thoại và các chi phí khác
phát sinh dùng cho hoạt động sản xuất của tổ, đội, công trường. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
*Chứng từ sử dụng.
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
-Bảng trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán liên quan
khác.
*Tài khoản sử dụng –TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất của tổ, đội, công trường
như lương của nhân viên quản lý tổ, đội, công trường ; các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ qui định (34,5%) theo tiền lương của nhân viên quản lý đội,
công nhân sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất chung của , tổ, đội, chi phí về NVL, CCDC và các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ.
Kết cấu của TK 627:
+Bên Nợ :
Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
+Bên Có:
Các khoản làm giảm chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC sang TK 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Vũ Thị Loan

12

MSV :12403065



Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 627(1) : Chi phí nhân viên quản lý công trình.
TK 627(2) : Chi phí nguyên vât liệu dùng cho tổ sản xuất.
TK 627(3) : Chi phí CCDC dùng cho tổ sản xuất.
TK627(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công trình.
TK 627(7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627(8) : Chi phí bằng tiền khác .
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Dựa vào bảng tính lương cho công nhân của đội xây lắp, tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627(2)
Có TK 334
-Khi trích các khoản: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sủ dụng xe, máy thi công, của nhân viên quản
lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627(1)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
-Khi xuất NVL dùng cho quản lý của đội xây lắp, kế toán tính theo giá vốn thực
tế và ghi:
Nợ TK 627(2)
Có TK 152
-Đối với CCDC dùng cho đội xây lắp, nếu giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần, kế toán
ghi:

Nợ TK 627(3)
Có TK 153
-Nếu phân bổ nhiều lần vì giá trị lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
-Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí SCX, kế toán ghi:
SV: Vũ Thị Loan

13

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 627(3)
Có TK 142, 242 ( Lần cuối cùng phải trừ giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Cuối kỳ, Kế toán kết chuyển CP SXC để tính giá thành xây lắp cho từng CT,
HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Có TK 627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (phụ lục 4).
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở
dang trong công ty xây lắp.
1.2.5.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*TK sử dụng – TK 154
Nội dung : TK 154 – CPSXCDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí SXKD,

phục vụ cho việc tính giá thành của sản phảm xây lắp, sản phẩm công nghiệp,
dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVLTT, CPNC..áp
dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho .
Kết cấu của TK 154:
-Bên Nợ : -chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPSDMTC, phát sinh trong kỳ
được kết chuyển cuối kỳ.
-Giá thành thực tế của sp xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn
giao cho nhà thầu chính khi chưa xác định là tiêu thụ
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư
-Các khoản ghi giảm chi phí
Số Dư Nợ : - Giá thành SPXL của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính khi chưa xác định tiêu thụ trong kỳ
SV: Vũ Thị Loan

14

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSDNTC,
CPSXC cho từng công trình, HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
*Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất (phụ lục 5).
1.2.5.2 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang

-Việc đánh giá và xác định định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy
thuộc vào phương thức thanh toán giữa hai bên giao và nhận thầu và tùy thuộc
vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị XL đã xác định
-Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ về đơn
vị xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT hoàn thành thì
chi phí sản xuất của SPXPDD CC là tổng chi phi sản xuất xây lắp phát sinh lũy
kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT chưa hoàn thành
-Trường hợp quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý có gia trị dự toán riêng hoàn thành, đơn vị
XP xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý có gia trị dự toán riêng hoàn thành thì chi
phí sản xuất SPXLDDCC được tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế
đã phát sinh cho khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn
thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán .
-Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang :
CPSX thực tế của

CP thực tế của

Khối lượng

KLXDDĐ kỳ

+

CP thực tế của KLXL

CP theo dự

PSTK


toán của
X

XLDDCC

CP theo dự toán

+

Của KL HTTK

SV: Vũ Thị Loan

KLXLDDCK

CP theo dự toán
Của KLXLDDCK

15

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.3 Giá thành sản phẩm trong công ty xây lắp
1.3. 1 Giá thành sản phẩm trong công ty xây lắp và các loại giá thành sản

phẩm xây lắp
* Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán xây lắp: Được xác định trên các định mức và đơn giá chi phí
do nhà nước quy dịnh và nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế tính
thuế trước và sau thuế GTGT đầu ra
Giá thành dự toán được xác định như sau:
Giá thành dự
toán CT,
=
HMCT

Giá thành dự
toán CT,
HMCT

Thu nhập
chịu thuế
tính trước

Thuế
GTGT
đầu ra

-

-Giá thành kế hoạch xây lắp: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sở là giá thành kế hoạch dựa 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định
được mức hạ giá thành như sau:
Mức hạ giá
Thành kế Hoạch


=

Giá thành
kế hoạch,

Giá thành
dự toán

-

-Giá thành thực tế: là loại giá thành công tác xây lắp được tính theo các chi phí
do thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Đối tượng tính giá thành
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành là từng công trình,
HMCT đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng
giai đoạn công trình hoăc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào
phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.3.2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp XDCB
Đối với các công ty xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau:
-Nếu đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng
thì thời điểm tính giá thành là khi CT, HMCT hoặc đơn hàng hoàn thành.
SV: Vũ Thị Loan

16

MSV :12403065



Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Nếu đối tượng tính giá thành là các HMCT quy định thanh toán theo giai đoạn
xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
-Nếu đối tượng tính giá thành là các HMCT được quy định thanh toán định kỳ
theo khối lượng từng giai đoạn công việc trên cơ sở dự toán thì kỳ tính giá thành
là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty xây lắp
1.3.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng
tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp
với báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho công trình,
HMCT, ....từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của
công trình ấy.
Giá thành thực tế

Trị giá thực tế

KLXL hoàn thanh = KLXLDD
Bàngiao

Chi phí thực tế
+

đầu kỳ


Trị giá

KLXL phát sinh

-

trong kỳ

thực tế
KLXLDD
cuối kỳ

1.3.3.1 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã
định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định
mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc
quản lý, hạch toán chi phí sản xuất giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định
mức.
Giá thành thực tế
Của sản phẩm

Giá thành định
=

mức của sản phẩm

+

Chênh lệch


-

do thay đổi
Định mức

+ Chênh lệch
-

thoát ly
định mức

Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch thoát ly
Định mức
SV: Vũ Thị Loan

=

= Định mức mới -

Chi phí thực tế
( theo từng khoản mục)
17

-

Định mức cũ
Chi phí định mức
(theo từng khoản mục)

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG MINH HUYẾN
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG MINH HUYẾN
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Minh Huyến .
Tên công ty : Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Minh Huyến
Địa chỉ: Ngã Tư An Đổ, Bình Lục, Hà Nam
Mã số thuế : 0700523492
Số điện thoại: 0986430600
Fax: (0351)6868403
Email:
Web : www.minhhuyen.com
Số đăng ký kinh doanh : 0103008305
Vốn điều lệ : 10.000.000.000
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng , có tài khoản độc lập tại ngân
hàng,tự chủ về tài chính.
Công ty thành lập năm 2008 và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0700523492 do sở kế hoạch và đầu tư thành phổ Hà Nam cấp ngày
20/09/2008. Công ty từ khi thành lập đến nay liên tục được mở rộng quy mô
phát triển. Mới đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với sự cố gắng toàn thể

công ty thì càng ngày được phát triển, công ty đã tiếp tục mở rộng sản xuất, đầu
tư thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất. Chính vì thế quy mô của công ty
không ngừng mở rộng và đi lên, đứng vững trên thị trường.
2.1.2 Đặc điểm Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty .

Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 07)
SV: Vũ Thị Loan

18

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Giai đoạn 1: Nhận thầu và ký hợp đồng kinh tế.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, bố trí
nhân lực.
Giai đoạn 3: Tổ chức thi công.
- Chuẩn bị thi công: làm các công tác sơ bộ như làm lán trại, điện, nước,…
phục vụ cho việc thi công.
- Thi công phần thô:
+ Làm phần móng công trình: đào móng, đóng cọc, đổ bê tông móng,…
+ Làm phần thân: đổ cột, ghép cốt pha, xây tường,…
+ Làm phần mái công trình: tùy từng hạng mục công trình mà làm những
phần mái khác nhau.
+ Hoàn thiện công trình
Giai đoạn 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của công ty .
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo mô hình tập trung. Việc quản lý của công ty do giám đốc của công ty
trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các phân xưởng, đội sản xuất.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Minh Huyến
(Phụ lục 6).
- Giám đốc: Được công ty bổ nhiệm với chức năng điều hành mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong công ty .
- Phó GĐ: Chịu trách nhiệm trước GĐ công ty về các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức lao động trong công ty đồng thời phải tổ chức, quản lý và điều
hành nguyên liệu, vật liệu cơ giới, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự. Bên
cạnh đó còn giúp GĐ công ty trong một số lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Vũ Thị Loan

19

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp GĐ công ty sắp xếp, quản lý
nhân sự trong công ty làm việc có hiệu quả, tư vấn cho GĐ về năng lực cán bộ
để bố trí hợp lý công việc sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp GĐ công ty về công tác xây

dựng và chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế, kỹ thuật, chất
lượng, an toàn bảo hộ lao động của công ty, triển khai toàn bộ công việc trong
lĩnh vực theo các quy định, quy chế hiện hành của công ty đề ra .
+ Phòng Tài chính kế toán: là cánh tay phải đắc lực của GĐ trong việc cung cấp
các thông tin kinh tế của công ty, giúp GĐ nắm được thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty,
theo dõi chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế, tài chính, tín dụng
theo điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kinh tế, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước
+ Phòng vật tư cơ giới: Có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị một cách
nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu, điều hành và quản lý thiết bị, máy
móc của công ty.
+ Các bộ phận sản xuất kinh doanh: gồm các phân xưởng sản xuất làm việc
theo đơn đặt hàng và yêu cầu của công ty.
.2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013(phụ lục 7).
+ So với năm 2012 Tổng lợi nhận trước thuế của năm 2013 tăng 364.002.396đ,
với tỉ lệ tăng 45.1%. Việc tăng tổng lợi nhuận trước thuế này sẽ tạo điều kiện để
đơn vị thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội khác như nộp thuế, bổ sung thêm vốn,
cải thiện đời sống vật chất của công nhân viên trong công ty. Thực chất của việc
tăng lơi nhận này là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
+ Trước hết ta nhận thấy Doanh thu của đơn vị năm 2012 tăng so với năm
2013 là: 8.267.242.399đ, tương đương với 28,1%. Doanh thu tăng là do công ty

SV: Vũ Thị Loan

20

MSV :12403065



Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đã tăng cường quảng bá tiếp thị sản phẩm đồng thời do uy tín, chất lượng sản
phẩm của công ty ngày càng được nâng cao và cải tiến
+ Giá vốn tăng khiến lợi nhuận của công ty giảm đi đáng kể. Đây là yếu tố
khách quan do giá cả thị trường biến động.
Qua phân tích trên có thể thấy hai năm gần đây kết quả hoạt động của công
ty tương đối tốt, lợi nhuận tăng, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và ngày
càng phát triển.
2.1.5.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán tập trung,
dưới các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán riêng. Phòng kế toán có 5
người, gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên, được tổ chức theo mô hình tập
trung (phụ lục 8).
Ngoài chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán còn có các chức năng làm
công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế
toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Phòng kế toán gồm các thành viên có
chức năng, nhiệm vụ như sau:
-Kế toán trưởng : Là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của công ty, có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành
hạch toán tổng hợp, lập mẫu biểu kế toán, thống kê, tổng hợp số liệu theo qui
định của nhà nước và công ty. Kiểm tra, tổng hợp báo cáo của các chi nhánh,
đơn vị thành viên, bảo đảm tính chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh của toàn công ty
-- Kế toán công nợ nội bộ, thanh toán: Theo dõi thanh toán nội bộ, các khoản
giảm trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, thanh toán với

người bán
SV: Vũ Thị Loan

21

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán công nợ khách hàng, TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi việc ký
kết, thực hiện thanh lý các hợp đồng xây lắp, các hợp đồng mua bán nguyên
liệu, vật liệu, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, việc trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán làm công tác quỹ lương, BHXH, BHYT, và các chế độ khác: Theo dõi
và tính tiền lương, các khoản trích theo lương, các chế độ được hưởng của toàn
CBCNV.
2.1.6 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty .
-Hệ thống tài khoản: Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Minh Huyến đang
áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp thống nhất do Bộ Tài Chính
ban hành theo quyết định 15/2006-QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính ban hành.
-Kỳ kế toán công ty theo quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là: Đồng Việt Nam (VNĐ)
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp xác định trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho: Theo phương pháp nhập
trước xuất trước
-Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song

-Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Phương pháp đường
thẳng
-Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
-Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung (phụ lục 9).
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG MINH HUYẾN
2.2.1.Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Đầu Tư và Xây Dựng Minh Huyến

SV: Vũ Thị Loan

22

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Công trình Nhà lớp học phân hiệu THPTNL kí hiệu CT “HN03” được khởi công
tại Hà Nam từ 05/01/2014 kết thúc vào ngày 31/5/2014.
2.2.1.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Chứng từ kế toán sử dụng.
-Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán , hóa đơn mua vật tư,
chứng từ về chi phí vận chuyển, phiếu xuất, nhập kho.
*Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết cho từng công

trình, hạng mục công trình.
*Qui trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phòng kế toán căn cứ vào
dự toán được lập và kế hoạch thi công của từng công trình để lập kế hoạch thu
mua vật tư, nguyên vật liệu kịp thời.
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau
đó căn cứ số liệu trên Nhật Ký Chung, máy tính tự động ghi vào Sổ cái TK 621
(phụ lục 15).
Nếu vật tư, nguyên vật liệu mua về nhập kho xong mới xuất dùng thì kế toán lập
phiếu nhập kho (phụ lục 11) và chuyển sang cho thủ kho.Thủ kho ghi vào thẻ
kho. Sau đó chuyển lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu lập phiếu nhập
kho. Đi kèm phiếu nhập kho có hóa đơn GTGT, ghi cho khối lượng của một hay
nhiều phiếu nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho đã được kiểm tra và phân loại
kế toán vật tư có trách nhiệm vào bảng kê nhập vật liệu, thủ kho vào thẻ kho để
theo dõi chi tiết vật tư.
Khi các tổ, đội sản xuất có nhu cầu sử dụng thì tổ trưởng tổ sản xuất sẽ lập phiếu
xin lĩnh vật tư và gửi lên công ty. Người phụ trách đơn đặt hàng cùng kế toán
lập phiếu xuất kho. Tổ trưởng tổ sản xuất sẽ đem phiếu này đến thủ kho để xin
SV: Vũ Thị Loan

23

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lĩnh vật tư. Kế toán lập phiếu xuất kho sau khi tính đơn giá xuất và ghi số tiền

vào phiếu .
Để theo dõi vật tư chặt chẽ, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế
toán vào bảng kê N-X-T để theo dõi tình hình vật tư từ đó có kế hoạch nhập vật
tư hợp lý, không để tình trạng thiếu vật tư gây gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã được tập hợp: Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật tư.
Việc xuất vật liệu cho đơn đặt hàng được tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như: xuất từ kho công ty, hoặc mua vật tư chuyển thẳng đến phân xưởng,
đội sản xuất không cần qua kho. Việc xuất thẳng vật tư tới phân xưởng, đội sản
xuất không qua kho kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán để
tính giá trị vật tư dùng để sản xuất đơn đặt hàng.
Kế toán phân loại chứng từ theo từng đơn đặt hàng. Các chứng từ gốc, chứng từ
hạch toán được kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính, máy tự động ghi
vào Sổ Nhật Ký Chung và sổ cái TK621
*Phương pháp kế toán.
VD1: Căn cứ vào HĐGTGT số 003168 ngày 03/5/2014 mua xi măng Hoàng
Thạch của công ty TNHH Giang Minh nhập kho (PNK02-Phụ lục 10) thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152

: 23.250.000đ

Nợ TK 133(1)

: 1.167.500đ

Có TK 112

: 24.517.500đ


Căn cứ vào phiếu xuất kho số 01 ngày 10/05/2014 (phụ lục 12) xuất kho 12 tấn
xi măng Hoàng Thạch với đơn giá 930.000đ/tấn cho đơn công trình “HN03”, Kế
toán định khoản:
SV: Vũ Thị Loan

24

MSV :12403065


Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nợ TK 621 (HN03)
Có TK 152

Luận văn tốt nghiệp

: 11.160.000đ
: 11.160.000đ

VD2: Căn cứ vào HĐGTGT số 000346 ngày 01/5/2014 và GBN01 mua vật liệu
chuyển thẳng đến phân xưởng sản xuất, công ty đã thanh toán bằng chuyển
khoản, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 (HN03)

: 100.365.200đ

Nợ TK 133(1)


:

Có TK 112

5.018.260đ

: 105.383.460đ

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kế toán vào sổ NKC (phụ
lục14). Từ sổ NKC kế toán vào Sổ cái TK 621 (phụ lục15 ).
2.2.1.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
*Chứng từ kế toán sử dụng.
-Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, hợp đồng
lao động, biên bản thanh lý hợp đồng.
*Tài khoản sử dụng: 622- Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán.
*Qui trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán.
Chứng từ ban đầu làm căn cứ tính lương là bảng chấm công đối với những công
việc tính lương theo thời gian, còn đối với những công việc giao khoán cho các
đội thì căn cứ vào hợp đồng giao khoán. Khi hoàn thành thì nhân viên kỹ thuật,
kế hoạch, chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, tiến độ
công việc xác nhận hợp đồng đã hoàn thành.
Cuối tháng, tổ trưởng đội thi công chuyển bảng chấm công và hợp đồng làm
khoán sang cho kế toán. Kế toán kiểm tra tính chính xác của các chứng từ này
rồi tiến hành tính lương phải trả (bảng thanh toán lương hợp đồng giao khoán

SV: Vũ Thị Loan

25

MSV :12403065



×