Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Truyền thuyết về nữ thần, mẫu thần và thánh mẫu trong không gian văn hóa Hòa Bình và Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.14 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊTHANH

TRUYỀN THUYẾT VỀNỮTHẦN, MẪU THẦN
VÀ THÁNH MẪU TRONG KHÔNG GIANVĂN
HÓA HÕA BÌNH VÀ THANH HÓA
Chuyên ngành: Văn học Dân gian
Mã số: 60 22 01 25
LUẬN VĂN THẠC SĨVĂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn
ThịNguyệt
HàNội, 2016


MỤC LỤC
MỞĐẦU......................................................................................................................
.......1
Lý do chọn
đềtài...........................................................................................................42.
2. Lịch sửvấn đềnghiên
cứu..........................................................................................63.
3. Mục đích nghiê n
cứu.................................................................................................114.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu...........................................................................116.
5. Đóng góp của luận
văn...............................................................................................137.
6. Cấu trúc luận
văn........................................................................................................13


7. NỘI
DUNG...............................................................................................................
........14
8. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
VỀĐỀTÀI................................................................141.1.
9. Không gian văn hóa Hòa Bình và Thanh
Hóa.................................................141.1.1.
10. Vịtrí địa lí và điều kiện
tựnhiên..........................................................................141.1.2.
11. Đặc điểm lịch sử-xã
hội......................................................................................161.
12. 1.3. Đặc điểm văn
hóa..................................................................................................18
13. 1.2. Khái quát văn học dân gian tỉnh Hòa Bình và Thanh
Hóa...........................20
14. 1.3. Khái quát vềĐạo Mẫu Việt Nam và tín ngƣỡng thờMẫu ởHòa Bình và
Thanh
Hóa....................................................................................................................
....251.3.1. Tín ngưỡng thờMẫu ởViệt
Nam.......................................................................25
1.


1.3.2.Tín ngưỡng thờMẫu ởHòa Bình và Thanh HóaError!
Bookmark
not defined.
16. 1.4. Vềhiện tƣợng văn học dân gian Đạo Mẫu ởHòa Bình và Thanh
HóaError! Bookmark not defined.
17. 1.4.1. Truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa Bình và
Thanh Hóa......................................................................................Error!

Bookmark not defined.
18. 1.4.2. Các bài Văn chầu...................................................Error! Bookmark not
defined.Tiểu kết chƣơng 1:...........................................................Error!
Bookmark not defined.CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ NGHỆTHUẬT
TRUYỀN THUYẾT VỀNỮTHẦN, MẪU THẦN VÀ THÁNH MẪU
ỞHÕA BÌNH,THANH HÓAError! Bookmark not defined.2.1. Nội dung
truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa Bình, Thanh
Hóa........................................................................Error! Bookmark not
defined.
19. 2.1.1. Ca ngợi vẻđẹp toàn diện của nhân vật..............Error! Bookmark not
defined.
15.

2.1.2. Ca ngợi quyền năng, sức mạnh thần kì bảo vệcon người, bảo vệquê
hương đất nước của nhân vật........................................Error! Bookmark not
defined.
2.1.3. Thểhiện sựtôn vinh, thờphụng nhân vật của tác giảdân gian............Error!
Bookmark not defined.2.2.
Nghệthuật..................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nhân vật...................................................................Error! Bookmark not
defined.
2.2.2. Những motifcơ bản..............................................Error! Bookmark not
defined.Tiểu kết chƣơng 2:...........................................................Error! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 3 : MỐI QUAN HỆGIỮA TRUYỀN THUYẾT VỀNỮTHẦN, MẪU
THẦN VÀ THÁNH MẪU ỞHÕA BÌNH, THANH HÓA VỚI NHỮNG
THÀNH TỐVĂN HÓAKHÁC..............Error! Bookmark not defined.


3.1. Mối quan hệgiữa truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa

Bình, Thanh Hóa với tín ngƣỡng thờNữthần, Mẫu thần và Thánh
Mẫu................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Mối quan hệgiữa truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu với lễhội
trong không gian văn hóa Hòa Bình và Thanh HóaError! Bookmark not defined.
3.3. Mối quan hệgiữa truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu với di tích
lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh trong không gian văn hóa Hòa Bình và
Thanh Hóa.........................................................Error! Bookmark not defined.
3.4. Mối quan hệgiữa truyền thuyết và Văn chầu vềNữthần, Mẫu thần và Thánh
Mẫu ởHòa Bình và Thanh Hóa....................Error! Bookmark not defined.Tiểu kết
chƣơng 3:...........................................................Error! Bookmark not defined.Kết
luận..............................................................................Error! Bookmark not
defined.Tài liệu tham
khảo...........................................................................................................30

Phụlục................................................................................Error! Bookmark not
defined.


MỞĐẦU1.
Lý do chọn đềtài
1.1.Tín ngưỡng thờMẫu là một tín ngưỡng văn hóa dân gian có lịch sửhình thành
và phát triển từlâu đời.Người Việt Nam thờMẫu cũng chính là thờmẹ. Bởi mẹlà
người đã mang nặng đẻđau, nuôi nấng chăm sóc che chởcho con cái suốt cảcuộc
đời. Theo quanniệm của dân gian thì Mẫu còn tượng trưng cho sựsinh sôi nảy
nởvà sựtrù phú.Mẫu còn là người mẹtâm linh luôn phù hộđộtrì cho con người gặp
nhiều may mắn, giúp con người có sức mạnh đểvượt qua mọi khó khăn thửthách
trong cuộc sống...
1.2. Việt Nam thuộc nền văn minh nông nghiệp lúa nướcnên sựđảm đang khéo léo
của người phụnữđược đềcao.Trong vốn huyền thoại và truyền thuyết của dân tộc
ta,ban đầu con người coi tựnhiên như người mẹ: MẹĐất, MẹNước, MẹLúa,

MẹMưa....Trảiqua quá trình hình thành, phát triển và sựbồi đắp vềvăn hóa, tín
ngưỡng tâm linh,dân tộc ta đã hình thành nên tục thờNữthần, Mẫu thần và Thánh
Mẫu.Các vịthần nàycó thểlà những Nữthần tựnhiênhay những người mẹ, những
người phụnữcó thựctrong lịch sửđã anh dũng chiến đấu vì độc lập tựdo của
tổquốc,những người có công laoxây dựng cuộc sống cộng đồng....được nhân dân
ghi nhớ, tôn phong, phụng thờ. Nhờvậy mà những người phụnữấy sống mãi trong
tâm thức của người dân Việt Nam và trường tồn cùng lịch sửdân tộc.Cho đến
nay,hệthống các Nữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫuởnước tađược thờphụng ngày
càng nhiều, nhưng tiêu biểu nhất là: Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Thánh Mẫu Thoải,
Thánh Mẫu Thượng Ngàn, Thánh Mẫu Man Nương...Giá trịcủa tín ngưỡng
thờMẫu đó là cái tâm hướng thiện, thểhiện đạo lí “Uống nước nhớnguồn”, giáo
dục con người biết ăn ở, đối nhân xửthếthành tâm thờphụng ông bà tổtiên, cao hơn
nữa đó là biết ơnnhững người có công với nhân dân và đất nước.


1.3.Tín ngưỡng thờMẫulà tín ngưỡng bản địacó nguồn gốc từtục thờNữthần và
chịu ảnh hưởng của Đạo giáo Trung Hoa, hình thành Đạo Tam Phủ(Mẫu
Thượng Thiên, Mẫu Thoải, Địa Mẫu), Đạo TứPhủ(Mẫu Thượng Thiên cai quản
vùng trời, Mẫu Thoải cai quản vùng sông biển,Mẫu Địa cai quản vùng Đất và Mẫu
Thượng Ngàn cai quản vùngnúi), sau đó trởthành Đạo Mẫu ởmiền
Bắc.Tínngưỡng thờMẫu chứa đựng nhiềugiá trịvăn hóatruyền thống phong phú
và đa dạng.Nếu như tínngưỡng các tôn giáo khác hướng con người vềthếgiới sau
khi chết thìtín ngưỡngthờMẫuhướngcon ngườivềđờisống thựctạigần gũi.Đó làcái
thếgiớimà con ngườicầumong sức khỏe, tiềntài, quan lộc vàgặpnhiềumay mắn.Đây
lànhân sinhquanmang tínhtíchcựcphù hợpvớicuộcsống củacon người thờihiện
đại.Tác giảNguyễnThịNguyệtcho rằng:“Đểđời đời ngưỡng mộ, sùng bái và tôn
vinh những Thánh Mẫu linh thiêng đó mà người Việt xây dựng nên cảmột hệthống
văn hóa Thánh Mẫu như: sáng tác và lưu truyền những truyền thuyết, huyền tích
vềnhững nhân vật phụng thờtrong tín ngưỡng vềThánh Mẫu; xây đền, đình,
chùa,miếu, phủ;xác lập thần chủ, kiện toàn điện thờ, dựng nên các lễnghi (hầu

đồng, hát văn, múa bóng...), tổchức các lễhội vềThánh Mẫu..., ởkhắp nơi có
sựhiển linh, linh ứng của các Thánh Mẫu. Đó là những di sản văn hóa Thánh Mẫu,
tạo nên một hệthống những giá trịđặc sắc trong nền văn hóa Việt”[43,
tr.454].Nghiên cứu truyện kểvềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫugóp phần khẳng
định giá trịquan trọng của Đạo Mẫu đối với đời sống tinh thần của người dân
Việt Nam.
1.4.Hòa Bìnhvà Thanh Hóalàhaitỉnh thuộc miền núiViệt Nam là nơi cư trú của
nhiều dân tộc ít người. Chính vì vậy mà ởđây có một kho tàng văn học nghệthuật
dân gian vô cùng phong phú và đa dạng. Những giá trịđó được chắt lọc, sáng tạo
từcuộc sống của người Mường,Kinh,Thái, Dao, Thổ, H’Mông, Khơ Mú...được
lưu truyền từđời này sang đời khác. Đã có rất nhiều bài báo, công trình nghiên
cứu viết vềcác giá trịcủa kho tàng văn học nghệthuật ởtỉnh Hòa Bìnhvà Thanh Hóa
nhưngchưa cóbài viếtnào đi sâunghiên cứu truyền thuyết vềNữThần, Mẫu thầnvà
Thánh Mẫu. Vì vậy nghiên cứuvềNữthần, Mẫu thần và Thánh
Mẫuqua tín ngưỡng, truyền thuyết, lễhội và Văn chầutrong không gian văn hóa
Hòa Bìnhvà Thanh Hóalà một đềtài nghiên cứu hay và cần thiết, giúp chúng ta có
một cái nhìn toàn diệnvà sâu sắcvềgiá trịvăn hóa, tinh thầncủa tín ngưỡng thờMẫu
trong việc nuôi dưỡng tâm hồn con người.


2. Lịch sửvấn đềnghiên cứu
2.1 Vềvăn bản
-Đểcó một cái nhìn sâu sắc và toàn diện vềđềtài nghiên cứu truyền thuyết Nữthần,
Mẫu thần và Thánh Mẫu trong không gian Hòa Bình và Thanh Hóa chúng tôi đã
tìm và khảo sát từnhiều nguồn tư liệu khác nhau. Cuốn sách Tổng tập văn học dân
gian người Việtdo Kiều Thu Hoạch chủbiên của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
xuất bản năm 2004,là một bộsách có giá trịlớn vềmặt văn hóa và văn họcvì đã bao
quáttương đối đầy đủkho tàng văn học dân gian Việt Nam.
Trong đó tập 4 và tập 5 của bộsách này tácgiảđã biên soạn phần truyền thuyết
Việt Nam từthời Hùng Vương đến thời Nguyễnmột cách khoa học theo từng giai

đoạn và thời kì lịch sử. Trong tập 4 và 5 của Tổng tập văn học dân gian người
Việtchúng tôi đã thống kê được 13truyền thuyết viết vềNữthần: Mẫu thần và
Thánh Mẫu ởThanh Hóa .
Việc thờphụng Nữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu là một khuynh hướng tín
ngưỡng thiêng liêng của dân tộc ta. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, sưu
tầm, ghi chép vềcác vịNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu. Cuốn sách đầu tiênphải
kểđến đó là cuốn Các Nữthần Việt Namcủa nhóm tác giảĐỗThịHảo và Mai
ThịNgọc Chúc[10], theo sốliệu thống kê sốlượng Nữthần là 75 nữthần tiêu biểu.
Trong cuốn Thần nữvà Liệt nữViệt Namcủa Mai Ngọc Chúc biên soạn [6], có
tới122 truyện kểvềThần nữvà Liệt nữViệt Nam trong đó có 21 truyện kểvềsựtích
của các Nữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởThanh Hóa cụthể: Bà Y Ke, DạDần, Bà
chúa Vót.. Trong tác phẩmNữthần và Thánh Mẫu Việt Nam[16],tác giảcũng giới
thiệu116 truyện kểvềNữthần và Thánh Mẫu. Nhà nghiên cứuNgô Đức
Thịnhcho biếttrong số1000 di tích văn hóa thì đã có 250 di tích thờcúng các
vịNữthần [ 57, tr.30]. Theo sốliệu thống kê trongTruyền thuyết Việt Nam[15] của
nhóm tác giảVũ Ngọc Khánh biên soạncó tất cả13 truyền thuyết vềNữthần, Mẫu
thần và Thánh Mẫu ởThanh Hóa.
-Công tác sưu tầm và lưu giữcác sáng tác văn học dân gian truyền miệng của Hòa
Bìnhvà Thanh Hóatừlâuđã được Đảng, Nhà nước rất quan tâm.Ởmảng truyện dân
gian một sốnhà nghiên cứu văn học dân gianđãsưu tầm các truyện của dân tộc
Kinh, Mường, Thái, Dao...sống trên địa bàn hai tỉnhđểbiên soạn và in thành sách.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, được coi là trung tâm, cái nôi văn hóa của người
Mường.Trong quá trình đi sâu nghiên cứu vốntruyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần,


Thánh Mẫu ởHòa Bình, chúng tôi căn cứvào những tư liệu chính sau đây:Truyện
dân gian dân tộc Mường (tập 1-Văn xuôi) của Bùi Thiện[ 47], Truyện cổdân gian
dân tộc Mường (Quách Giao-Hoàng Thao)[ 8], Truyền thuyết truyện cổdân gian
dân tộc Mường vùng huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình (Bùi Huy Vọng)[62], Đền
Băng và các nghilễtín ngưỡng dân gian(Bùi Huy Vọng)[64], Địa chí Hòa

Bình(Tỉnh Ủy-Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)[58].... Tác
giảBùi Huy Vọng là người con của xứMường, ông đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết trong lĩnh vực sưu tầm nghiên cứu văn hóa dân gian Mường ởhuyện Lạc Sơn
tỉnh Hòa Bình,những tác phẩm tiêu biểunhư: “Đền Băng và các Nghi lễtín ngưỡng
dân gian”[65]. Trong đó nhà nghiên cứu Bùi Huy Vọng có sưu tầm được 4 truyền
thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu: Thần tích đền Băng, Thần tích Miếu
KhụĐộng, Truyền thuyết vềMệvua Hoàng Bà, Truyền thuyết Vua Út, Vua Ả(con
gái của MệVua Hoàng Bà). Cuốn“Truyền thuyết truyện cổdân gian dân tộc Mường
vùng huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình”[64] ,tác giảđã sưu tầm được 83 truyện cổthì
có 3 truyền thuyết kểvềMệVua Hoàng Bà (Quốc
Mẫu Hoàng Bà) đó là những truyện: MẹVua đi thửlòng người, Con dao sắt ước,
Tích đánh chiêng-sắc bùa của người Mường. Docác yếu tốchủquan và khách quan
mà các truyền thuyếtvềNữthần, Mẫu thần và ThánhMẫu ởHòa Bìnhchưa được tập
hợp một cách đầy đủvà hệthống đểin thành tổng tập. Hầu hết các truyện cổvà
truyền thuyết này chủyếu được các nhà báo, nhà nghiên cứu sưu tầm và in trên Báo
Hòa Bình.Đây cũng là một hạn chếgây khó khăn cho độc giảmuốn tìm hiểu và
nghiên cứu vềvăn hóa, văn học dân giantỉnhHòa Bình.Những truyện kểvềNữthần,
Mẫu thần và Thánh Mẫu ởThanh Hóa phải kểtới cuốnTruyện dân gian Thanh Hóamiền xuôicủa (Hoàng Khôi-Lê Huy Trâm-Lưu Đức Hạnh)[ 18]đã sưu tầm được 38
truyện cổ, trong sốđó có7 truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu.Hợp
tuyển văn học dân gian các dân tộc ởThanh Hóa[ 11], nhómtác giảđãchọn lọc,sưu
tầm và biên soạnvăn học dân gian của sáu dân tộc thiểu sốởThanh Hóaởcác
mảng: Tục ngữ, Ca dao
-đồng dao, Dân ca, Truyện thơ
-Vè, Truyện kểngười Việt, Truyện kểcác dân tộc ít người,Truyện Trạng
Quỳnh,Truyện Xiển Bột. Phần truyện kểgồm19 truyện kểcủacác dân tộc ít
người,42truyện kểngười Việt. Trong sốcác truyện cổdân gian có8truyện
kểvềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởThanh Hóa.
Những truyền thuyết này ca ngợi những người anh hùng dân tộc có công đối với
dân với nước được nhân dânsuy tôn và trởthành các bậc Thánh Mẫu.Nhóm tác



giảLê Xuân Kỳbiên soạn cuốn Các vịthần thờởxứThanhdựa chủyếu trên cơ sởcuốn
Thanh Hóa chư thần lục[20] nhưng có bổsung thêm một sốnguồn tư liệu chính
thống đểcuốn sách được đầy đủhơn: Đại Việt thông sử, Lam Sơn thực lục, Lê
Triều ngọc phảtập ký.
Cuốn sáchThanh Hóa chư thần lụcđược công bốvào ngày 15/10 năm Thành Thái
15, tức năm Quý Mão 1903.Bản Thanh Hóa chư thần lụckhông có tên tác
giảcụthểmà chỉghi chữ“Phụng biên” tức là vâng lệnh vua ghi chép lại các vịdương
thần và âm thần nhiều nơi trong tỉnh thờphụng. Cuốn sách chia làm 3 phần : phần
I tác giảthống kê có 827 vịnam thần
được thờ, phần II: Nữthần, có 175 Nữthần ởThanh Hóa được thờkhắp nơi trong
tỉnh, phần III: Phụchép, nhóm tác giảbổsung thêm 13 truyền thuyết trong đó có 4
truyền thuyết vềNữthần. Đọc cuốn sách này giúp chúng ta có hiểu biết đầy
đủvềtruyền thuyết vànơi thời tựcác vịdương thần và âm thầnởThanh Hóa. Đồng
thời thấy được đời sống tâm linh đa dạng của người dân.2.2. Vềnghiên cứu-Nhóm
bài viết nghiên cứu vềtín ngƣỡng thờMẫuvà văn học dân gian Đạo Mẫu: Công
trình nghiên cứu Đạo MẫuởViệt Nam(1996)[ 52]gồm 2 tập do Ngô Đức Thịnh
chủbiênvà kết hợp với các cộng sự. Tập 1 của bộsáchtập hợp nhiều bài viết của
nhiều tác giảnghiên cứu vềnguồn gốc, các cách thức thểhiện và mối quan hệcủa
Đạo Mẫu với những yếu tốvăn hóa khác như: truyền thuyết, thần tích, điện thờ,
nghi lễvà lễhội vềThánh Mẫu.Ởtập 2, tác giảsưu tầm, giới thiệu100 bài văn
chầu.Cuốn sách cho chúng ta thấy một bức tranh khái quát vềthờMẫu ởcác địa
phương trong cảnước.Đến năm 2012, tác giảNgô Đức Thịnh viết cuốn Đạo Mẫu
Việt Nam[57]. Đây là công trình nghiên cứu công phu,có giá trịlớnvềĐạo Mẫu và
tín ngưỡng thờMẫu ởnước ta.Cuốitác phẩmtác giảgiới thiệu vềhiện tượng văn học
dân gian Đạo Mẫu,sưu tầm nhiềubài Văn chầucó giá trị.Nhà nghiên cứu Nguyễn
ThịNguyệtcũng là ngườiđã cónhiều bài viết và đềtài nghiên cứu khoa học có giá
trịvềđềtài Thánh Mẫu ởViệt Nam. Tác giảcó nhiều bài báo khoa học quan tâm tới
đềtài Thánh Mẫu:“Hình tượng Thiên Y A Na Thánh Mẫu trong truyện kểdân
gian”[31],“Kiểu truyệnvềThánh Mẫu và truyền thống trọng Mẫu trong văn hóa dân

gian Việt Nam”[ 28]...và một sốchuyên khảo như:“Khảo sát một sốkiểu truyện
tiêu biểu vềcácnhân vật “TứBất Tử”trong truyện kểdân gian Việt
Nam”[ 30].Những công trình nghiên cứu này đãcó sựđánh giá rất sâu sắc vềvai trò
và giá trịcủa tín ngưỡng thờMẫu trong đời sống tâm linh của người Việt. Bên cạnh
đó,một sốluận văn thạc sĩ như:Truyền thuyết vềNữthần và ThánhMẫu ởHà Nam
(Trần ThịBổng)[4], Luận văn thạc sĩ: Khảo sát


truyền thuyết dân gian Bắc Giang(Phạm ThịXuyến)[69], là một gợi ý đểchúng tôi
nghiên cứu đềtài truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu trong không
gian văn hóa Hòa Bình và Thanh Hóa.Ngoài ra còn có rất nhiều những công trình
nghiên cứukhác vềĐạo Mẫuvà văn học dân gian Đạo Mẫu: Đạo Mẫu và các hình
thức Shaman trong các tộc người của Việt Nam và Châu Á(Ngô Đức Thịnh
chủbiên)[55], Văn hóa thờNữthần-Mẫu ởViệtNamvà ChâuÁ bản sắc và giá
trị(Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn văn hóa tín ngưỡng Việt Nam, Sởvăn hóa,
thểthao và du lịch Nam Định)[60]; Hát văn(Ngô Đức Thịnh)[ 51],...Công tác sưu
tầm, nghiên cứuvăn học dân gian Đạo Mẫu của nước ta đạt được nhiều thành
tựuvới nhiều công trình, tiêu biểu như:Cácnữthần Việt Nam(ĐỗThịHảo, Mai Ngọc
Chúc)[10], NữThần và Thánh Mẫu Việt Nam(Vũ Ngọc Khánh, Mai Ngọc Chúc,
Phạm Hồng Hà)[16], Đạo Thánh ởViệt Nam(Vũ Ngọc Khánh)[ 17].-Nhóm bài viết
vềlễhội, di tích nhƣ:Lễhội cổtruyền của người Việt ởBắc Bộ(Lê Trung Vũ)
[67],Lễhội truyền thống các dân tộc Việt Nam(Nhiều tác giả)[35], Lên đồng hành
trình của thần linh và thân phận(Ngô Đức Thịnh)[56],...-Nhóm bài viết nghiên
cứu vềvăn hóa và văn học dân gian ởHòa Bình:Tác giảBùi Thiện là người đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết trong việc sưu tầm và nghiên cứu nét đặc sắc
trongkho tàng văn học nghệthuật của tỉnh Hòa Bình: Văn hóa dân gian
Mường(Bùi Thiện, sưu tầm biên dịch và giới thiệu)[50].Các công trình nghiên
cứucủa các tác giảkhác như:Báo cáo tổng kết đềtài cấp Bộ: Bản sắc văn hóa
Mường cổtruyền và xu hướng biến đổi hiện nay –Qua khảo sát văn hóa Mường
tỉnh Hòa Bình(Chủnhiệm đềtài: PGS. TS Lương Quỳnh Khuê)[19],Đền Băng

cácnghi lễvà tín ngưỡng dân gian (Bùi Huy Vọng)[65],Lễhội Đình Khênh(Bùi Huy
Vọng)[ 63]...
-Nhóm bài viết nghiên cứu vềvăn hóa và văn học dân gian vềNữthần, Mẫu thần và
Thánh Mẫu ởThanh Hóa: Lễtục-lễhội truyền thống xứThanh(Hoàng Anh Nhân)
[23], Địa chí Thanh Hóa –Tập II: Văn hóa xã hội (Tỉnh ủy-Hội đồng Nhân dân-Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)[ 59]...Những công trình nghiên cứu và nhữngbài
viết trên của các tác giảlà cơ sởkhoa học đểtôi có thểđi sâu nghiên cứu tìm hiểu
một cách có hệthống truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu trong
không gian văn hóa Hòa Bình và Thanh Hóa.
3.Mục đích nghiên cứu-Tìm hiểu sựphong phú đa dạng của truyện cổHòa Bìnhvà
Thanh Hóanói chung và truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thầnvà Thánh Mẫu ởHòa
Bìnhvà Thanh Hóanói riêng.


-Bước đầu khảo sát truyện cổdân gianvềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa
Bình vàThanh Hóa đểtiến hành khai thác và tìm hiểu những phương diện khác
nhau trong hình tượng Nữthần,Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa Bình và Thanh Hóa.
-Nghiên cứu truyền thuyết vềNữthần,Mẫu thầnvà Thánh Mẫutrong không gian
văn hóaHòa Bìnhvà Thanh Hóagiúp chúng ta có một cái nhìn sâu sắc và toàn
diệntruyền thống văn hóa tốt đẹp của con người nơi đây.
4. Đối tƣợng vàphạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các nhân vật Nữthần, Mẫu
thần và Thánh Mẫu trong truyền thuyết dân gian Hòa Bìnhtrong mối quan hệvới
Đạo Mẫu và trong không gian văn hóa Hòa Bình, Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các tài liệu nghiên cứu chính: Truyện cổHà Sơn Bình (Nhiều tác giả)
[32],“Truyền thuyết truyện cổdân gian dân tộc Mường vùng huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình”(Bùi Huy Vọng)[6],Truyện dân gian dân tộc Mường(Bùi Thiện)[ 49],
Truyền thuyết Việt Nam(Vũ Ngọc Khánh, Trần ThịAn, Phạm Minh Thảo)
[15],Tổng tập văn học dân gian người Việt

-tập 4(Viện Khoa học xã hội Việt Nam) [61],Tổng tập văn học dân gian người
Việt-tập 5(Viện Khoa học xã hội Việt Nam) [62], Thần nữvà Liệt nữViệt
Nam(Mai Ngọc Chúc)[6], Hợp tuyển văn học dân gian các dân tộc ởThanh
Hóa(Hội văn nghệ
-Ban dân tộc Thanh Hóa)[ 11],Truyện dân gian Thanh Hóa-miền xuôi(Hoàng Khôi
-Lê Huy Trâm-Lưu Đức Hạnh)[18]Các vịthần thờởxứThanh
-Thanh Hóa chư thần lục(Lê Xuân Kỳ-Hoàng Hùng-Thích Tâm Minh)[ 20]và các
tài liệu nghiên cứu khác như Đạo mẫu Việt Nam(Ngô Đức Thịnh)[57], Vềtín
ngưỡng và lễhội cổtruyền(Ngô Đức Thịnh) [54]...
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thực địa quan sát thực tế:Chúng tôi đãtiến hành điền dã những
địa điểm gắn với truyền thuyết và lễhội dân gian tiêu biểu ởHòa Bình và Thanh
Hóa.
5.2. Phương pháphệthống,thống kê, phân loại:Sau khitập hợp các bản kểtruyền
thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa Bình và ThanhHóa,chúng tôi
tiến hành phân loại những truyền thuyết này một cách có hệthống.


5.3. Phương pháp phân tích: Phương pháp này chúng tôi sửdụng đểphân tích các
truyện, các motif theo đặc trưng thểloại.
5.4. Phương pháp liên ngành: Truyền thuyết gắn liền với lịch sử, phong tục,
lễhội... Vì vậy trong luận vănchúng tôi sửdụng phương pháp liên ngành đểcó một
cái nhìn đầy đủvềtruyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần, Thánh Mẫu ởHòa Bình và
Thanh Hóa
5.5. Phương pháp so sánh: Chúng tôi so sánh truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần
và Thánh Mẫu ởHòa Bình và Thanh Hóa đểchỉra những điểm tương đồng và
khácbiệt vềnội dung lẫn hình thức. Qua đólàm rõ nét đặc sắc trong khotàng
truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần, Thánh Mẫu ởHòa Bình và Thanh Hóa.6. Đóng
góp của luận văn-Luận văn khai thác truyền thuyết dân gian ởHòa Bìnhvà Thanh
Hóavềđặc trưng hình tượng nhân vật,nghệthuật thểhiện nhân vật và các motif cơ

bản.-Xem xét mối quan hệgiữa truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần, Thánh Mẫu với
tín ngưỡng, lễhội, di tíchvà Văn chầutrong không gian văn hóa Hòa Bìnhvà Thanh
Hóa.-Nghiên cứu vềhình tượng Nữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu đểcó cái nhìn
đầy đủvà toàn diện vềhình tượng Nữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu trongvăn hóavà
văn họcdân gian.7. Cấu trúc luận vănNgoài phần mởđầu, kết luận, phụlục luận văn
gồm 3 chương:Chƣơng 1: Tổng quan vềđềtàiChƣơng 2: Nội dung và
nghệthuậttruyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởHòa Bình, Thanh
HóaChƣơng 3: Mối quan hệgiữa truyền thuyết vềNữthần, Mẫu thần và Thánh
Mẫu ởHòa Bình, Thanh Hóa với những thành tốvăn hóa khác
NỘI DUNGCHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀĐỀTÀI1.1. Không gian văn hóa Hòa
Bìnhvà Thanh Hóa1.1.1.Vịtrí địa lí và điều kiện tựnhiênHòa Bình là một tỉnh nằm
ởcửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổquốc, phía Đông giáp thành phốHà Nội. Phía Bắc
giáp các tỉnh Phú Thọ; phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam, Ninh Bình; phía Tây,
Tây Bắc, Tây Nam giáp với các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa.Trung tâm hành chính
tỉnh cách thủđô Hà Nội 76 km vềphía Tây theo hướng đường quốc lộsố6, là khu
vực đối trọng phía Tây của Thủđô Hà Nội có vịtrí chiến lược quan trọng trong
phát triển kinh tếvà khu vực phòng thủcủa đất nước. Diện tích tựnhiên toàn tỉnh là
4.662.5 km2.Hòa Bình được coi là vùng đệm giữa một bên là châu thổBắc
Bộvàmột bên là vùng núi non trùng điệp Tây Bắc. Chính điều này đã tạo nên cảnh
sắc thiên nhiên hấp dẫn và kì vĩởđây. Đặc điểm nổi bật củađịa hình tỉnh Hòa Bình
là đồi núi dốc theo hướng Tây Bắc -Đông Nam chia thành hai vùng rõ rệt. Phía
Tây Bắc (vùng cao): bao gồm các dải đồi núi lớn bịchia cắt nhiều, địa hình hiểm


trở, đồi núi dốc đi lại khó khăn. Phía Đông Nam (vùng thấp): địa hình gồm các dải
núi thấp, đi lại thuận lợi.Hòa Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mưa nắng thất thường gây ảnh hưởng không nhỏtới sản xuất nông nghiệp trong
tỉnh.Bên cạnh đó hệthống sông ngòi trên địa bàn tỉnh phân bốkhá đồng đều với các
sông lớn như: sông Đà, sông Bưởi, sông Lạng, sông Bùi...Mạng lưới giao thông
đường thủy và đường bộtương đối phát triển và phân bốđồng đều rộng khắp.

Đồng thời ởđây còn có nguồn điện lực lớn từNhà máy thủy điện Hòa Bình đem lại
giá trịkinh tếkhông chỉcho cảnước nói chung mà cho tỉnh Hòa Bình nói riêng. Với
vịtrí và điều kiện tựnhiên như vậy rất thuận lợi cho tỉnh Hòa Bình phát triển kinh
tếvăn hóa xã hội.
Thanh Hóa là một tỉnh lớn nằm ởcực Bắc miền Trung Việt Nam được mệnh
danh là “khúc ruột của miền Trung”. Thanh Hóanằm ởvịtrí cửa ngõ nối liền Bắc
Bộvới Trung Bộ.Điểm cực Bắc của Thanh Hóa cách thủđô Hà Nội 150 km.Phía
bắc Thanh Hóa giáp các tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La; phía nam và tây nam
giáp tỉnh NghệAn; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước Lào; phía đông Thanh
Hóa mởra phần giữa của vịnh Bắc Bộthuộcbiển Đông với đường bờbiển dài hơn
102 km. Diện tích tựnhiên của Thanh Hóa là 11.106 km2.Thanh Hóa nằm trong
vùng ảnh hưởng của những tác động của vùng kinh tếtrọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh
Bắc Làovà vùng kinh tếtrọng điểm Trung Bộ, có hệthống giao thôngphát
triểnthuận lợi choviệc giao lưu phát triển kinh tếvới các tỉnh trong cảnước và quốc
tế.Địa hình Thanh Hóa nghiêng từTây Bắc xuống Đông Nam. Đồi núi chiếm ¾
diện tích của toàn tỉnh tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tếlâm nghiệp,
vớinguồn tài nguyên khoáng sản, lâm sản dồi dào và phong phú. Căn cứvào địa
hình Thanh Hóa có thểchia ra làm 3 vùng:Miền núivà trung du, vùng đồng bằng,
vùngven biển.Với vịtrí địa lí đặc biệt,đâylà nơi hội tụđầy đủtiềm năng của ba vùng
kinh tế: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển với nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú bao gồm tàinguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản. Có
thểnói rằng đây là vùng đất thu nhỏcủa nước Việt Nam.Thanh Hóa có khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Khí hậu ởThanh Hóa được quy định bởi hoàn cảnh địa lý của các
vùng đồng bằng, vùng miền núi nên giữa các vùng mang đặc trưng khí hậu khác
nhau. Bờbiển Thanh Hóa dài với mạng lưới sông ngòi dày đặc, nên các yếu
tốthủy văn có ảnh hưởng tới đời sống của người dân trong tỉnh. Căn cứvào diễn
biến của dòng chảy theo thời gian và sựphân hóa của các con sông theo không
gian, Thanh Hóa chia thành 3 vùng thủy văn: vùng thủy văn hệthống sông Mã,
vùng thủy văn hệthống sông Chu, vùng thủy văn ảnh hưởng nước triều. Như
vậy,ởThanh Hóa có nhiều vùng khí hậu và thủy văn mang đặc trưng khác nhau.

Chính điều này đã tác động sâu sắc đến điều kiện sinh sống,


thói quen của người dân, chi phối tính cách và khí chất của con người ởmỗi
vùngtrong tỉnh. Đồng thờicũng tác động mạnh mẽđến cảm hứng sáng tạo văn
hóa, nghệthuật của con người trên cái nền văn hóa chung, đem lại những sắc thái
văn hóa riêng của từng vùng.Đây là điều kiện, là cơ sởđểhình thành các vùng văn
hóa khác nhautạo nên nhữngđặc trưng riêng mà ta có thểthấy được khikhảo
sáttruyền thuyết dân gian vềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu ởThanh
Hóa.1.1.2.Đặc điểm lịch sử-xã hộiHòa Bình là một miền đất cổ, cách đây khoảng
trên một vạn năm, trong khi hầu hết đồng bằng Bắc bộcòn bịchìm dưới nước biển
hoặc lầylội thì Hòa Bình chính là một trung tâm dân cư quan trọng. Cư dân ởđây
đã sáng tạo nên “Nền văn hóa Hòa Bình”nổi tiếng. Người nguyên thủy ởHòa Bình
đã sáng tạo ra một loạt các công cụbằng đá như lưỡi rìu, lưỡi dao, mũi lao,
đồgốm...Những dấu tích củangười nguyên thủy đã tìm được ở72 điểm trong tỉnh
đã khẳng định Hòa Bình là một trong những trung tâm của người nguyên thủy
ởViệt Nam.
Tỉnh Hòa Bình có dân sốtrên 83 vạn người, có 7 dân tộc sinh sống bao gồm đồng
bào: Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông và Hoa. Trong đó người Mường sống
tập trung đông nhất trên địa bàn tỉnh.Năm 43, nghĩa quân của Trưng Trắc và Trưng
Nhịđã lập căn cứởnúi Vua Bà (nay thuộc huyện Lương Sơn),đồng bào người
Mường ởHòa Bìnhđã tích cực ủng hộvà tham gia chiến đấudưới sựlãnh đạo củaHai
Bàđểđánh đuổi quân xâm lược Đông Hán.Nhân dâncác dân tộctỉnh Hòa Bìnhcòn
tích cựcủng hộtham gia cuộc kháng chiến chống quân Minh (1418-1426).
Lê Lợi tiến hành khởi nghĩa Lam Sơn từnăm 1418 đến năm 1426. Nghĩa quân
hoạt động trên một địa bàn rộng lớn trong đó có nơi cư trú của đồng bào Mường,
Thái (Hòa Bình). Nhân dân Hòa Bình đã giúp đỡlương thực,thực phẩm vàchiến
đấu cùng với nghĩa quân. Cho đếnngày nay vẫn còn lưutruyềnnhiềutruyền
thuyếttrong dân gian vềcác tấmgương yêu nước
của những người phụnữnơi đây.

Trong một lần đi dẹp giặc ởMường Lễ(Sơn La), khi qua đoạn Thác Bờhiểm trởnhà
vua Lê Lợi cùng các quân sĩ được nhân dân địa phương giúp đỡrất nhiệt tình.Trong
sốđó có bà Đinh ThịVân, người Mường ởxã Hào Tráng và một bà người Dao
ởxóm MỏNé, xã Vầy Nưađã giúpvua vềquân lương và thuyền bè đểvượt thác. Khi
hai bà mất vua Lê Lợi đã truy phong công trạng chohai bà và ban chiếu đểlập đền
thờ.Thanh Hóa là một tỉnh rộng lớn vớidân sốtrên 3,4 triệu người sinh sống. Vùng
đất này là địa bàn cư trú của 7 dân tộc anh em: Kinh, Mường, Thái, Dao, Mông,
Thổvà Khơ Mú. Mỗi dân tộc có một vẻđẹp văn hóa riêng tạo nên bức tranh đa


màu sắc của vùng văn hóa xứThanh.Trong buổi bình minh của lịch sửdân tộc,
xứThanh là một vùng đất cổlà địa bàn sinh sống đầu tiên của con người. Đây còn
là nơi có nhiều nền văn hóa góp phần quan trọng trong tiến trình hình thành và
phát triển lịch sử,văn hóa của nhân loại. Vào những năm 60 của thếkỉXX, giới
khảo cổhọc đã phát hiện dấu tích con người thời tối cổởNúi Đọ(Thiệu Hóa-Thanh
Hóa).
Tiếp đó làdi chỉhang Con Moong phát hiện ởThạch Thành, chứa đựng dấu vết
khảo cổhọc từvăn hóa Sơn Vi (thuộc thời đại đá cũ) ởlớp dưới, trên đó là các lớp
văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.Quá trình chinh phục vùng đồng bằng trên đất Thanh
Hóa của cư dân thời đồđá mới đã đểlại nền văn hóa Đa Bút. Văn hóa Hoa Lộc là
văn hóa khảo cổthuộc sơ kì thời đại kim khí, phát hiện ởhuyện Hậu Lộc. Đông Sơn
là văn hóa thời đại kim khí (đồđồng, đồsắt) được phát hiện vào năm 1924, tại làng
Đông Sơn, huyện Đông Sơn.

Trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải qua các giai đoạn phát triển văn hóa
sau: Cồn Chân Tiên, Đông Khối-QuỳChữ. Đây là sựchuẩn bịmọi mặt đểđến văn
minh Văn Lang cách đây hơn 2000 năm lịch sử, văn hóa Đông Sơn ởThanh Hóa
cho thấy sựphong phú độc đáo trên đất nước ta tập trung chủyếu ởlưu vực sông
Hồng và sông Mã


Thanh Hóa là một vùng đất có truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường. Đâylà
nơi phát tích của nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Vùng đất này gắn liền
với sựtồn vong, hưng thịnh của quốc gia và dân tộc. Thanh Hóa là nơi sản sinh ra
nhiều anh hùng dân tộc, lưu danh sửsách như: BàTriệu, LêHoàn, Lê Lợi, Dương
Đình Nghệ, Ngô Quyền...Không những thếvùng đất “Địa linhnhân kiệt” này còn là
nơi sinh ra các vịchúa nổi tiếng như: chúa Trịnh, Chúa Nguyễn bắt đầu từNguyễn
Hoàng...Những tấm gương yêu nước được truyền thuyết hóa qua những câu
chuyện kểdân gian thểhiệnlòngbiết ơncủa nhân dân đối với những người có công


với đất nước.Thanh Hóa còn là một vùng đất hiếu học. Trong lịch sửcủa khoa bảng
nước ta, vùng đất này có 1627 nhà khoa bảng, trong đó có 240 tiến sĩ, với nhiều
tên tuổi được nhân dân ca ngợi và lưu danh trong các lĩnh vực văn hóa, sửhọc,
quân sự, ngoại giao nổi tiếng như: Khương Công Phụ, Lê Văn Hưu, Đào Duy
Từ...Đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đếquốc Mĩ, nhân
dân Thanh Hóa không ngại gian khổđã kiên cường đứng lên bảo vệtổquốc.
Thanh Hóa đã làm tròn sứmệnh của hậu phương lớn, đóng góp sức người và sức
của cùng với nhân dân cảnước giành lại độc lập tựdo cho nước nhà.Những chiến
công của những người anh hùng yêu nước được nhân dân lưu truyền chủyếu qua
các truyệnkểdân gian.Hòa Bình và Thanh Hóa là hai vùng đất cổkínhcó vịtrí địa lí
giáp nhau, là nơi cư trú tập trung đông nhất của đồng bào Mường. Vì vậy mà hai
tỉnh có nhiều điểm tương đồng vềlịch sửxã hội, càng đi sâu khám phá chúng ta
càng hiểu được hơn nét đẹp vềvăn hóa, phong tục tập quáncủa con người nơi
đây.1.1.3. Đặc điểm văn hóaVềvăn hóa vật chất:Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình, theo kết quảđiều tra mới nhất thì di tích đền trong toàn tỉnh là 55điểm phân
bốở11 huyện. Hầu hết các nhân vật được
thờởđền đều là những người có công với làng xã hoặcgắn vớimột địa danhnào
đóthì được tônthờvà phong thánh. Đền thờởHòa Bình không nhiều nhưng thu hút
rất đông du khách thập phương đến,các đềnnổi bật: Đền Thác Bờtrên lòng hồsông
Đà; Đền Mẫu xã Phú Lão, huyện Lạc Thủy; Đền Bồng Lai, huyện Cao

Phong....Ngoài ra,chúng ta có thểkểtới một sốcác di tích lịch sử, danh thắng,
khảo cổhọc tiêu biểu khác của tỉnh Hòa Bình như: Khu mộcổĐống Thếch ởxã
Vĩnh Đồng, huyện Kim Bôi,Bia Lê Lợi, Mái đá Làng Vành thuộc xóm Vành xã
Yên Phú, huyện Lạc Sơn....Thanh Hóa có 1.535 ditích lịch sử-văn hóanổi tiếng bao
gồmđền, miếu, chùa được xây dựng ởkhắp nơi trong tỉnh: Đền Độc Cước, Đền Bà
Quốc Mẫu,Đền Vua Bà (thờTam Giang thần Mẫu), Đền Vua Hùng thứ11, Đền
Mai An Tiêm, Đền Bà Lê ThịHoa...Bên cạnh đó Thanh Hóa còn có rất nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Khu di tích Bà Triệu, Thành nhà
Hồ, Khu ditích lịch sửLam Kinh....Vềvăn hóa tinh thần: Hòa Bình là nơi tập trung
đông đồng bào dân tộc như :Mường, Kinh, Thái, Dao, Mông, Tày...mặc dù địa bàn
cư trú khác nhau nhưng luôn có sựgiao lưu văn hóa tín ngưỡng giữa các dân
tộc.Hòa Bình được coi là trung tâm, là cái nôi của người Mường, cho nên người
các nơi khác khi đi vềHòa Bình thì gọi là vềmường, vềquê, gọi là dưới mường.
Còn đối với những người Mường ởphía Tây Bắc gọi là mường ngoài, hay gọi là
mường ngoài đối với những người Mường ởThanh Hóa.Hòa Bình còn là miền đất
nổi tiếng với áng sửthi “Đẻđất đẻnước”, với kho tàng truyện cổdân gianphong
phú: truyền thuyết, truyện cổtích, truyện cười.... Các tác phẩm văn học dân


gianđều mang màu sắc độc đáo, riêng biệt được truyền từđời này sang đời
khác.Hòa Bình còn nổi tiếng với những lễhội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc.
Theo thống kê,hiện nay ởHòa Bình có tất cả38lễhội hàng năm thu hút được rất
đông nhân dân trong tỉnh và du khách thập phương tới
tham dự. Một sốlễhội tiêu biểu như: Lễhội đền Thác Bờgắn liền với Truyền
thuyết vềChúa Thác Bờ, Lễhội Xên Xên bản Mường(truyền thuyết Hoa Ban của
người Thái ởMai Châu), Lễhội đền Bồng Lai (Truyền thuyết vềCô đôiThượng
Ngàn), Lễhội Chùa Tiên (QuốcMẫu Âu Cơ) ....Thanh Hóa là mảnh đất có truyền
thống văn hóa lâu đời. Trong quá trình chinh phục thiên nhiên đểsinh tồn và phát
triển, người dân Thanh Hóa đã tạo cho mình những nét văn hóa đặc sắc và riêng
biệt. XứThanh có một kho tàng văn học nghệthuật phong phú và đa dạng với

những truyền thuyết lịch sửca ngợi nhữngtấm gương yêu nước, kiên cường.
Hình ảnh hiên ngang cưỡi voi xung trận của nữtướng anh hùng Triệu ThịTrinh
là một hình ảnh đẹp được nhân dân ta bất tửhóa qua những câu chuyệnkểlưu danh
muôn đời. Đó còn là hình ảnh của nghĩa quân Lam Sơn với sức mạnh long trời
lởđấtđến những giai thoại văn hóa dân gian, dân ca, dân vũ vàhệthống những trò
diễn xướng ra đời từrất sớm... Thanh Hóa còn là quê hương của những làng
nghềnổi tiếng của người Kinh, Thái, Dao, Mông, Mường, Thổtiêu biểu: nghềdệt
gai của người Thổ(Như Thanh), nghềdệt vải lanh của người Mông (Quan
Sơn), nghềdệt ThổCẩm của người Thái, người Mường (Bá Thước, Ngọc Lặc),
nghềrèn Tất Lác (Hậu Lộc), nghềchạm khắc đá ởlàng An Hoạch (Đông Sơn),
nghềlàm giấy của người Dao (Ngọc Lặc)... Không những vậy Thanh Hóa còn là
quê hương của hàng trăm lễhội diễn ra quanh năm như: lễhội Bà Triệu, lễhội Lê
Hoàn,lễhội Quang Trung...1.2. Khái quát văn học dân gian tỉnh Hòa Bìnhvà Thanh
HóaVăn học dân gian là tấm gương phản chiếu cuộc sống của con người. Văn học
dân gian của Hòa Bình và Thanh Hóa là tiếng nói của tâm tư, khát vọng, của tâm
hồn tình cảm của người dân lao động. Đồng thời thông qua nhữngtác phẩm ấy,các
tác giảdân gian còn gửi gắm ởtrong đó những bài học vềđạo lí làm người, lối
sống của ông cha truyền lại cho con cháumaisau.Không phải ngẫu nhiênmà
người ta coi Hòa Bình và Thanh Hóa là cái nôi củacon người nguyên thủy. Thiên
nhiên ởđây đa phần là đồi núi với rừng cao, núi sâu, hệthống sông ngòi dày đặc,
các nguồn lâm thủy, hải sản quý giá... là nguồn sữa mẹnuôi dưỡng và bồi đắp giá
trịvăn hóa,tinh thầntạo nên sức sáng tạo phong phú và dồi dào của người dân.
Những giá trịấy được lưu truyền từthếhệnày sang thếhệkhác chủyếu bằng phương
pháp truyền miệng,những tác phẩmtiêu biểu như : Ẩm Ệt Luông của người Thái,
Đẻđất đẻnướccủa người Mường,tiếng khèn của người Mông, tiếng hát ru của người


Dao, truyền thuyết, truyện cổtích, truyện ngụngôn... tạo nên bức tranh sinh động
nhiều màu sắc trong văn học dân gian của Hòa Bình, Thanh Hóa.Kho tàng văn học
dân gian tỉnh Hòa Bình vô cùng phong phú đặc biệt ởmảng truyện cổ(truyền

thuyết, truyện cổtích).
Giá trịcủa những truyện cổđó được chắt lọc từcuộc sống lao động chiến đấu chống
giặc xâm lược của các dân tộc : Mường, Thái, Dao, Kinh, Mông....Văn học dân
gian tỉnh Hòa Bình chủyếu phản ánh quá trình chinh phục thiên nhiên đầy gian
khổcủa đồng bào các dân tộc thiểu sốởvùng núihiểm trở.Ởmảng truyện cổ,nội
dungcác câu chuyện kểvềsựtích các công trình kiến trúc, sựtích sựra đời và hình
thành các cảnh quan thiên nhiên. Trong truyệnSựtích ghềnh thác sông
Đàkểvềchàng trai Khỏe mồcôi cảcha lẫn mẹtừnhỏ, được dân bản đùm bọc. Khi
trưởng thành chàng trai có sức vóc hơn người, thấy yêu tinh tác oai tác quái chàng
quyết tâm trịnó. Vớisức mạnh và lòng dũng cảmchàng traiđã tiêu diệtđược thuồng
luồng ởsông Đà, cái đầu thuồng luồng bịchàng trai Khỏe chặt đứt trôi xuôi hóa
ra một bãi soi.
Còn thân thuồng luồng nặng quá, lăn kềnh ra tại chỗvàtrởthành một trong hai mươi
ba ghềnh thác của sông Đà. Bên cạnh đócòncórất nhiều câu chuyện kểvềcảnh quan
thiên nhiên hùng vĩ ởđây như: Sựtích Thác Bờ, Sựtích núi Bưa Phi, Sựtích Đá
MỡởSông Đà, Sựtích núi PhạPhau.... , nói vềsựhình thành các vùng Mườngnhư:
Sựtích Mường Bi, sựhình thành các vùng đất Sựtích núi Do Nhân...
Hay trong câu chuyện Sựtích nhà sànđã lí giải tại sao người Mường biết làm nhà
sànlà do được con rùa hướng dẫn, nhà làm bốn cột giống chân con rùa, mái nhà
làm giống như
cái mai rùa. Nhà sàn được chia làm các ngăn đểtránh thú dữ, trãnh mưa bão.... Qua
đó,chothấysựthông minh và sáng tạo của nhân dântrong việc chinh phục cải tạo
thiên nhiên ởvùng rừng núi hiểm trởđểphục vụcho nhu cầu cuộc sống của
mình.Truyện dân gian Hòa Bình cònphản ánh hiện thực xã hội, lễhộivà phong tục
tập quán,tư duy của con người.
TrongTruyền thuyết hoa Ban, nàng Ban và chàng Khum yêu nhau tha thiết. Nhưng
vì cha ham giàu nên đã gảBan cho con trai nhà tạo Mườnglười làm lại xấu xí.
Trong bước đường cùng nàng Ban chạy sang nhà chàng Khum đểcầu cứu, nhưng
lúc đó Khum đi vắng. Nàng chạy đi tìm chàng, đi hết núi cao vực sâu cuối cùng vì
kiệt sức nên nàng đã chết. Nơi nàngnằm xuống mọc lên một cây búp nởhoa

trắngnhư búptay người con gái.


Không lâu sau hoa ấy mọc lan khắp núi rừng Tây Bắc, cứmỗi độxuân vềhoa
nởtrắng như bông.Người ta đặt tên cho loài hoa đó là hoa Ban.
Vì vậy ngày nay cứmỗi độhoaBan nở, người Thái ởMai Châu, Hòa Bình lại tổchức
hội Xên Xên bản Mường đểcầu mùa cầu phúc. Nhân dân gửi gắm vào đó ước vọng
lớn lao vềmột cuộc sống yên bình, no ấm ởbản Mường. Ngày hội cũng là dịp trai
gái thi tài, vui chơi, tìm hiểu nhau qua tiếng đàn và tiếng hát.Ngoài ra truyện cổdân
gian Hòa Bình còn thểhiện lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm chiến đấu chống
giặc ngoại xâm: Truyện Vua Mường Biđánh giặckểvềnhân vật Chổm người
Mường đánh giặc rất giỏi.
Chổm là người nông dân lao động bình thường sống bằng nghềđánh than, kiếm củi
bán. Khi giặc Phương Bắc sang xâm lược nước ta, Chổm đã tập hợp dân chúng,
tổchức đánh giặc. Bao nhiêu lần quân giặc đánh là bấy nhiêu lần chúng thất bại.
Câu chuyện trên cho thấy tinh thần chống ngoại xâm của dân tộc ta đã có từlâu đời.
Dù sống trong hoàn cảnh nghèo khó nhưng khi có giặc xâm lăng, mọi người sẵn
sàng đóng góp, bỏsức người và sức của đểđứng lên bảo vệđất nước. Khảo sát mảng
truyện cổtỉnhHòa Bìnhcórất nhiều truyện kểvềnhững nhân vật lịch sửcó côngvới
làng, với nướcđược


người Mườngtôn thờ: Ông cun Trưởng Lý Vì Thàng, Truyện vua Bốc
MuờngVang, Khu mộđịa Trưởng Lý Vì Sào-Đinh Công Viết, Ông cun Khang
chàng Khến....Những truyền thuyết này không chỉtruyền lại cho đời sau biết
công lao của người xưatrong quá trình đấu tranhdựng nước và giữnước, mà đó còn
là những tấm gương sáng giáo dục tinh thần yêu nước cho thếhệtrẻ.Văn học dân
gian Thanh Hóa là thành quảcủa văn học dân gian các dân tộc sinh sống trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa như: Việt, Mường, Thái, Thổ, Dao, Khơ Mú...Mặc dù có
nguồn gốc từcác thành phần dân tộc khác nhau, cư trú ởnhững địa hình không

giống nhau nhưngngười dânluôn có sựgiao lưu vềmặt văn hóavà tín ngưỡng. Văn
học dân gian Thanh Hóa có những đặc điểm sau:Truyền thuyết và truyện cổtích
Thanh Hóa có hình thức phong phú, đặc sắc vềmặt nội dung.Hiện nay những
truyện nhằm giải thích nguồn gốc của vũ trụtrong truyện kểdân gian Thanh Hóa
khôngcòn nhiều. Sốcòn lại chủyếu nhằm giải thích những hiện tượng hình thành
những ngọn núi, con sông, dải đất, cánh đồng ởThanh Hóa.Theo quan niệm của
dân gian trời đất, sông, núi, cỏcây, chim muông... có trước rồi mới đến con
người. Bằng tư duy thần thoạicủa người xưa họkhông bằng lòng với những gì tạo
hóabantặngcho con người. Cùng với trí tưởng tượng phong phú và bàn tay khéo
léo tài hoa,con người đã sắp xếp lại núi non, khơi thông sông ngòi, mởđường khai
hoang...làm cho bức tranh thiên nhiên trởnên tươi đẹp hơn. Qua đó,tác giảkhắc họa
vẻđẹp củanhững người lao động cần cù và chăm chỉ, biết chinh phục, cải
tạođểlàmchủthiên nhiên như: ông Thu Tha, bà Thu Thiên của người Mường;ông
Đồng, ông Nưa, ông Vồm, ông Bưng, ông Ầm, ông Sấm ... của người Việt,Ải Lậc
Cậc củangười Thái. Người khổng lồtrong thần thoại và truyền thuyết của
Thanh Hóa là những người có công trong việc tiêu diệt ác thú, khai sáng ra
nghềnông, đào sông,xây núi, nuôi trâu rừng...Bản thân người khổng lồkhông cần
đến việc sửdụngphép thuật gì hết mà họcũng phải bỏsức lao động của mình đểcải
tạo thiên nhiên giúp đỡcon người, những
việc làm của họrất bình dị, gần gũi gắn với cuộc sống của người nông dân. Các
vịthần khổng lồtừtrên trờixuống, mỗi người khai phá một phương: ông Cõng Đá


ởphía nam Thanh Hóa, ông Tu Nưa tạo nên vùng núi Quảy, sông Cày, ông Tùng
ởvùng BáThước...Có thểnói,người khổng lồlà những người có vai trò lớn đối với
sựtồn vong của loài người.Nhìn vào kết cấu những câu chuyện này ta thấy được
sựđơn giản của cốt truyện và hiểu được tâm tư và suy nghĩcủa người xưa. Theo
năm tháng,những câu chuyện qua lời kểcủa nhân dân được chăm chút và hoàn
thiện hơn.Thời kì sau đó là một hệthống truyền thuyết vềnhững người to khỏe xuất
hiện có lai lịch rõ ràng, đa phần đó là những nhân vật lịch sửđược thần kì hóa họlà

những người có công lao đối với dân tộc và đất nước.Thông qua những nhân vật
này,các tác giảdân gian muốn giáo dục con cháu nối nghiệp cha ông, dựng xây và
bảo vệquê hương đất nước. Những nhân vật như Bà Triệu ngườicao lớn khỏe
mạnh, có tài võ nghệ, một mình địch nổi nhiều người, một cánh đồng vài mẫu
ruộng bà chỉcày nửa buổi là xong..., Lê Phụng Hiểu một mình ném dao xa nghìn
dặm, cu Chỉnh một tay ghìm đầu con ngựa bất kham...Bên cạnh những nhân vật có
thật trong lịch sử, các dân tộc khác ởThanh Hóacòn sáng tạo ra các nhân vật có sức
khỏe phi thường như Chuyện chàng Bảy Hông(dân tộc Thái), chàng Bảy Hông ăn
một lúc cảbảy hông xôi nên cha mẹđặt tên là chàng Bảy Hông với sức khỏe phi
thường chàng đã tiêu diệt bọn giặc biển tàn ác đem lại cuộc sống yênbình cho nhân
dân. Văn học dân gian Thanh Hóa thểhiện lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm
chống giặc ngoại xâmThanh Hóa là quê hương của nhiều triều đại phong kiến. Vì
vậy mà truyền thuyếtlịchsử, sựtíchvềnhững nhân vậtanh hùng có công xây dựng
đất nước ngày càng nhiều và vô cùngphong phú.Đáng chú ý nhất trong hệthống các
truyện kểvềLê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trên mảnh đất Thanh Hóa ởbất
cứđâu từng in bóng dấu chân của nghĩa quân Lam Sơn đều được đi vào truyền
thuyết. Những người tham gia nghĩa quân Lam Sơn họkhông chỉlà những bậc nam
nhi mà còn có
cảnhững người phụnữnhư Bà Hiển Nhân vợcủa Lê Lợi sẵn sàng hi sinh thân mình
đểbảo toàn chiến thuyền của nghĩa quân Lam Sơnhay đó là những người dân bình
thường mà Lê Lợi không biết tên tuổi đã giúp đỡLê Lợi trong lúc nguy khó như
HồLy phu nhân, Nữtướng Ba Ba, bà lão bán hàng nước trong truyện Ngôi đền
Quốc Mẫu giúp Lê Lợi tránh được sựtruy đuổi của giặc Minh...Tất cảhọđều là
những con người quảcảm, thông minh, mưu trí, có đức độ, có lòng yêu nước căm
thù giặc. Họlà niềm vinh dựvà tựhào không chỉcủa gia đình mà còn là niềm vinh
dựtựhào của quê hương Thanh Hóa. Truyện dân gian của Hòa Bình và Thanh Hóa
có cốt truyệnđơn giản không có nhiều tình tiết li kì, ít yếu tốtưởng tượng nhưng
dễnhớ, dễhiểu cũng có thểdo quá trình giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong tỉnh
mà chịu ảnh hưởng tiếp nhận văn hóa của nhiều địa phương cho phù hợp với hoàn
cảnh sống của người dân. Do đặc điểm địa hình của Hòa Bình và Thanh Hóa đa



phần là đồi núi hiểm trở, nhiều ghềnh thác, thiên nhiên khắc nghiệt nên đã tạo cho
người dânbản lĩnh kiên cường vượt qua mọi khó khăn thửthách. Trong những câu
chuyện cổnổi bật lên là hình ảnh người nông dân với phẩm chất chịu thương chịu
khó, cần mẫn chất phác, dũng cảm, thông minh mưu trí và giàu lòng nhân ái.
Những người nông dân có thểxuất thân lànhững chàng mồcôi, những con người
nghèo khổnhưng ởhọluôn tiềm tàng những phẩm chất tốt đẹp, lương thiện.
Đócònlà hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân với lòng yêu nước nồng nàn
quyết tâm từbỏruộng nương tham gia chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Nhưngtiêu
biểu nhất vẫn là hình ảnh những người phụnữyêu nướcnhư:Bà Triệu, Bà Đinh
ThịVân, BàNữtướng ởTràng An Nội, những người lao động cần cù tiết kiệm như
Bà Chúa Mót.... 1.3.Khái quát vềĐạo Mẫu Việt Nam và tín ngƣỡng thờMẫu ởHòa
Bìnhvà Thanh Hóa1.3.1. Tín ngưỡng thờMẫu ởViệt Nam1.3.1.1Cơ sởra đời của
Đạo Mẫu
Việt Namlà một nước thuần nông, nền kinh tếchủyếu dựa vào nông nghiệp. Thời
gian đầu nền văn minh nông nghiệp lúa nước chưa phát triển còn lạc hậu sản xuất
nông nghiệp phụthuộc chủyếu vào tựnhiên,nhân dânluôn khao khátcác thếlực
tựnhiên che chởbảo vệcho cuộc sống con người. Bởi sản xuất nông nghiệp gắn
liền với các yếu tốnhư: Đất,Nước, Lúa, Mây, Mưa, Sấm, Chớp....Vì vậy hình thành
nêntín ngưỡng thờthần:Thần Đất, Thần Lúa, Thần Nước,Thần Sấm, Thần Chớp,
Thần Mây, Thần Mưa...với mong muốn cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng
tươi tốtđểnhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.Hơn nữa trong quan niệm
của người dân các yếu tố: Đất, Nước, Mưa, Lúa....đều mang tính âm vàmang
thiên chức của người Mẹmà người Mẹvới chức năng thiên bẩm là sinh sản đểduy
trì nòi giống.Do vậy người Việt thờMẫu cũng chính là thờmẹ.Sau này xã hội
chuyển sang chếđộphụhệthì vai trò của người phụnữvẫn được đềcao, nhân dân coi
người Mẹnhư là biểu tượng của cội nguồn dân tộc.Tín ngưỡng thờMẫu là sựtin
tưởng, sùng bái, ngưỡng vọng tôn vinh thờphụng các vịNữthần của nhân dân. Các
vịNữthần này có thểlà Nhiên thần, Thiên thần, Nhân thần, Thánh Mẫu, Quốc Mẫu,

Vương Mẫu, Bà chúa linh thiêng.Trong vốn huyền thoại và truyền thuyết của dân
tộc ta các câu chuyện kểvềNữthần, Mẫu thần và Thánh Mẫu được lưu truyền
trong dân gian rất nhiều.
Nữthần là những người phụnữcó công lao lớn trong lịch sửđược nhân dân ta huyền
thoại hóa, thần linh hóa trởnên linh thiêng và kì bí. Những vịNữthầnthường gắn
với các hiện tượngtựnhiên, họcònlà những người sáng tạo ra vũ trụ, truyền dạy cho
con người tri thức vềngành nghềtrong lao động sản xuất, dạy cho con người biết
cách làm ra hạt lúa, gạo, trồng bông, chăn tằm, dệt vải, làm bánh trái, các món


ăn...Có thểkểtới những Nữthần như: Nữthần Mặt trời, Nữthần Mặt Trăng, Nữthần
Mây, Nữthần Mưa, Nữthần Sấm, Nữthần Chớp...Vì vậy các Nữthần được nhân dân
tôn vinh và thờphụng ởkhắp mọi nơitrên đất nước.
Nữthần còn là các danh tướng ngoài trận mạc. Họlà những người có tàicó công lao
lớn trong việc bảo vệvà xây dựng đất nước như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Bùi
ThịXuân ... còn rất nhiều những người phụnữbình thường khác do có công đánh
giặc cứu nước được tôn vinh làm Nữthần như: Bà Chúa Kho, Bảo Linh Thánh
Nương, Bà Áo The, Bà Vú Thúng....
Từbao đời nay, những vịNữthần này được nhân dân ta tônlàm Thánh, Thần được
triều đình sắc phong làm Thành hoàng của nhiều làng.Mẫu là từHán Việt còn
từthuần Việt có nghĩa là Mẹ.ThờMẫu có nghĩa là thờMẹ. Điều đó cho thấy từxa
xưangười Việt Nam ta đã chọn hình tượng Mẹđểtôn vinh và ký thác niềm tin
.Ban đầu người Việt coi tựnhiên như người Mẹ,qua quá trình phát triển, nhân vật
Mẫu gắn liền với nhiều huyền tíchvềnhững người phụnữcó công với dân với
nước, thương yêu nhân dân, thậm chí gắn với những nhân vật có thật.Vì vậy, xuất
hiện việc thờMẫu thần là các Vương Mẫu, Quốc Mẫu, Thánh Mẫu như ỶLan,
MẹGióng, Thiên Ya Na, Linh sơn Thánh Mẫu -Bà Đen, Bà Chúa Xứ...Thánh
Mẫulà những Nữthần có Mẫu tính nổi trội và nổi bật vai trò của một bậc Mẫu cao
cả.
Họlà những ngườilàm tròn thiên chức của người mẹ, người vợđối với gia đình và

chồng con là bậc Mẫu nghi thiên hạ, yêu thương chăm sóc dân như con, là vịthần
chăm lo bảo vệcho sựyên lành của quê hương xứsởnênđược tôn vinh là Thánh
Mẫu.Liễu Hạnh được tôn làm “Tứbất tử”,lại vừa được tôn là Thánh Mẫu, Thánh
Mẹ. Nhân dân xây dựng đền, miếu, phủthờThánh Mẫu Liễu Hạnh ởkhắp nơi như:
phủTây Hồ(Hà Nội), phủDầy (Nam Định), Đền Sòng và PhốCát (Thanh Hóa), đền
Liễu Hạnh ởĐèo Ngang (Hà Tĩnh), Điện Hòn Chén (Huế)....
Trải qua quá trình lịch sửhệthống các Thánh Mẫu trởnên đông đảo hơn. Sau này
từtục thờNữthần, Mẫu thần, Thánh Mẫu phát triển lên thành Đạo Mẫu.Ngoài
ra,Đạo Mẫu còn chịu ảnh hưởng của Đạo giáo Trung Quốc, Phật giáo, Lão giáo
cùng với tín ngưỡng của các dân tộc thiểu sốkhác như: Dao, Tày,
Mường, Nùng, Chăm, Khmer...đểtrởthành tín ngưỡng đa văn hóa, đa tộc người. Cơ
sởra đời của Đạo Mẫu xuất phát từtinh thần trọng Mẫu của người Việt, từtín
ngưỡng thờNữthần, Mẫu thần. Đạo Mẫu tôn thờMẹlà đấng bảo trợcho con
người. Đạo Mẫu ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh, nhu cầu xã hội của người


Việt. Trong thời kì đầu của lịch sử, các vịNữthần được thờphụng rất tản mạn, các
nghi thức thờcúng còn sơ sài. Cho đến ngày nay hệthống các vịnam thần và nữthần
được thờkhá đầy đủvà hoàn chỉnh, theo thứtựvà hàng bậc từtrên xuống dưới
nhưng cao nhất vẫn là Thánh Mẫu.
Như vậy Đạo Mẫu của Việt Nam có 3 lớp: thờNữthần, thờMẫu thần, thờMẫu
Tam-Tứphủlà đỉnh cao của thờMẫu.Ngày nay, tín ngưỡng thờMẫu phát triển rộng
khắp từBắc vào Nam, từmiền núi lên miền xuôi. Do đặc thù vềphong tục tập quán,
điều kiện kinh tếxã hội mà tín ngưỡng thờMẫu ởmỗi địa phương mang một màu
sắc khác nhau. Chính điều này làm cho tín ngưỡng thờMẫu trởnên đa dạng, phong
phú nhưng đều thống nhất vềgiá trịtinh thần trong tâm thức cuảngười Việt.
\1.3.1.2. Bản chất, điện thờvà nghi lễcủa Đạo MẫuTheo nhà nghiên cứu Ngô Đức
Thịnh “Nếu như gạt bỏnhững sai biệt có tính địa phương, chắt lọc lấy những cái
chung” [57, tr.6]tác giảđã đưa ra một hệthống điện thần của Đạo Mẫu tương đối
hoàn chỉnh bao gồm:“-Phật Bà Quan Âm-Ngọc Hoàng-Tam tòa Thánh Mẫu (Mẫu

Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải, Địa Tiên Thánh Mẫu)-Ngũ
vịVương Quan(từĐệNhất đến ĐệNgũ), thường người ta xếp Đức Thánh Trần vào
hàng các quan-TứvịChầu Bà hay TứvịThánh Bà là hóa thân trực tiếp của Tam tòa
Thánh Mẫu-Ngũ vịhoàng tử(gọi theo thứtựtừĐệNhất đến ĐệNgũ)

Thập nhịVương Cô (gọi theo thứtựtừ1 đến 12)-Thập nhịvương Cậu (gọi theo
thứtựtừ1 đến 12)-Ngũ Hổ-Ông Lốt (rắn)”
[57, tr.61]Trong Đạo
Mẫu vịthần tối cao là Ngọc Hoàng được đặt ởvịtrí danh dựcao nhất nhưng lại ít
được thờcúng.Vịthần cao nhất của Đạo Mẫu là Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Liễu
Hạnh chính là hóa thân của Mẫu Thượng Thiên.Tục thờMẫu xuất phát từtục


thờNữthần của người Việt Nam. Theo tác giảNgô Đức Thịnh thì “Đạo Mẫu
TứPhủso với tín ngưỡng thờThần đã có bước phát triển đáng kểvềtính hệthống
của nó. Trước nhất, một tín ngưỡng vốn tản mạn, rời rạc, nay bước đầu có một
hệthống tương đối nhất quán vềđiện thần với các phủ, các hàng tương đối rõ rệt.
Một điện thần với hàng mấy chục vịđã dần quy vềmột vịthần cao nhất là
Thánh Mẫu”[56, tr. 55]. Hầu hết các nhân vật được thờởtrong Đạo Mẫu đều có
truyền thuyết và thần tích.Cho đến nay người ta vẫn chưa biết chính xác Đạo Mẫu
ra đời từkhi nào. Có ý kiến cho rằng Đạo Mẫu có từthời tiền sửkhi người Việt
thờcác thần linh. Do quan niệm của nhân dân ta từxưa việc tôn thờThần Đất, Nước,
Lúa.... đều đồng nhất với yếu tốâm hóa thành Nữthầnvà cuối cùng kết tinh thành
Thánh Mẫu mang tư cách Mẹ. Trải qua thời gian các Thánh Mẫu bao gồm
cảnhững nhân vật anh hùng trong lịch sử. Những nhân vật lịch sửđược phụng
thờnày được nhân dân ta truyền thuyết hóa đểtrởthành các Thánh Mẫu. Nhưng
cũng có những nhân vật huyền thoại thì truyền thuyết có xu hướng lịch sửhóa các
nhân vật được thờphụng.Giai đoạn đầu của Đạo Mẫu thờcác Nữthần thiên nhiên
riêng biệt. Các Nữthần này có thểlà những người có công tạo lập vũ trụnhư:
Nữthần Mặt Trời, Nữthần Mặt Trăng, Nữthần Pháp Vân, Nữthần Pháp Lôi...Các

Nữthầnthực chất là các lực lượng thiên nhiên không có đặc điểm của con
ngườinhưng được nhân dân ta quan niệm mang thuộc tính Nữđược gọi là nhân
thần.
Giai đoạn tiếp theo là thờcác Thánh Mẫu. Các Nữthần này có đặc điểm của người
Mẹnhư: MẹÂu Cơ người sinh thành ra dân tộc Việt.Các bà Mẹcũng chính là người
sáng tạo ra các giá trịvăn hóa tinh thần to lớn, là tổsư của nhiều ngành nghềtruyền
thống của nhân dân ta: nghềdệt, chăn tằm, trồng bông, làm muối, làm bánh...Cuối
cùng tục thờNữthần, Mẫu thần phát triển lên đến đạo thờTam, TứPhủ(Tam tòa
Thánh Mẫu). Thánh Mẫu Liễu Hạnh là Thánh Mẫu có vịtrí trung tâm trong Đạo
TứPhủ, truyền thuyết vềbà được lưu truyền trong dân gian rất nhiều.Dân gian ta
quan niệm Mẫu Liễu Hạnh tượng trưng cho sắc đẹp và nữtính. Mẫu dũng cảm bênh
vực kẻyếu, giúp đỡnhững người lương thiện, nghèo khổvà trừng phạt kẻđộc ác.
Mẫu Liễu Hạnh vừa là tiên, vừa là thánh, là người mẹ, người vợrất bình thường.
Thánh Mẫu Liễu Hạnh tượng trưng cho sứcsống, sựgiải phóng, cho tựdo và lòng
nhân đạo của người phụnữ. Các Mẫu khác như : Mẫu Địa, Mẫu Thượng Thiên,
Mẫu Thượng Ngàn...được nhân dân tôn vinh là Thánh Mẫu.Sau hàng Mẫu là Ngũ
vịQuan Lớnhọlà những đấng nam nhi dũng cảm, văn võ song toàn, một lòng vì
nhân dân và đất nước. Họcó sứmệnhgiúp đỡvà thi hành mệnh lệnh của các Mẫu.


×