Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH hữu HÌNH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và THƯƠNG mại MINH CHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.62 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về TSCĐHH
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐHH.
TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
nó không hề thay đổi hình thái vật chất, giá trị của nó được chuyển dịch dần vào
giá trị sản phẩm do nó tham gia vào quá trình sản xuất đã tạo ra.
Có 4 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐHH:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.
-Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000đ trở lên.
1.2.Vai trò và đặc điểm của TSCĐHH
* Vai trò của TSCĐHH trong SXKD
-TSCĐHH là tư liệu lao động chủ yếu và có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản
phẩm. Từ đó, ảnh hưởng đến sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
-TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của TSCĐHH:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có
đặc điểm như sau:
+TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ


được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

+Giá trị của TSCĐHH hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy TSCĐHH mới phát huy tác
dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạn
sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh tế.
+TSCĐHH được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để
bán, đây là một tiêu thức để phân biệt TSCĐHH với các tài sản khác và là cơ sở
lý luận để tổ chức kế toán TSCĐ.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐHH được coi là một TSCĐHH độc lập.
1.3. Phân loại TSCĐHH
1.3.1. Phân loại theo mục đích sử dụng
TSCĐHH dùng trong SXKD: Là những tài sản thực tế được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản này bắt buộc
phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi, an ninh quốc phòng: Là những

tài sản của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà
trẻ, câu lạc bộ,…
TSCĐHH bảo quản, cất giữ hộ
Trong đó, TSCĐHH dùng cho SXKD được phân thành 6 loại:







Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc, thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Loại 6: Các loại tài sản khác.

Cách phân loại trên giúp người quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng, tác
dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐHH.
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

1.3.2. Phân loại theo quyền sở hữu

Căn cứ quyền sở hữu, TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành 2
loại: TS tự có và TSCĐHH thuê ngoài.
-TSCĐHH tự có: Là các TSCĐHH được xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là
những TSCĐHH thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
-TSCĐHH thuê ngoài: Là TSCĐHH đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo điều khoản của hợp đồng
thuê mà TSCĐHH được chia thành 2 loại:
 TSCĐ thuê tài chính.
 TSCĐ thuê hoạt động.
1.3.3. Theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành, TSCĐHH được chia thành:
+TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn do ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
+TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp.
+TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
1.3.4. Phân loại theo công dụng
Theo công dụng, TSCĐ được chia thành:
+TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
+TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
+TSCĐ chờ xử lý
+TSCĐ bảo quản, giữ hộ.
1.3.5. Phân loại theo tình hình sử dụng
Phân loại theo tình hình sử dụng, TSCĐHH được chia thành:
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507



Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

+TSCĐHH đang dùng
+TSCĐHH chưa cần dùng
+TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý
Mặc dù được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, nhưng trong
công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và
riêng biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ.
1.4. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐHH được đánh
giá theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý, hợp lệ mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐHH và đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Như vậy, nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây
dựng hoặc mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi
phí hợp lý cần thiết trước khi sử dụng.
+Nguyên giá TSCĐHH: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
1.4.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐHH là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐHH và
số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của TSCĐHH tính đến thời
điểm báo cáo:
Giá trị còn lại của TSCĐHH = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại của TSCĐHH là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật

của TSCĐ, số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn
cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới TSCĐHH
1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH
1.5.1. Vai trò của kế toán TSCĐ
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Thông qua hạch toán TSCĐ, doanh nghiệp sẽ thường xuyên trao đổi, nắm
chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn TSCĐ. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra được phương thức quản lý và sử
dụng hợp lý công suất của TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh
vốn đầu tư để tái sản xuất và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Với vai trò quan trọng của mình, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
-Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về

chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
-Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
-Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
-Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
1.6. Nội dung kế toán TSCĐ
1.6.1. Kế toán chi tiết TSCĐHH
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Kế toán chi tiết TSCĐHH phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao
mòn tài sản cố định hữu hình của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản,
sử dụng theo từng đối tượng.
-TSCĐHH trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều
nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp lý,
hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Các chứng từ
-Biên bản giao nhận TSCĐHH (Mẫu số 01 –TSCĐHH): biên bản này

nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐHH sau khi hoàn thành xây dựng, mua
sắm, được biếu tặng, viện trợ, góp vốn liên doanh….Đưa vào sử dụng tại đơn vị
hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo
hợp đồng liên doanh…
-Biên bản thanh lý TSCĐHH (Mẫu số 02 – TSCĐHH).
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03 –
TSCĐ): Đây là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sửa chữa và bên thực
hiện việc sửa chữa, là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành 2 bản hai bên giao nhận cùng ký và
mỗi bên giữ 1 bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị ký duyệt và lưu
lại tại phòng kế toán.
-Biên bản đánh giá lại TSCĐHH (Mẫu số 04 – TSCĐ.
-Biên bản kiểm kê TSCĐHH (Mẫu số 05 – TSCĐ): Xác nhận số lượng,
giá trị TSCĐHH hiện có, thừa, thiếu so với sổ kế toán trên cơ sở đó tăng cường
quản lý TSCĐ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh
lệch.

* Sổ kế toán chi tiết TSCĐHH

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Kế toán chi tiết TSCĐHH được thực hiện ở phòng kế toán, kế toán sử
dụng: thẻ TSCĐHH, sổ TSCĐHH ở toàn doanh nghiệp, sổ TSCĐHH theo từng

đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐHH
 Thẻ TSCĐHH: Thẻ TSCĐHH được mở cho từng đối tượng ghi
TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của từng đối
tượng ghi TSCĐ
*Trình tự kế toán chi tiết TSCĐHH
-Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐHH và các chứng từ khác có liên
quan đến tăng TSCĐHH, kế toán TSCĐ phải lập thẻ TSCĐHH theo từng đối
tượng TSCĐ hoặc một nhóm TSCĐ cùng loại tăng trong cùng thời gian và cùng
nơi sử dụng.
Thẻ TSCĐHH được lưu giữ ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng để
tổng hợp TSCĐ theo từng loại, từng nhóm TSCĐ.
-Sau khi lập thẻ TSCĐHH, kế toán phản ánh tình trạng tăng TSCĐHH
vào sổ TSCĐ của toàn doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng.
Khi có những biến động liên quan đến TSCĐHH, kế toán phải theo dõi sổ
TSCĐ của doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng.
1.6.2. Kế toán tổng hợp TSCĐHH
1.6.2.1. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng giảm của
TSCĐHH
* Tài khoản kế toán sử dụng
-Kế toán sử dụng TK 211 – Tài sản cố định để theo dõi tình hình biến
động tăng giảm của TSCĐHH trong doanh nghiệp.
-Kết cấu TK 211:
Bên Nợ:
+Nguyên giá của TSCĐHH tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng,
biếu, tài trợ…

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507



Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

+Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐHH do xây lắp, trang bị thêm
hoặc cải tạo nâng cấp…
+Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại
Bên Có:
+Nguyên giá của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh…
+Nguyên giá của TSCĐHH giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận
+Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐHH hiện có ở doanh nghiệp
-TK 211 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 2111 “Tài sản cố định hữu hình”
+TK 2112 “Tài sản cố định thuê tài chính”
+TK 2113 “Tài sản cố định vô hình”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 112, 2411…
*Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ NKC và sổ cái TK 211…
*Trình tự tăng giảm TSCĐ
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ tăng TSCĐHH (Phụ lục 1)
-Trường hợp mua sắm TSCĐHH dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các
chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐHH, kế toán xác định nguyên giá của
TSCĐHH, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐHH, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐHH (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112

Có TK 131 – Phải trả cho người bán
Có TK 341 – Vay dài hạn
-Mua TSCĐHH theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 2111: Nguyên giá TSCĐHH
Nợ TK 1332: Thuế GTGT
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp
Có TK 331: Phải trả người bán
+Định kỳ thanh toán lãi trả chậm, trả góp:
Nợ TK 331: Số tiền lãi
Có TK 111, 112
+Phân bổ lãi trả chậm, trả góp:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
-TSCĐHH phát hiện thừa:
Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải
căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể:
Nợ TK 211 – TSCĐHH
Có TK 241, 331, 338, 411…
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ giảm TSCĐHH (Phụ lục 1)
-Thanh lý nhượng bán TSCĐHH đầu tư mua sắm bằng quỹ phúc lợi, hoặc
quỹ phát triển khoa học, công nghệ đưa vào sử dụng cho mục đích văn hóa,

phúc lợi, nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp. kế toán ghi giảm TSCĐHH
Nợ TK 3533, 3562 – Giá trị còn lại
Nợ TK 2141 – Giá trị hao mòn
Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐHH
-Đối với TSCĐ thiếu dùng vào SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(Giá trị hao mòn)
Nợ TK 111, 334, 1388 (Nếu người có lỗi phải bồ thường)
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 – TSCĐHH

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

1.6.2.2. Kế toán khấu hao TSCĐ
*Tài khoản kế toán sử dụng
TK 214 – Hao mòn TSCĐ: để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao
mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư và những khoản tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.
-Kết cấu TK 214:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư
thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao

TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị HMLK của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở đơn vị.
-TK 214 có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
+TK 2142 “Hao mòn TSCĐ hữu hình thuê tài chính”
+TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình”
+TK 2147 “Hao mòn BĐS đầu tư”
*Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ NKC và sổ cái TK214…
*Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
-Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Là phương pháp khấu hao
mà tỷ lệ khấu hao và số khấu hao hàng năm không thay đổi theo suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản.
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao tháng của TSCĐ

=
Số năm sử dụng x 12 tháng

-Có thể xác định mức khấu hao năm của TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu
hao

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng


Trong đó:
1
Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ

=
Số năm sử dụng

-Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá
trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký
trừ thời gian sử dụng) của TSCĐ.
-Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực
hiện đến trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Là phương
pháp khấu hao mà mức khấu hao mà mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thứ
tự những năm sử dụng.
Mức khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:

1

Tỷ lệ KH năm của TSCĐ =

x HS điều chỉnh
Số năm sử dụng


Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm (T<4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4Trên 6 năm (T>6)

Hệ số điều chỉnh (Lần)
1.5
2.0
2.5

-Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức KH
được tính bằng GTCL của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng
Số khấu hao phải trích cả năm

Mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ =
12 tháng
-Mức trích khấu hao tối đa không quá 2 lần so với mức trích khấu hao
theo đường thẳng.
Phương pháp khấu hao theo lượng sản phẩm, dịch vụ: Là phương pháp

khấu hao mà mức khấu hao hàng tháng, hàng năm thay đổi phụ thuộc vào lượng
sản phẩm, dịch vụ thực tế mà TSCĐ đã tạo ra
Mức khấu hao

=

hàng tháng

Lượng sản phẩm

x

Mức trích KH bình quân

tạo ra trong tháng

tính cho một đơn vị
sản phẩm, dịch vụ

Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
cho 1 đơn vị SP, DV

Nguyên giá TSCĐ
=
Sản lượng theo công suất thiết kế

-TSCĐHH tham gia vào HĐKD được trích khấu hao theo phương pháp
này là các loại máy móc thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm

+Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
+Công suất sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ (Phụ lục 2)
+Tài khoản sử dụng: TK 214 – Hao mòn TSCĐ
+Phương pháp hạch toán
-Lập bảng trích theo dõi từng TS tăng hoặc giảm để lập phân bổ cho chính
xác không phải lập đi lập lại nhiều lần. Căn cứ vào bảng phân bổ để hạch toán
vào từng loại chi phí
Nợ TK 154 (sản xuất kinh doanh)
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Nợ TK 6421 (chi phí bán hàng)
Nợ TK 6422 (Chi phí bộ phận quản lý)
Có TK 214 ( Hao mòn TSCĐ )
-Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ do hư hỏng, hoặc không dùng nữa thì kế
toán phải tiến hành hạch toán giảm TSCĐ và giảm khấu hao bằng bút toán:
Nợ TK 214 : Giá trị HMLK
Nợ TK 811: GTCL của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá của TSCĐ
1.6.2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
*Nội dung

Sửa chữa TSCĐHH là việc duy trì bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng
phát hiện trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình
thường của TSCĐHH.
-Sửa chữa TSCĐHH bao gồm: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
+Sửa chữa thường xuyên là việc bảo dưỡng, bảo trì TSCĐHH, nó được
tiến hành thường xuyên, trong thời gian ngắn, chi phí phát sinh không lớn, do
vậy các doanh nghiệp thường không phải lập dự toán.
+Sửa chữa lớn là việc khôi phục, nâng cấp, cải tạo do TSCĐHH bị hư
hỏng nặng hoặc theo định kỳ để nâng cao năng lực sản xuất. Loại sửa chữa này
thường được thực hiện trong thời gian dài, chi phí phát sinh lớn nên các doanh
nghiệp thường lập dự toán, lập kế hoạch và trích trước chi phí SCL.
-Công tác SCL TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo
phương thức tự làm hoặc giao thầu.
*Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 2413 “Sửa chữa lớn
TSCĐ”, TK 154 “CPSXKD dở dang” và TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
để hạch toán tình hình sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp.
*Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ NKC và sổ cái TK 154, sổ cái
TK 642
*Phương pháp hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ(Phụ lục 3)
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Tập hợp chi phí sửa chữa:
Nợ TK 6421, 6422, 154

Có TK 111, 112, 152, 153, 334
-Trường hợp thuê ngoài:
Nợ TK 154, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
*Phương pháp hạch toán kế toán SCL TSCĐ(Phụ lục 4)
-Đầu năm căn cứ vào kế hoạch SCL được duyệt, trích trước chi phí SCL
ghi:
Nợ TK chi phí (154, 642)
Có TK 335
-Trong năm phát sinh chi phí SCL ghi:
Nợ TK 2413
Có TK 152, 334, 331…
-Khi SCL hoàn thành, kết chuyển :
Nợ TK 335
Có TK 2413
-Nếu chi phí SCL quá lớn thì hạch toán vào TK 242 để phân bổ dần.
1.6.2.4. Kế toán kiểm kê TSCĐHH
Trong công tác quản lý phải định kỳ kiểm tra số liệu kế toán, đồng thời
phải sử dụng phương pháp kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản thực tế đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán, nếu phát hiện có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân, xử lý và kịp thời điều chỉnh số liệu trên sổ cho phù hợp với tình hình thực
tế. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐHH và kết luận của hội đồng kiểm kê để
hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
*Nếu TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách, kế toán phải căn cứ vào
hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể:
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507



Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Nợ TK 211 – TSCĐHH
Có TK 241, 331, 338, 411…
-Nếu TSCĐHH phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì
phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài
sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
phản ánh TK ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi, giữ hộ.
*Nếu TSCĐ phát hiện thiếu:
-TSCĐHH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân
xác định người chịu trách nhiệm và xử lý đúng theo quy định hiện hành của chế
độ tài chính tùy theo từng trường hợp cụ thể.
-Trường hợp có quyết định xử lý ngay, tùy thuộc vào quyết định xử lý
ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 111, 334, 138 (Nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 811 – CP khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 – TSCĐHH

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp


GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH CHÍ
2.1 Tổng quan về công ty CPXD và TM Minh Chí
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CPXD Và Thương
Mại Minh Chí
 Công ty CPXD & TM Minh Chí được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0103027129 do sở kế hoach đầu tư Thành Phố Hà
Nội cấp.
 Trụ sở chính được đặt tại: : Số 914 – Tổ 9 – Phường Phú La – Quận Hà
Đông – Hà Nội.
 Mã số thuế: 0102958352.
 Tổng vốn điều lệ : 86.000.000.000 Đ.
 Mệnh giá mỗi cổ phần: 10.000 Đ.
 Tổng số cổ phần đã đăng ký mua : 8.600.000 cổ phần.
Công ty CPXD & TM Minh Chí được thành lập vào ngày 03/10/2008. Là
một Công ty đang trên đà phát triển với đội ngũ lãnh đạo Công ty có kinh
nghiệm và trình độ cao, có cán bộ công nhân viên có trách nhiệm và yêu
nghề.Từ đó đã đưa Công ty đến bước phát triển mạnh về chất lượng kỹ thuật và
ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị cao và mang lại lợi nhuận lớn cho Công
ty.Công ty do các cổ đông có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, hạch toán
kế toán độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Á
Châu( ACB).
2.1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Lập dự án, quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, thẩm định dự án, thẩm định hồ
sơ mời thầu, thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng.

-Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng , cầu, hầm, nút, giao thông, xây
lắp các trạm, bồn chứa, đường ống dẫn xăng dầu, dịch vụ thi công và cho thuê ,
kinh doanh, quảng cáo.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
Ty CPXD Và Thương Mại Minh Chí
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ( Phụ lục 5)
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Hội đồng quản trị: Là cơ quan thực hiện nghị quyết của Đại Hội đồng cổ
đông. Hoạt động tuân thủ theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ của
Công ty. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, thay mặt HĐQT điều hành Công ty là
Tổng Giám Đốc.
-Ban kiểm soát: Là bộ phận độc lập với các phòng, ban khác trong Công ty, chỉ
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT về chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra giám sát của mọi hoạt động diễn ra trong Công ty.
-Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
-Phó Giám Đốc: Giúp việc cho Giám Đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của Công ty theo sự phân công của Giám Đốc, chủ động và tích cực triển
khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc
về hiệu quả của hoạt động.
-Phòng Kế hoạch và kinh doanh: Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của

Công ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản xuất, giúp Giám Đốc trong việc tổ chức
công tác kỹ thuật xây dựng, tư vấn cho các đối tác về kỹ thuật, giám sát thực
hiện công tác kỹ thuật.
-Phòng tổ chức hành chính: Giải quyết công việc hằng ngày trong phạm vi
hành chính, văn phòng phục vụ cơ quan , như: Văn thư bảo mật, thông tin liên
lạc, tiếp nhận và chăm sóc khách hàng.
-Phòng tài chính kế toán : Là phòng chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc và
Nhà nước về công tác kế toán , tập hợp số liệu sản xuất kinh doanh bằng nghiệp
vụ: Nhập-xuất vật tư, tính toán tiền lương và các khoản phải nộp cho Nhà nước,
xác định giá thành sản phẩm.
-Ban dự án:Là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện quản lý dự án,
tổ chức, giám sát, điều hành để đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ,
đúng yêu cầu kỹ thuật, kinh tế.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
CPXD Và Thương Mại Minh Chí
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

Bảng KQ hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 và 2014 ( Phụ lục 8)
Thông qua các số liệu ở bảng phụ lục 8, ta nhận thấy rằng tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty luôn tăng trong 2 năm qua . Đi sâu vào phân tích
ta thấy:
Mục tiêu cao nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi

nhuận.Do vậy, Công ty luôn có những phương án nhằm thúc đẩy sự phát triển
và ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Kết quả kinh doanh của Công ty
có biến động khá nhiều và rõ rệt.Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong năm 2014 đã đạt được những thành quả cao hơn so với
năm 2013, cụ thể như sau:
•Doanh thu thuần của Công ty năm 2014 tăng khá cao so với năm 2013, tăng
1.323.096.214 đồng tương đương tăng 214,79 %.
•Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng 722.018.962 đồng tương đương 294,69%
làm tăng lợi nhuận của Công ty là 601.077.252 đồng so với năm 2013 với tỷ lệ
162,02%.
•Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tương đối thấp, giảm 184.979.098
đồng tương đương 97,98% so với năm 2013.
•Trong khi đó, chi phí tài chính tăng 95.542.067 đồng tương đương 58,43% so
với năm 2013, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 294.516.253 đồng so với
năm 2013 với tỷ lệ 75,93%
•Kéo theo, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 26.039.834 đồng
tương đương 310,35% so với năm 2013.
•Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 27.939.834 đồng tương đương 332,99%.
•Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 20.954.876 đồng so với năm 2013 với tỷ lệ
332,99%.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPXD Và Thương Mại Minh
Chí
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ân Phúc:
Theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( Phụ lục 6)
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507



Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán , tổ chức kiểm
tra , công tác hạch toán kế toán ở văn phòng Công ty, là trợ thủ cho Giám Đốc
trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi mặt tổ chức kế
toán trong Công ty.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với
khách hàng, nhà cung cấp và các khoản tạm ứng trong Công ty.
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp vào sổ cái, lập báo cáo kế toán
-Kế toán hàng hóa, vật liệu, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết về hàng hóa
và tình hình biến động của hàng hóa trong doanh nghiệp.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền thực trong quỹ và trực tiếp thu, chi tiền
mặt của Công ty. Hàng tháng, thủ quỹ còn căn cứ vào số công nợ để ghi chép sổ
sách, lên bảng số dư để theo dõi thu,hoàn tạm ứng của từng người.
2.2.2.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CPXD Và Thương Mại
Minh Chí
- Công ty áp dụng theo Quyết định số 48 ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
-Niên độ kế toán ở Công ty áp dụng theo quy định của Nhà nước, bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam ( đ ).
- Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụlục7).
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán HTK: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
2.3 Thực trạng kế toán TSCĐHH Công ty CPXD Và Thương Mại Minh Chí
2.3.1 Kế toán chi tiết TSCĐHH tại Công Ty CPXD Và Thương Mại Minh
Chí
2.3.1.1. Các loại chứng từ sử dụng

*Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
+Biên bản giao, nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
+Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 –TSCĐ)
+Biên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ)
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
+Thẻ TSCĐ
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

* Chứng từ về khấu hao TSCĐ:
-Thẻ TSCĐ
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.3.1.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
Tại Công ty, để hạch toán chi tiết TSCĐ, Công ty sử dụng:
* Thẻ TSCĐ
-Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ, vừa là sổ chi tiết để theo dõi từng TSCĐ
về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử dụng, công suất…
Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận
TSCĐ để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên
tục từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
-Phương pháp ghi sổ: Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì căn cứ vào các
chứng từ liên quan, kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình
cụ thể của từng TSCĐ. Cuối mỗi năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp số khấu hao
của từng TSCĐ để ghi giá trị hao mòn và cộng dồn số khấu hao để theo dõi

được giá trị còn lại của từng TSCĐ. Khi ngừng sử dụng, kế toán sẽ ghi “Đình
chỉ sử dụng” và khi thanh lý TSCĐ thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế
toán sẽ ghi giảm TSCĐ.
* Sổ TSCĐ
- Là sổ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Sổ này được dùng để theo dõi
từng loại TSCĐ cho toàn doanh nghiệp như: máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải…Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang tùy thuộc vào quy mô của
đơn vị.
-Phương pháp ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ: Biên bản giao nhận, thẻ
TSCĐ, kế toán chi tiết sẽ ghi vào sổ TSCĐ và tính mức khấu hao trung bình
hằng năm. Căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ: Biên bản thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, hóa đơn…kế toán chi tiết TSCĐ sẽ ghi số khấu hao đã trích đến khi ghi

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

giảm TSCĐ và nguyên nhân. Cuối mỗi trang, phải cộng lũy kế để chuyển sang
trang sau.
* Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng
-Mỗi phòng, ban trong đơn vị đều sử dụng một số lượng TSCĐ nhất định.
Vì vậy, để quản lý và theo dõi tình hình sử dụng những TSCĐ trên, kế toán phải
mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sổ này được mở cho từng đơn vị sử dụng,
mỗi đơn vị một sổ. Hằng ngày, căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ

ghi vào cột tăng, căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ ghi vào cột
giảm TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng.
2.3.1.3. Đặc điểm TSCĐHH tại Công ty CPXD Và Thương Mại Minh Chí
-TSCĐHH dùng cho bộ phận bán hàng: xe tải chở hàng, máy xúc, máy
cẩu, nhà kho, cửa hàng….
-TSCĐHH dùng cho bộ phận văn phòng như: Khu nhà văn phòng, máy
tính, máy in, máy photo, máy fax, điều hòa, bàn ghế…
TSCĐHH trong Công ty đa số được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu, số ít
được đầu tư bằng vốn tín dụng hoặc một số nguồn vốn khác.
2.3.2. Đánh giá TSCĐHH tại Công ty CPXD Và Thương Mại Minh Chí
Đánh giá TSCĐHH tại Công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của
chế độ kế toán. Đó là đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.3.2.1. Đánh giá theo nguyên giá
Hầu hết TSCĐHH ở Công ty được hình thành do mua sắm mới. Theo
cách đánh giá này thì nguyên giá TSCĐHH gồm:
-Giá mua ghi theo hóa đơn hoặc hợp đồng kinh tế
-Thuế nhập khẩu (nếu có)
-Chi phí mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…
Ví dụ: Ngày 03/06/2014, Công ty mua mới một máy cẩu MCX 235 của
công ty Thành Thái có nguyên giá mua chưa thuế GTGT là 158.000.000đ, thuế
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

suất thuế GTGT 10%, chi phí lắp đặt đưa máy vào sử dụng là 1.000.000đ (chưa

bao gồm thuế GTGT 10%), chi phí vận chuyển máy là 950.000đ. Công ty đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 20 và phụ lục 9).
Kế toán xác định nguyên giá như sau:
Nguyên giá TSCĐHH = 158.000.000 + 1.000.000 + 950.000
=159.950.000đ
2.3.2.2. Đánh giá theo giá trị còn lại:
GTCL trên sổ kế toán TSCĐHH = Nguyên giá TSCĐHH – Số KH lũy kế
Ví dụ: Ngày 01/03/2014 Công ty mua một kệ bày hàng có nguyên giá
30.000.000đ. số khấu hao lũy kế đến ngày 31/12/2014 là 3.000.000đ
GTCL của TSCĐHH này là:
30.000.000 – 3.000.000 = 27.000.000đ
Tại Công ty CPXD và TM Minh Chí ,tất cả các TSCĐ hiện có đều được
theo dõi đầy đủ và chặt chẽ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, GTHM, GTCL.Vì thế,
Công ty hạch toán TSCĐHH luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa các số
liệu thực tế với số liệu trên sổ sách, chứng từ.
2.3.3. Kế toán tổng hợp TSCĐHH tại Công ty CPXD Và Thương Mại Minh
Chí
Tổng nguyên giá TSCĐHH tính đến ngày 31/12/2014 là :
76.919.041.898đ, trong đó:
- Máy móc thiết bị:
- Nhà cửa, vật kiến trúc:

68.329.015.029đ
8.590.026.869đ

2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty.
a) Hạch toán tăng TSCĐHH
Chứng từ kế toán sử dụng
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành

SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Tài liệu kỹ thuật có liên quan khác
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
Ví dụ: Ngày 03/07/2014, Công ty mua mới và đưa vào sử dụng 1 ô tô 4
chỗ dùng cho phòng giám đốc, giá trị ghi trên hóa đơn 425.000.000đ, chưa bao
gồm thuế GTGT, thuế GTGT 10% , Công ty thanh toán bằng chuyển khoản
(Phụ lục 18 và Phụ lục 22)
Kế toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 2111: 425.000.000đ
Nợ TK 1332: 42.500.000đ
Có TK 112: 467.500.000đ
b) Hạch toán giảm TSCĐHH
Chứng từ kế toán sử dụng:
-Biên bản giao nhận TSCĐHH
-Biên bản thanh lý TSCĐHH
-Các tài liệu kỹ thuật có liên quan khác
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 214, 711, 811
*Kế toán thanh lý TSCĐHH
Ví dụ: Ngày 15/07/2014, Công ty thanh lý một ô tô tải chở hàng loại nhỏ
có nguyên giá 165.000.000đ, đã khấu hao 105.000.000đ. Giá trị thanh lý được
hội đồng quyết định và người mua chấp nhận là 90.000.000đ, chưa bao gồm

thuế GTGT 10% người mua đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí thanh lý
chi bằng tiền mặt chưa bao gồm thuế 2.000.000đ
Kế toán căn cứ những chứng từ liên quan lập hồ sơ thanh lý gồm:
-Quyết định thanh lý xe (Phụ lục 15)
-Quyết định thu hồi xe
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng

-Hợp đồng mua bán (Phụ lục 16)
-Hóa đơn GTGT
Kế toán định khoản như sau:
-Căn cứ vào biên bản thanh lý số 67 ngày 15/07/2014 xóa sổ TSCĐ thanh
lý:
Nợ TK 214: 105.000.000đ
Nợ TK 811: 60.000.000đ
Có TK 2111: 165.000.000đ
-Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng số 115 thu tiền bán thanh lý
TSCĐHH và hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 112:

99.000.000đ

Có TK 33311: 9.000.000đ
Có TK 711:


90.000.000đ

-Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 11) về số tiền chi phí thanh lý xe
kế toán định khoản:
Nợ TK 811:

2.000.000đ

Nợ TK 1332:

200.000đ

Có TK 111: 2.200.000đ
*Kế toán chuyển TSCĐHH thành công cụ dụng cụ
Ví dụ: Ngày 31/12/2014 ban Giám đốc Công ty căn cứ vào biên bản đánh
giá lại TSCĐHH điều chuyển 3 máy Photocopy dùng cho bộ phận văn phòng có
nguyên giá 35.000.000đ/ máy, đã khấu hao 15.000.000đ/máy,
thành công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận văn phòng và dự tính sẽ dùng
trong 3 kỳ hạch toán.
Căn cứ vào quyết định điều chuyển của Ban giám đốc kế toán định khoản
như sau:
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507


Luận văn tốt nghiệp

GVHD.PGS.TS Phạm Văn Đăng


-Ghi giảm TSCĐHH:
Nợ TK 2141:

45.000.000đ

Nợ TK 242:

60.000.000đ

(15.000.000đ/máy x 3 máy)

Có TK 211: 105.000.000đ

( 35.000.000đ/máy x 3 máy)

-Hàng kỳ tiến hành phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6422: 20.000.000đ

(60.000.000đ/3 kỳ)

Có TK 242: 20.000.000đ
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐHH tại Công ty.
a) Phương pháp khấu hao TSCĐHH
-Công ty xác định mức khấu hao trung bình hằng năm cho TSCĐHH theo
công thức:
Mức trích khấu hao bình

=


Giá trị phải tính khấu hao

quân năm của TSCĐHH
Mức trích khấu hao bình

Số năm sử dụng
=

Mức khấu hao bình quân năm

quân tháng của TSCĐHH

12 tháng

-Phương pháp và cách lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+Mục đích: dùng để phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ
để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+Cơ sở lập: Dựa vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước để ghi cho chỉ
tiêu mức khấu hao tháng trước, dựa vào các chứng từ như biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ
+Phương pháp ghi sổ:
Căn cứ vào số khấu hao phải trích tháng trước để ghi cho chỉ tiêu mức KH
phải trích tháng trước.
Chỉ tiêu số khấu hao tăng trong tháng, bao gồm: số khấu hao tăng do mua
sắm TSCĐ. Đến cuối tháng, xác định tổng mức khấu hao tăng trong tháng.
SV: Mai Thanh Quỳnh

MSV:12403507



×