Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư xây DỰNG và THƯƠNG mại 689

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.41 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp mua
ngoài hoặc tự chế biến hoặc được hình thành từ những nguồn khác dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Vị trí của nguyên liệu, vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Mặt khác,
tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động
vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động. Nếu đối
tượng lao động được con người tác động vào thì đối tượng lao động đó trở
thành nguyên liệu. Đồng thời ta cũng thấy rằng bất cứ một thứ nguyên liệu nào
cũng là đối tượng lao động, nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào
cũng là nguyên liệu, vật liệu, mà chỉ có trong điều kiện đối tượng lao động thay
đổi do lao động thì đối tượng lao động đó mới là nguyên liệu, vật liệu. Vậy đến
đây ta có thể thấy rằng nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động được
thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào đó.
Như đã nói ở trên, nguyên liệu, vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành nên
sản phẩm mới. Do đó nếu thiếu nguyên liệu, vật liệu sẽ không thể tiến hành các
hoạt động sản xuất vật chất nói chung và sản xuất xây dựng nói riêng. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu có đầy
đủ, kịp thời hay không có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp, cụ thể là quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ nếu không có nguyên liệu, vật


liệu. Nhưng khi có nguyên liệu, vật liệu thì nguyên liệu, vật liệu đó phải đảm
bảo đúng qui định, chất lượng thì sản phẩm tạo ra mới đáp ứng được yêu cầu.

SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

1

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên liệu, vật liệu thường chiếm từ
60 - 70% trong tổng chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm cũng như trong giá
thành sản phẩm. Bởi vậy, cần tập trung quản lý chặt chẽ nguyên liệu, vật liệu ở
tất cả các khâu như thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí giá thành. Có thể nói nguyên liệu, vật liệu giữ vị trí quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình xây lắp.
Từ những điều nói trên ta thấy nguyên liệu, vật liệu có vai trò, vị trí hết sức
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất xây dựng
nói riêng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu là nhiệm vụ hàng đầu của nhà doanh
nghiệp. Công tác hạch toán nguyên liệu, vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến việc
hạch toán giá thành. Cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá
thành thì trước hết hạch toán nguyên liệu, vật liệu cũng phải chính xác. Xuất
phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý nguyên liệu, vật liệu chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu

thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Quản lý nguyên liệu, vật liệu còn
là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá lại tài sản của doanh
nghiệp một cách đầy đủ xác thực đảm bảo tính trung thực, khách quan của
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trước hết trong khâu thu mua, nguyên liệu, vật liệu phải được quản lý về
khối lượng, qui cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế
hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phùhợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán tài chính cần có ý kiến tham gia ngay
từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp,
phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ…
Cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường
để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua việc thanh toán, kế toán
nguyên liệu, vật liệu cần phải kiểm tra lại giá mua nguyên liệu, vật liệu, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ và tình h ình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư,
người vận chuyển bốc dỡ.
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

2

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại nguyên liệu, vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt quá định mức
cho phép, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý đối với
nguyên liệu, vật liệu.

Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức dự
trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình
thường không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời
hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ vật tư quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong sử dụng
cần phải tổ chức tốt việc ghi chép các chứng từ sổ sách phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến
hành việc phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu, vật liệu cũng như khoản chi
phí nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi nguyên liệu, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
đồng thời cũng khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến, sử dụng tiết
kiệm nguyên liệu, vật liệu, thay thế và ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng,
mất mát nguyên liệu, vật liệu trong khâu sử dụng.
Tóm lại quản lý nguyên liệu, vật liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử
dụng nguyên liệu, vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để
đáp ứng được các yêu cầu quản lý, xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của việc quản
lý nguyên liệu, vật liệu, xuất phát từ các chứng từ kế toán, kế toán nguyên liệu,
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên liệu, vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên liệu, vật liệu

SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712


3

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên liệu, vật liệu phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hạch
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên liệu, vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Để sản xuất ra sản phẩm các doanh nghiệp thường phải sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại có vai trò, công cụ và tính năng lý hoá học
khác nhau và biến động thường xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản
xuất. Để có thể quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải nhận biết được từng loại,
từng thứ nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp cụ thể thuộc
các ngành sản xuất khác nhau mà nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có sự
phân chia khác nhau, song nhìn chung trong doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào
nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục

SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

4

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cũng được coi là nguyên
vật liệu chính.
Trong ngành xây dựng cơ bản cần phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết
cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây
dựng… nhưng chúng có sự khác nhau.
+ Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử
dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên những các hạng mục công trình, công
trình xây dựng như gạch, xi măng, sắt thép, đá…

+ Vật kết cấu là những bộ phận của sản phẩm công trình xây dựng mà đơn
vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm công trình
xây dựng của đơn vị như thiết bị vệ sinh, thông gió, hệ thống thu sét…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nhưng
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm như: Làm tăng chất lượng nguyên
vật liệu chính là sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất,
cho nhu cầu công nghệ…
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, thể khí, thể rắn như: xăng dầu,
than, củi, hơi đặt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện lắp đặt và
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như:
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trogn quá trình thanh lý tài sản cố định…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, thứ vật liệu
được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế
tên gọi, nhãn hiệu, qui cách của vật liệu. Tập hợp các ký hiệu đó được gọi là sổ
danh điểm vật liệu và sử dụng sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
Việc phân loại vật liệu như vậy giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp I,
cấp II phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

5

Lớp: 9LTCD – KT29



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp
thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
1.2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định trị giá của chúng theo một nguyên tắc nhất
định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Đánh giá vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán và
quản lý vật liệu.
Thông qua việc đánh gía vật liệu kế toán mới ghi chép đầy đủ, có hệ thống
các chi phí cấu thành nên giá vật tư mua vào, giá trị vật tư tiêu hao cho sản xuất
kinh doanh từ đó xác định được chính xác giá vật tư sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ, cung cấp đầy đủ kịp thời thôgn tin cho người quản lý, góp phần quản lý có
hiệu quả các hoạt động về thu mua vật tư và quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Yêu cầu đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Để xác định chính xác, hợp lý giá của vật liệu, việc đánh giá vật liệu phải
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Yêu cầu xác thực.
- Yêu cầu thống nhất.
1.2.2.2 Các nguyên tắc đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Có rất nhiều nguyên tắc đánh giá nguyên liệu, vật liệu, song trong phạm vi
đề tài này em chỉ trình bày những nguyên tắc kế toán cơ bản có liên quan đến
đánh giá vật liệu đó là:
- Nguyên tắc giá phí.
- Nguyên tắc nhất quán, liên tục.
- Nguyên tắc thận trọng.

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận sử dụng trong kế toán vật liệu nhằm
hướng dẫn việc tính toán, ghi chép trị giá vật liệu và yêu cầu đánh giá vật liệu
đảm bảo thông tin kế toán vật liệu và tình hình tài chính của doanh nghiệp được
sát thực hơn.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là xác định giá trị của chúng theo một nguyên
tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho nguyên liệu,
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

6

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

vật liệu phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá
thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít
Doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng
ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật
liệu được đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo trị giá vốn thực tế (giá gốc)
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.2.3.1. Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế (giá gốc)
Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng
minh các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra nguyên liệu, vật liệu

đó
* Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
- Với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực
tế của NVL =
nhập kho
Trong đó:

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

Thuế nhập
+
+
khẩu (nếu có)

Chi phí
thu
mua

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

+ Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là giá chưa tính thuế GTGT nếu
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp doanh

nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế
GTGT
+ Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi
+ Các khoản giảm trừ là bao gồm: CKTM, giảm giá hàng mua và hàng mua
bị trả lại
- Với nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho

Giá thực tế NVL
=

xuất gia công

+

Chi phí

chế biến
chế biến
- Với nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

7

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp


Trị giá thưc tế

Khoa kế toán

=

Giá thực tế NVL

+

Chi phí vận

+

Chi phí

NVL nhập kho
xuất chế biến
chuyển
chế biến
- Với nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Trị giá thực tế

=

Giá do các bên tham gia

+

NVL nhập kho

xác định (Giá đánh giá)
- Đối với phế liệu thu hồi:

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

Trị giá thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính
* Phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho:
Theo chuẩn mực số 02 – “Hàng tồn kho”, kế toán có thể tính trị giá nguyên
liệu, vật liệu xuất kho bằng một trong các phương pháp sau đây (nhưng phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán của kế toán và phải thuyết minh trong BCTC)
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân gia quyền có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho
Trong đó:

=

Số lượng hàng
hóa xuất kho

x

Đơn giá bình quân

Đơn giá

Trị giá vốn thực tế của
Trị giá vốn thực tế của hàng
+
bình quân = hàng hóa tồn đầu kỳ
hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá
Trị giá vốn thực tế của hàng
hàng hóa còn lại sau
+
bình quân
hóa nhập tiếp sau lần trước
=
lần xuất trước
sau mỗi lần
Số lượng hàng hóa còn
Số lượng hàng hóa nhập sau
+
nhập
lại sau lần xuất trước
lần xuất trước
- Phương pháp Nhập trước – Xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thuyết rằng số hàng nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước thì
mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá
để tính giá thành thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712


8

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Phương pháp Nhập sau – Xuất trước: Phương pháp này giả định những
hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập
trước – xuất trước.
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, lô hàng nhập
kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian
nhập, xuất. Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa và có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
1.2.2.3.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán
Việc dùng giá thực tế để hạch toán nguyên liệu, vật liệu thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp mà việc xuất kho nguyên liệu, vật liệu không
thường xuyên hàng ngày, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với doanh nghiệp
có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều, giá của từng nguyên liệu,
vật liệu có nhiều giá khác nhau nên nếu ghi chép theo giá thực tế thì công việc
của kế toán rất nhiều và phức tạp. Do đó, để đơn giản trong công tác hạch toán
người ta quy định trên tài khoản hàng tồn kho được hạch toán theo giá cố định
(giá hạch toán).
Hàng ngày, sử dụng giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức:
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

Giá thực tế NVL xuất trong kỳ = Giá vật liệu xuất kho trong kỳ x Hệ số giá

Hệ số giá =

1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm thứ vật liệu và phải được tiến
hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chứng từ kế toán qui định ban hành kèm theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

9

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
- Thẻ kho (mẫu 06 - VT).
- Hoá đơn GTGT

- Hoá đơn bán hàng
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định
của Nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp hoạt động, thành phần kinh tế khác
nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống bắt thuộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Những người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của
nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự thời gian do kế toán trưởng qui định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép
tổng hợp kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2. Sổ sách kế toán chi tiết dùng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Sổ kế toán là sổ theo mẫu qui định, dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở chứng từ hợp pháp. Sổ kế toán
chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến đối
tượng kế toán cần hạch toán chi tiết.
Tuỳ thuộc các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh
nghiệp và kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Trong đó thẻ kho được dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán
chi tiết vật liệu theo phương pháp nào. Thẻ kho (mẫu 06 - VT)được sử dụng để
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

10


Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

theo dõi chi tiết lượng nhập, xuất, tồn kho của từng tứ vật liệu hàng ngày theo
từng kho.
Nội dung và cách ghi sổ như sau:
- Thẻ kho do thủ kho giữ và ghi chép, căn cứ ghi vào thẻ kho và các phiếu
nhập phiếu xuất kho.
- Mỗi thứ vật liệu được theo dõi ở một thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng.
- Sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày phải tính ra số lượng tồn kho.
Cuối tháng, sau khi hết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho phải cộng tổng số
lượng nhập, tổng số lượng xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn kho cuối
tháng.
- Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán phải xuống kho để đối chiếu, kiểm tra số
lượng nhập xuất kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song(Phụ lục 01)
* Nội dung phương pháp thẻ song song:
- Hạch toán ở kho:
+ Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hóa
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nhưng chỉ ghi chép về mặt hiện vật (số
lượng)
+ Thủ kho phải sắp xếp thẻ kho trong hòm thẻ theo từng loại, nhóm vật tư
hàng hóa để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
+ Thủ kho hàng ngày hoặc định kỳ phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho
phòng kế toán và kiểm tra đối chiếu số tồn kho trên thẻ với thực tế

- Hạch toán ở phòng kế toán:
+ Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa để ghi chép tình
hình nhập xuất của từng vật liệu, hàng hóa (điểm danh vật tư, hàng hóa) cả về
giá trị và hiện vật.
+ Việc ghi chép vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết được thực hiện hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến
+ Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra; tổng hợp số
liệu trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết về mặt lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng
hợp số liệu về giá trị trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết để đối chiếu với số liệu kế
toán tổng hợp vật tư, hàng hóa.
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

11

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

* Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm: Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
số liệu và dễ phát hiện sai sót trong ghi chép kế toán và công tác quản lý
- Nhược điểm: Còn trùng lặng giữa kho và kế toán (cùng theo dõi số lượng)
khối lượng ghi chép còn nhiều, nếu chủng loại vật tư, hàng hóa nhiều thì việc
ghi chép, kiểm tra đối chiếu sẽ khó khăn và hạn chế tính kịp thời của việc kiểm
tra, giám sát trong công tác quản lý
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục 02)
* Nội dung phương pháp:

- Hạch toán ở kho: Thủ kho sử dụng sổ (thẻ) để ghi chép tình nhập, xuất
vật tư hàng hóa như đối với phương pháp thẻ song song
- Hạch toán ở phòng kế toán:
+ Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh và tổng
hợp số nhập, số xuất và tồn kho cuối tháng theo từng vật liệu, hàng hóa cả về
giá trị và hiện vật
+ Sổ đối chiếu luân chuyển được mở để dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng dựa vào các chứng từ nhập, xuất. Mỗi thứ vật tư,
hàng hóa được ghi vào một dòng
+ Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra: đối chiếu số
liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ khi (về mặt hiện vật) và với sổ kế
toán tổng hợp (về mặt giá trị)
* Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng công việc của kế toán vì chỉ thực hiện
vào cuối tháng
- Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặng và không được đều đặn trong
tháng, do vậy hạn chế kiếm tra
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư (Phụ lục 03)
* Nội dung phương pháp:
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết ghi theo giá hạch toán về nhập
– xuất – tồn theo từng nơi bảo quản (kho)
- Tại nơi bảo quản (kho): Mở thẻ kho để theo dõi sự biến động về số lượng
vật tư và số hiện có của vật tư
- Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ chi tiết với thẻ kho
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

12

Lớp: 9LTCD – KT29



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Định kỳ (ngày, 5 ngày…) kế toán vật tư kiểm tra việc ghi ở thẻ kho của
từng kho, tính số dư và cuối tháng, phải kê số dư cả về lượng, giá trị hạch toán
vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán
* Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm: Giảm nhẹ được khối lượng công việc, đảm bảo tính kịp thời của
việc ghi sổ
- Nhược điểm: Vì dùng giá hạch toán cho nên tính chính xác chưa cao, cuối
tháng kế toán phải điều chỉnh để xác định giá trị thực tế
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu TK 152:
Nợ
TK 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận doanh, để bán, thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát người bán hoặc được giảm giá hàng
hiện khi kiểm kê;
mua;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên - Chiết khấu thương mại nguyên liệu,
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường vật liệu khi mua được hưởng;
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt,
kho theo phương pháp kiểm kê định mất mát phát hiện khi kiểm kê;
kỳ).
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (Phụ lục 04)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

13

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Kế toán tổng hợp tăng NVL:
+ Nếu vật tư mua có hoá đơn cùng về trong tháng, kế toán căn cứ vào hoá
đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo
giá mua chưa có thuê GTGT đầu vào.

Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 331, 141
Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp ghi giá trị vật tư,
hàng hoá nhập kho theo giá thanh toán trên hoá đơn.
+ Nếu vật tư, hàng hoá về trước, hoá đơn chưa về trong tháng, doanh nghiệp
đối chiếu với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho
theo số thực nhận và giá trị tạm tính đẻ ghi sổ kế toán.
Nợ TK 152 “Giá tạm tính”
Có TK 331
Khi hóa đơn về vào kỳ sau, kế toán phản ánh thuế GTGT và điều chỉnh giá
tạm tính.
+ Nếu giá tạm tính lớn hơn giá trên hóa đơn ---> Điều chỉnh giảm giá tạm
tính và phản ánh thuế
Nợ TK 152 (chi tiết): Chênh lệch

Nợ TK 133: Thuế GTGT

Có TK 331: Chênh lệch

Có TK 331:

(Ghi đỏ giá trị chênh lệch)
+ Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá trên hóa đơn ---> Bổ sung phần chênh
lệch và phản ánh thuế
Nợ TK 152 (chi tiết): Chênh lệch

Nợ TK 133: Thuế GTGT

Có TK 331: Chênh lệch


Có TK 331

+ Trường hợp vật tư hàng hoá nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá trị tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp cho
ngân sách Nhà nước. Theo quy định hiện hành thuế GTGT của vật tư, hàng
hoá nhập khẩu phải nộp theo từng lần nhập khẩu.
Căn cứ phiếu nhập kho vật tư, hàng hoá nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập khẩu
Có TK 331: Phải trả cho người bán
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

14

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (13312).
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Trường hợp trong tháng đã nhận được hoá đơn, doanh nghiệp đã trả tiền
cho người bán nhưng cuối tháng hàng chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Có TK 111, 331

Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng hoặc
giao bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 157
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
+ Trong quá trình mua vật tư, nếu thanh toán sớm tiền hàng theo quy định
thoả thuận giữa hai bên, sẽ được hưởng số tiền chiết khấu tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá mua hoặc hàng kém phẩm chất sẽ được bên bán giảm giá
hay doanh nghiệp phải trả lại hàng mua. Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán, (hoặc TK 111, TK 112…)
Có TK 152: Trị gí vật liệu giảm giá hoặc trả lại.
Có TK 711: Thu nhập khác.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ Vật tư doanh nghiệp tự sản xuất gia công, kế toán ghi theo giá thành
thực tế:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154: Thành phẩm
+ Vật tư do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi theo giá đã được các bên
liên doanh xác định:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ Vật tư đã xuất ra sử dụng nay không sử dụng hết nhập lại kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621, 627, 642
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

15

Lớp: 9LTCD – KT29



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Trị giá vật tư thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê,
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán phải
phản ánh giá trị vật liệu thừa vào tài khoản 002 “Vật tư hàng hoá nhập giữ hộ
hoặc gia công”.
- Kế toán giảm NVL:
+ Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Có TK 152: Chi tiết liên quan
+ Xuất kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 152
+ Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác: Căn cứ vào giá trị vốn
góp do hội đồng liên doanh định và giá trị thực tế vật liệu xuất góp để xác
định chênh lệch nếu:
Giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Có TK 412: Chênh lệch tăng
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu
+ Xuất bán cho vay: Căn cứ vào giá thực tế một số vật liệu xuất bán hoặc

cho vay ghi:
Nợ TK 632, 138 (1388)
Có TK 152
+ Giảm vật liệu do mất mát, thiếu hụt: Mọi trường hợp phát hiện vật liệu
thiếu hụt mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải xác định
nguyên nhân và người chịu trách nhiệm vật chất.
Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đong đo đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế
toán cho đúng với thực tế theo phương pháp chữa sổ qui định.
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

16

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK liên quan
Có TK 152
Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây nên:
Nợ TK 111: Số tiền bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào tiền lương
Nợ TK 138 (1388): Số tiền bồi thường phải thu
Có TK 152
Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:

Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ trường hợp cụ thể ghi:
Nợ TK 111, 334, 138
Có TK 152
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 611 – “Mua hàng”
- TK 611 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
- Kết cấu TK 611:
Nợ
TK 611 – “Mua hàng”

- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, - Kết chuyển giá gốc hàng hoá,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm cụ tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả
kê);
kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật - Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng
kỳ; hàng hoá đã bán bị trả lại,. . .
trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất
bán (Chưa được xác định là đã bán
trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712


17

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (Phụ lục 05)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Căn cứ vào giá thực tế vật liệu, hàng mua đang đi đường tồn cuối kỳ
trước hết để kết chuyển vào tài khoản 611 (6111) lúc đầu kỳ.
Nợ tài khoản 611 (6111)
Có tài khoản 152, 153, 151
- Trong khi mua vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan
khác kế toán ghi sổ như sau:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Nợ tài khoản 611 (6111)
Nợ tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có tài khoản liên quan: 111, 112, 141: Trả tiền ngay
Có tài khoản 331: Chưa trả tiền
+ Chiết khấu hàng mua được hưởng:
Nợ tài khoản 331, 111
Có tài khoản 711
- Các trường hợp tăng vật tư do nhận góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 611: Mua hàng

Có tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Cuối kỳ, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng hoá
Nợ tài khoản 157: Hàng gửi bán
Có tài khoản 611: Mua hàng
- Trị giá vật tư kiểm kê cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 152:
Nợ tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Có tài khoản 611: Mua hàng
1.4.3.. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại NVL
1.4.3.1. Kế toán kiểm kê NVL
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

18

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Khi tiến hành kiểm kê, đơn vị phải có quyết định thành lập Hội đồng, đơn
vị có thể kiểm kê theo định kỳ, có thể kiểm kê bất thường và kết quả kiểm kê
phải lập biên bản theo mẫu quy định (mẫu số 08 – VT)
- Trường hợp kiểm kê phét hiện thừa NVL, khi kiểm kê phát hiện thừa
chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 152 (NVL thừa)
Có TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý)
- Khi xử lý, nếu hội đồng cho ghi tăng thu nhập khác NVL thừa, kế toán
ghi:
Nợ TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý)
Có TK 711 (Thu nhập khác)
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu, đơn vị tiến hành kiểm kê phát hiện
thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 1381(Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 (NVL thiếu)
- Khi hội đồng xử lý, căn cứ vào biên bản xử lý, kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý)
+ Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 1388 (Phải thu khác)
Nợ TK 334 (Phải trả người lao động)
Có TK 1381(Tài sản thiếu chờ xử lý)
1.4.3.2. Đánh giá lại NVL
Việc đánh giá lại vật tư hoặc theo quyết định của Nhà nước hoặc khi cổ
phần hóa doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu
- Trường hợp đánh giá lại tăng trị giá NVL, số tăng thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (NVL đánh giá lại)
Có TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại tài sản)
- Trường hợp đánh giá lại giảm trị giá NVL thì ghi ngược lại:
Nợ TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại TS)
Có TK 152 (NVL đánh giá lại)
- Cuối năm tài chính, cấp có thẩm quyền xử lý:
SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712


19

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Nếu TK 412 có số dư có được bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại TS)
Có TK 411(Nguồn vốn kinh doanh)
+ Nếu TK 412 có số dư nợ, được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411 (Nguồn vốn kinh doanh)
Có TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại TS)

SV: Phạm Thị Hoài Thu – 12403712

20

Lớp: 9LTCD – KT29


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 689

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
689
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại 689 được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0700.488.914 ngày 26 tháng 04 năm 2003 của sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
Tên Công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại 689
Tên tiếng anh:
689 trading and construction investment joint stock company
Vốn điều lệ :
9.000.000.000 VNĐ (Chín tỷ đồng chẵn)
Tài khoản số:
290520.100.3170
Tại :
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà
Nội
Địa chỉ đăng ký : Nhà N13,P201 Tầng 2, Khu CC Phường Dịch Vọng, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại 689 là công ty cổ phần độc
lập, tự chủ về mặt tài chính và có tư cách pháp nhân. Hiện nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế nói chung thì Công ty đã và đang từng bước khẳng định vị trí
của mình ở trong địa bàn thành phố cũng như trong cả nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty:
+ Thiết kế, dự toán chào thầu các dự án trong và ngoài nước.
+ Thi công hoàn thiện các hạng mục: nhôm kính, vách kính, mặt dựng, trần
thạch cao….
+ Tư vấn đầu tư xây dựng ;
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng phong

phú và đa dạng. Công ty cũng đang cố gắng mở rộng thị trường xây dựng của mình
từ khắp mọi miền của đất nước.
2.1.3 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy (Phụ lục 06)
* Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận

SV: Phạm Thị Thu

MSV: 12403712


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc phụ trách về thị trường và
phụ trách về điều hành các đội.
+ Giám đốc: Là người phụ trách chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
trực tiếp quản lí về Tài chính, Kế hoạch, Kỹ thuật, tổ chức lao động, khen thưởng
và kỉ luật trong công ty.
+ Phó Giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc
khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao
- Các phòng ban có chức năng giúp cho Giám đốc trong việc điều hành và quản
lí công ty cụ thể:
+ Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác văn thư lưu trữ, thông tin
liên lạc, sao chép đánh máy các tài liệu văn bản của công ty, sử dụng và bảo quản
con dấu, đón tiếp và bố trí bạn hàng gặp gỡ giám đốc và các phòng ban có liên
quan.
+ Phòng dự án: Chủ trì làm thầu, lập giá dự toán, thiết kế và thuyết minh
phương án thi công, lập tiến độ cho các công trình mà công ty tham gia đấu thầu.

+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tài chính kinh tế toàn công ty theo
đúng nguyên tắc tài chính và pháp luật hiện hành báo cáo kêt quả kinh doanh,
doanh thu lãi lỗ của toàn công ty.
+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc và công tác tổ chức và
nhân lực từ khâu tuyển dụng,ký hợp đồng lao động đến khâu phân bổ và sắp xếp
việc làm.Xây dựng và thiết lập chính sách chế độ cho người lao động, nghiên cứu
các hình thức trả lương cho người lao động.
+ Phòng kế hoạch: Lập các hợp đồng,các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
các hạng mục công trình mà công ty đang đầu tư.
+ Các đội thi công: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện đúng
theo kế hoạch và tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình mà ban giám đốc
và các phòng ban đã đưa ra.
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất
* Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 07)
* Quy trình:
- Giai đoạn 1: Nhận thầu và ký hợp đồng kinh tế.
- Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, bố trí
nhân lực.
- Giai đoạn 3: Tổ chức thi công.
- Giai đoạn 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình.
SV: Phạm Thị Thu

MSV: 12403712


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

2.1.5 Một số kết quả mà công ty đạt được trong hai năm vừa qua

* Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu Công ty đã đạt được trong hai năm gần đây
(Phụ lục 08)
* Nhận xét
Nhìn chung tổng lợi nhuận năm 2014 so với năm 2013 tăng 1 lượng là
13.662.266 đồng tương đương tăng 8,6 %, như vậy kết quả đạt được có tăng lên
nhưng chưa cao.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng 13,37% so
với năm 2013, tăng 1.514.042.640 đ. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu tổng doanh thu của công ty. Có được kết quả này là nhờ công ty đã chủ
động mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, không ngừng hoàn thiện hệ thống
phân phối, hoạt động quảng cáo, chiêu thị có hiệu quả chiếm vị trí cao trên thị
trường cũng như trong lòng khách hang.
Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm, chi phí hoạt động tài chính tăng, ngoài
ra các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng đã làm cho
lợi nhuận thuần giảm 6,1% so với năm trước, đạt 12.840.471.190 đ. Điều này là do
công ty đang tập trung nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị, xây dựng cở sở hạ tầng,
mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện và hoàn thiện hệ thống quản lý. Tuy nhiên
số vốn chủ sở hữu của công ty còn khá thấp nên khi mở rộng quy mô hoạt động
công ty bắt buộc phải vay vốn từ ngân hàng.
Tóm lại trong năm 2014 công ty kinh doanh có chiều hướng đi lên ,hy vọng
công ty sẽ đạt được nhiều kết quả cao hơn nữa trong năm 2015.
2.1.6. Đặc điểm công tác kế toán và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là đặc điểm của sản phẩm xây dựng
nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng có nhiều
đặc điểm riêng. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 09)
*Nhiệm vụ từng bộ phận:
- Nhiệm vụ chung của phòng kế toán là quản lí và theo dõi tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo.

Mỗi một bộ phận thì thực hiện độc lập và thực hiện đúng chức năng của mình
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu báo cáo trước
lãnh đạo công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức kiểm tra và hướng dẫn toàn bộ công
tác kế toán của công ty.
SV: Phạm Thị Thu

MSV: 12403712


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ: Có nhiệm vụ
tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
,kiêm kế toán tình hình tiêu thụ của công ty.
- Kế toán NL,VL, TSCĐ, CCDC: Có nhiệm vụ thực hiện các bước nhập, xuất,
tồn của các vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc toàn công ty. Lập báo cáo tăng,
giảm, trích KH, phân bổ cho từng công trình.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp doanh thu, các chi phí trong
sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích tổng hợp giá thành và xác định kết quả
kinh doanh để lập báo cáo tài chính của toàn công ty.
- Kế toán thanh toán: Tính toán tiền lương, BH, thưởng phụ cấp cho cán bộ
CNV toàn công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số hiện có, tình
hình tăng, giảm, xuất nhập tiền của công ty, giám sát việc thu ,chi tiền mặt.
2.1.7.Một số chính sách kế toán của công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng

dẫn thực hiện kèm theo.
- Niên độ kế toán là 1 năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12).
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ là VNĐ
- Hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính giá xuất NL,VL theo giá đích danh
- Phương pháp định giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
& thương mại 689 là một công ty có quy mô nhỏ chính vì vậy, ban lãnh đạo công
ty đã chọn hình thức " Nhật ký chung " (Phụ lục 10) để hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Thương mại 689
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Là một Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Do đó vật liệu Công ty sử dụng có những đặc thù riêng khác với các ngành nghề
kinh doanh khác.
SV: Phạm Thị Thu

MSV: 12403712


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Để xây dựng các công trình lớn Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên
vật liệu rất lớn, phong phú đa dạng về quy cách chủng loại và mang những đặc
điểm riêng khác nhau chẳng hạn như sắt thép, xi măng, tôn, inox…
Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được sử dụng ngay không qua

chế biến như cát, sỏi… Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành lâm nghiệp như gỗ
tre, nứa… để làm nán trại. Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như
sắt, thép, sơn…
Đối với toàn Công ty cũng như các đội thì hệ thống kho tàng rất đơn giản. Bởi
vì vật liệu của Công ty sau khi mua chủ yếu là đưa vào dùng ngay và nếu có kho
thì thường là các kho ngoài trời do đó thường xảy ra mất mát hao hụt vật liệu gây
khó khăn cho công tác bảo quản vật liệu, còn đối với một số vật liệu khác thì hệ
thống kho tàng cũng đơn giản, không phức tạp kiên cố vì vật liệu này sau khi mua
ít ngày cũng được đưa vào sử dụng ngay.
Chỉ những đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổ chức quản lý
vật liệu gây ra hao hụt, mất mát. Việc theo dõi chặt chẽ sự biến động của từng thứ
vật liệu là rất khó. Có những khi muốn dự trữ vật liệu với thời gian dài nhưng lại
không đảm bảo. Chính vì vậy mà khi thị trường vật liệu trở lên khan hiếm thì việc
cung cấp vật liệu đảm bảo cho sản xuất diễn ra bình thường là rất khó. Vấn đề này
Công ty cũng như các đội nên trang bị hệ thống kho tàng tốt hơn để đảm bảo cho
sản xuất được diễn ra bình thường.
Đó là đặc điểm nguyên vật liệu, hệ thống kho tàng của Công ty, yếu tố trực tiép
cấu thành nên thực thể sản phẩm.
2.2.2.Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành xây dựng các công trình Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn
vật liệu bao gồm nhiều loại vật liệu. Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán
chính xác nguyên vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu. Tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại 689 cũng tiến hành phân loại vật liệu. Song
việc phân loại vật liệu chỉ tạo điều kiện thuận tiện cho việc theo dõi, bảo quản
nguyên liệu ở kho.
Thực tế nguyên liệu của Công ty được phân loại như sau:
- Do đặc điểm sản xuất của Công ty nên nguyên vật liệu không phân thành
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà được coi chung là vật liệu chính. Chúng là
đối tượng chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm
xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà Công ty sử dụng như xi

SV: Phạm Thị Thu

MSV: 12403712


×