Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề tài dự thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.45 MB, 13 trang )

ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP TỈNH
(NĂM HỌC 2016 - 2017).

Tên đề tài: HỆ THỐNG CẢNH BÁO LŨ SỚM
Lĩnh vực: Vật lý – Thiên văn học


MỤC LỤC

MỤC LỤC
PHẦN 1: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
PHẦN 2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THIẾT KHOA HỌC
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
PHẦN 4: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH CỦA LŨ QUÉT
2. CÁC HỆ THỐNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
PHẦN 6: BÀN LUẬN
PHẦN 7: KẾT LUẬN
PHầN 8: PHỤ LỤC

PHẦN 1: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lũ quét xảy ra ở hầu khắp các nước trên thế giới, đặc biệt ở các lưu vực sông nằm trong


vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa và bão.Tại Việt Nam trong những năm gần
đây, những cơn lũ quét lớn, đến bất ngờ và có sức tàn phá lớn xuất hiện thường xuyên ở nhiều
nơi trên địa bàn cả nước, đặc biệt là ở vùng núi, gây thiệt hại nặng nề. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã


chọn đề tài “Hệ thống cảnh báo lũ sớm” với mong muốn thiết lập được một hệ thống cảnh báo
lũ sớm đơn giản mà hiệu quả giúp phòng tránh lũ quét, giảm bớt thiệt hại cho người dân.
Đề tài được thực hiện xoay quanh một hệ thống cảnh báo lũ có thiết kế mang tính chất
điện học và cơ học, kết hợp với các số liệu về địa lý thu thập được ở những nơi hay xảy ra lũ
quét như lượng mưa, mực nước sông dâng lên hàng năm, đặc điểm địa hình,… qua đó xác định
thời điểm lũ quét sắp xảy ra để thông báo cho người dân di tản kịp thời.
Kết quả thu được từ đề tài:
-

Thu được những số liệu hữu ích, không chỉ tạo nên hệ thống cảnh báo mà còn có thể
giúp các địa phương xây dựng thêm cơ sở vật chất hợp lý nhằm phòng chống lũ.
Xây dựng nên hệ thống cảnh báo ban đầu chính xác, mở ra cơ hội khả quan phát triển
nên hệ thống mới có độ chính xác tốt hơn và được điều khiển tự động.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lũ quét từ lâu đã là nạn thiên tai gây nên biết bao nỗi khổ đau cho người Việt. Theo
thống kê cho thấy: từ năm 2000 đến 2014 xảy ra 250 đợt lũ quét, làm chết 646 người, bị thương
gần 351 người; hơn 9.700 căn nhà bị đổ trôi; hơn 100.000 căn nhà bị ngập; hơn 75.000 ha lúa và
hoa màu bị ngập; hàng trăm ha đất canh tác bị vùi lấp; nhiều công trình bị hư hỏng nặng nề, tổng
thiệt hại ước tính trên 3.300 tỷ đồng.Có thể điểm lại một số trận lũ quét, sạt lở điển hình, gây
thiệt hại lớn về người và tài sản như trận lũ quét năm 2000 tại bản Nậm Cóong ( xã Nậm Cuối,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu) làm 39 người chết, 18 người bị thương. Trận lũ quét năm 2002 xảy
ra ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh làm 53 người chết và mất
tích, 111 người bị thương. Lũ quét gây sạt lở đất núi tại tỉnh Lào Cai năm 2004 đã làm 22 người
chết và mất tích, 16 người bị thương, trong đó có trường hợp cả gia đình thiệt mạng. Lũ, lũ quét,

sạt lở đất sau bão số 4 và số 6 tại Lào Cai, Yên Bái năm 2008 làm 120 người chết và mất tích…
(Tránh chủ quan trong ứng phó lũ quét, sạt lở đất, báo baodientu.chinhphu.vn)4
Việt Nam hiện nay có trên 3000 hồ thủy điện lớn nhỏ. Đây thực sự là một con số khổng
lồ. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy nhiều hồ không hề có bất cứ hệ thống cảnh báo mực
nước nào mà chỉ có các cột đo có kẻ sơn phát quang bình thường. Điều này khiến cho tính mạng
của biết bao người dân đặt lên vai của những người trông coi hồ. Vậy khi mà họ lơ là công việc
thì sao? Những sự việc thương tâm như ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ngày 30/10/2014
chính là hậu quả…
Những con số thương tâm trên đã khiến rất nhiều người băn khoăn, trăn trở đi tìm cách
thức giải quyết cho vấn đề này nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân, bảo vệ tài
nguyên và hệ sinh thái môi trường, đồng thời tiết kiệm hàng nghìn tỉ đồng cho ngân sách quốc
gia.Đáng tiếc hiện nay chưa có nhiều các hệ thống cảnh báo lũ quét được lắp đặt tại Việt Nam,
đặc biệt là tại những nơi vùng núi xa xôi, hiểm trở. Điều đó đã thôi thúc chúng tôi – nhóm tác giả


đề tài này, phải làm sao để tạo ra một hệ thống cảnh báo lũ quét thật chính xác, hoạt động thật là
trơn tru mà vẫn nằm trong khả năng kiến thức của một học sinh trung học phổ thông, và kết quả
là “Hệ thống cảnh báo lũ sớm” đã ra đời.
PHẦN 2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THIẾT KHOA HỌC
1. Mục đích nghiên cứu:
Để tài này trước hết hướng tới việc thu thập số liệu địa lý và thông tin về các hệ thống
cảnh báo đã có từ trước để qua đó có cái nhìn tổng thể về thực trạng lũ quét tại Việt Nam. Từ đó
tạo ra hệ thống cảnh báo lũ quét của riêng mình sao cho hoạt động được tại mọi nơi, dưới mọi
điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, đồng thời tiếp thu những ưu điểm cũng như khắc phục những
yếu điểm của các hệ thống trước đó, nhằm tạo ra sản phẩm tốt nhất, có tính hữu dụng cao, có thể
đi vào đời sống.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhận biết được chính xác đặc điểm từng vùng những nơi hay xảy ra lũ quét, những ưu –
nhược điểm của các hệ thống đã có.
- Tạo ra hệ thống có tính tương tác cao, thân thiện với người sử dụng. Hướng đến mục

tiêu bất kì người dân nào cũng có thể sử dụng được nó.
- Đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, chính xác trong mọi điều kiện thời tiết, có giá
thành rẻ, kích thước nhỏ gọn, dễ lắp đặt, vận chuyển và hoàn toàn tự động.
3. Giả thiết khoa học:
Khi bắt đầu quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã đặt ra giả thuyết như sau:
Ta biết rằng lũ quét được hình thành khi xuất hiện lượng nước rất lớn, lượng nước này
chỉ có thể xuất hiện do các cơn mưa, bão lớn hay vỡ đập ở các hồ chứa thủy điện. Vậy nếu coi
lượng nước mưa và mực nước sông hay đập thủy điện là những yếu tố then chốt nhất cấu thành
nên lũ quét, chúng ta sẽ đặt các mức cảnh báo đối với hai yếu tố này, kết hợp với một số yếu tố
như địa hình, thời điểm hay xảy ra lũ quét trong năm ở mỗi vùng, ta có thể đưa ra báo động kịp
thời đến người dân trước khi lũ quét bắt đầu đổ bộ.
 Như vậy, từ giả thuyết đó, nhóm chúng tôi cho rằng nếu cho lắp đặt hệ thống các cảm
biến mực nước đo nước mưa và mực nước dâng theo từng mức nhất định rồi cho
truyền tín hiệu qua bộ xử lí ( đã được tích hợp sẵn các số liệu địa lý của từng vùng),
ta có thể biết được chính xác khi nào cần phát tín hiệu báo động đến người dân.
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:


- Đối tượng nghiên cứu trong dự án là hệ thống cảnh báo lũ quét sớm
- Cấu tạo của hệ thống bao gồm 5 khối sau:
+ Khối 1: Cảm biến đặt ở
bình đo lượng nước mưa

+ Khối 2: Thanh gắn 4 cảm biến
đặt ở lòng sông hoặc hồ thủy điện

+ Khối 3: Bộ ghi nhận dữ liệu thu
được từ khối 1 và 2 cùng bộ phát
sóng radio



+ Khối 4: Bộ nhận sóng radio ở
khối 3 và bộ xử lí dữ liệu nhận
được

+ Khối 5: Màn hình để hiển thị
thông tin


2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đặc điểm địa hình và khí hậu ở Thị Trấn Thanh Sơn – Sơn Động – Bắc Giang
- Các hệ thống cảnh báo lũ đã và đang được áp dụng tại Việt Nam
- Giới hạn địa bàn: quá trình lắp đặt hệ thống được thực hiện tại trường THPT Sơn Động
số 3
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tìm kiếm, đọc và phân tích và tổng hợp các nguồn
thông tin liên quan đến đề tài trên Internet. Quá trình này nhằm phát hiện những yếu tố cần có để
tạo nên hệ thống, đồng thời nó cũng giúp hệ thống hoàn thiện hơn với những điểm mới thông
qua việc chỉ ra những nhược điểm của các hệ thống cũ.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: từ kiến thức có được từ phương pháp nghiên cứu lý
luận, nhóm đã thiết kế và lắp đặt hệ thống. Ngoài ra, để có được kiến thức chuyên sâu hơn về lập
trình xử lí số liệu nhóm đã tham khảo, học hỏi trên trang web: />PHẦN 4: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Khái niệm và đặc điểm lũ quét:
a. Khái niệm lũ quét:
- Loại lũ có tốc độ mực nước lên rất nhanh khi một khối lượng nước khổng lồ di chuyển
nhanh từ địa hình cao xuống thấp
- Dòng chảy xiết và mang theo khối lượng chất rắn lớn.
(Lũ quét – thiệt hại và biện pháp phòng tránh, tiểu luận về địa chất môi trường, Đại học

nông nghiệp Hà Nội)1
b. Đặc điểm lũ quét:
- Xuất hiện bất ngờ, duy trì trong thời gian ngắn (từ 3-4 giờ hoặc chưa đến 1 ngày)
-

Lượng vật liệu rắn trong nước lũ từ 10%-60%
Lưu lượng từ 500-2500 m3/s
Tốc độ dòng nước rất lớn
 Sức công phá rất lớn

c. Điều kiện hình thành nên lũ quét:


+ Do một khối lượng nước khổng lồ được mang đến bởi những cơn mưa dông, bão hay
bão nhiệt đới.
+ Do một lượng lớn băng tuyết trên núi tan chảy một cách đột ngột.
+ Do đập bị vỡ hay xả lũ đập một cách vội vàng với khối lượng xả rất lớn.
+ Lũ quét được hình thành tại nơi có độ dốc trên 20% - 30%, độ che phủ của thực vật
thưa, độ ổn định của lớp đất kém.
 Như vậy ta xác định được các yêu tố chính cấu thành nên lũ quét là: lượng mưa, mực
nước của sông hay đập thủy điện và đặc điểm địa hình.
2. Các hệ thống đã và đang được áp dụng tại Việt Nam:
a. GIS - Geography Information System:
- Đặc điểm: một bản đồ GIS liên kết với google maps được lập tại 1 vùng sẽ xác định
được các yếu tố như mức độ rừng bị phá, độ dốc, diện tích của các sườn núi... => máy
tính có thể tính toán, dự đoán ra những khu vực có nguy cơ sạt lở đất, bị lũ quét cao, ước
tính được với lưu lượng mưa bao nhiêu, thời gian bao lâu thì có nguy cơ xảy ra lũ quét.
=> địa phương sẽ có thể di dời các khu dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm, hoặc dự báo sớm
về các khả năng thiên tai xảy ra.
- Ưu điểm:

+ Liên kết với google maps nên dễ sử dụng
+ Độ chính xác cao
- Nhược điểm:
+ Cần có mạng interet, không phù hợp với nơi vùng sâu
+ Khó khăn khi thông báo cho người dân ở nơi hẻo lánh
b. Công nghệ M2M (machine-to-machine):
- Đặc điểm: bao gồm 3 cảm biến tốc độ, lưu lượng nước đặt tại 3 vị trí khác nhau dưới
dòng sông, một hệ thống máy chủ sử dụng điện mặt trời để thu thập thông tin từ các cảm
biến và tính toán đưa ra cảnh báo tới người dân qua hệ thống phát thanh. Nếu linh hoạt
hơn, chính quyền địa phương có thể gửi thông điệp về tình hình lũ lụt một cách nhanh
chóng tới các nơi khác trong huyện và thậm chí xuống cả vùng hạ lưu để người dân đề
phòng.
- Ưu điểm:
+ Thời gian xử lí nhanh
+ Tăng tính chủ động khi dùng pin mặt trời
+ Phù hợp với điều kiện vùng sâu
- Nhược điểm:
+ Chi phí lắp đặt lớn
+ Chưa bao quát được hết các yếu tố tạo nên lũ quét
+ Tốn nhiều thời gian để thông báo cho người dân
 Từ những ưu điểm và hạn chế của các phương pháp trên, chúng tôi quyết định lựa
chọn đề tài nghiên cứu về hệ thống cảnh bão lũ mới với nhưng đặc điểm của hệ thống
được trình bày dưới đây:


3. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hệ thống:
a. Cấu tạo hệ thống:
Khối 1: gồm hệ thống thiết bị đo mưa và cảm biến đo mực nước để đo lượng nước mưa
trong một khoảng thời gian nào đó nhất định. Mực nước này được cảm biến ghi nhận
truyền về khối 3 được khối (3) truyền về khối (4) – khối trung tâm xử lý số liệu.

Cấu tạo khối 1 bao gồm 2 cảm biến mưa. Các cảm biến này gắn với khối 3
Cảm biến hoạt động nhờ sự dẫn điện của nước (do nước mưa không phải là nước tinh
khiết nên có khả năng dẫn điện), khi mực nước mưa làm ngập cảm biến thì nước sẽ đóng
vai trò như một dây dẫn nối 2 dây lại với nhau và truyền điện (tức tín hiệu) về khối 3.

Khối (2): gồm các cảm biến đo mực nước được xây dựng trên các dòng sông, suối đầu
nguồn hoặc nơi cần theo dõi lũ.
Cấu tạo các cảm biến: gồm 4 cảm biến. Ở mỗi cảm biến gắn 2 miếng đồng lá. Các cảm
biến này gắn với khối 3
Cảm biến hoạt động tương tự như khối 1 (do nước lũ có nhiều tạp chất nên dẫn điện tốt),
nước làm ngập cảm biến nào sẽ có tín hiệu tương ứng truyền về khối 3.
Khối 3: khối thu nhận dữ liệu do khối (1) và (2) truyền đến
Cấu tạo bao gồm:
- 1 adruino
- 1 bộ phát sóng radio
Khối 4 gồm:
1 adruino
1 bộ thu sóng radio
1 relay gắn với còi hú
1 cảm biến nhiệt độ
Khối 5 gồm: Màn hình để hiện thị thông tin ở khối 4

Khối 2
• Nguyên lí hoạt động:
Hệ thống có 2 chức năng:

Khối 5

Khối 1


Khối 4

b. Nguyên lí hoạt động của thiết bị:
• Sơ đồ hoạt động cơ bản:

Khối 3

-


1. Báo lũ
2. Cảnh báo nguy cơ lũ
1. Báo lũ: Khối 2 đặt ở lòng sông. Khi mức nước dâng đến mức cảnh báo nào thì tín hiệu sẽ
được chuyển về khối 4 xử lí số liệu. Khối (4) sẽ phát ra cảnh báo còi hú sẽ kêu đồng thời màn
hình sẽ hiển thị mức cảnh báo đó. Ở đây chúng tôi thiết kế có 4 mức cảnh báo.

Khi nước dâng từ mức cảnh báo lũ cấp 1 đến mức cảnh báo lũ cấp 2 màn hình sẽ hiển thị tốc độ
nước dâng

2. Cảnh báo
nguy cơ lũ:
Dựa
vào lượng mưa đo được trong một khoảng thời gian kết
hợp với địa hình của khu vực để đưa ra cảnh báo nguy cơ
lũ cho người dân.
Khi có mưa làm ướt cảm biến 1 ở khối (1). Tín hiệu truyền
đến khối 4. Khối 4 sẽ đưa ra thông báo trời đang mưa


Khi nước mưa ngập cảm biến phía trên ở bình đựng nước

mưa. Tín hiệu được truyền đến khối (4). Khối (4) tính toán
đưa ra thông báo lượng mưa trong khoảng thời gian mưa
làm ngập 2 cảm biến.
Khi nước mưa ngập cảm biến phía trên đồng thời servo sẽ
tự động đổ nước đi để lặp lại quá trình đo mới .

PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1.Kết quả nghiên cứu:
Hệ thống báo lũ và thông báo lũ hoạt động tương đối chính xác và hoàn toàn tự động. Tuy
nhiên do nước mưa có nhiều tạp chất nên sau một thời gian cảm biến mưa sẽ bị oxi hóa. Khi đó
ta phải thay cảm biến mưa.
Ta cũng có thể thay đổi thông số trong khối (4) để hiệu chỉnh tín hiệu khi cảm biến bị oxi hóa.
Tuy nhiên khi đó tín hiệu dễ bị nhiễu
2. Thảo luận:
- Thực nghiệm cho thấy, trong tình huống mực nước sông hay đập thủy điện và nước mưa dâng
lên nhanh, hệ thống bắt đầu bật động ngay khi nước ngập đầy cảm biến. Điều này đã chứng minh
các giả thuyết của nhóm là hoàn toàn có khả năng thực hiện, hoàn toàn có thể được phát triển để
đi vào sử dụng trong thực tiễn trong việc cảnh báo lũ khi mưa lũ hoặc đập thủy điện xả lũ.
- Nếu kết hợp với việc thông báo ngay từ đầu cho người dân địa điểm di tản khi có lũ, hệ thống
giúp cảnh báo sớm 1 cách hiệu quả lũ quét trước 2-3 tiếng để người dân kịp thời di chuyển.
- Nếu được tích hợp thêm các dữ liệu về thời tiết, địa hình tại mỗi vùng, hệ thống này có thể dựa
trên lượng mưa để đưa ra cảnh báo về nguy cơ có lũ quét để người dân kịp thời có phương án đối
phó.
PHẦN 6: BÀN LUẬN
1. Những điểm mới:


Như vậy, sau khi đã tiến hành thiết kế và chế tạo ra hệ thống, dự án nghiên cứu đã đạt
những thành tựu sau:
-Chi phí lắp đặt rẻ

- Kích thước gọn nhẹ, dễ dàng vận chuyển, lắp đặt
- Hoàn toàn tự động.
- Phương thức báo động nhanh chóng.
- Phù hợp với điều kiện và đặc điểm vùng rừng núi.
2. Hướng phát triển tiếp theo:
- Xây dựng một phần mềm máy tính tích hợp sẵn các số liệu về địa hình, thời tiết của từng
vùng, khi kết nối với khối 4 có khả năng tính toán dự báo thời điểm xảy ra lũ quét nhanh
hơn và chính xác hơn.
- Sử dụng năng lượng pin mặt trời để vận hành hệ thống.
- Nâng cấp hệ thống cảm biến.
PHẦN 7: KẾT LUẬN
Trải qua cả một quá trình tìm kiếm ý tưởng, thu thập dữ liệu, thiết kế và chế tạo sản
phẩm, nhóm cuối cùng cũng đã hoàn thành được đề tài của mình. Do sản phẩm được tạo ra chủ
yếu dưới cái nhìn và sức lực của một học sinh trung học phổ thông nên kiến thức chuyên môn
còn có thể sai sót, quy mô còn có thể chưa lớn. Tuy nhiên nhóm cũng đã tiến sâu vào nghiên cứu
và bước đầu thu được những kết quả rất khả quan. Chắc chắn rằng nếu dự án tiếp tục được
nghiên cứu và phát triển một cách hoàn thiện, chỉ trong vòng một năm tới, hệ thống cảnh báo lũ
quét sớm này sẽ có mặt ở khắp những vùng “rốn lũ”, những hồ thủy điện, đảm bảo cuộc sống
bình yên cho người dân.
Bên cạnh việc đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi cũng đã có cái nhìn đầy đủ
và chi tiết về thực trạng lũ quét tại Việt Nam. Trên thực tế, lũ quét xuất hiện nhiều có một phần
tác động lớn là do con người gây ra. Chỉ cần chúng ta cùng nhau trồng cây gây rừng, phủ xanh
đồi trọc, nâng cao sự cẩn trọng khi thi công xây dựng các đập, hồ chứa nước, hay cho xây dựng
các hệ thống thoát nước, đê kè hợp lí, chắc chắn nạn lũ quét sẽ được đẩy lùi. Chúng tôi tin nếu
chính quyền các địa phương và người dân trên dưới đồng lòng, “giặc nước” hoàn toàn có thể bị
chế ngự.
Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Hệ thống cảnh báo lũ sớm” này không gì ngoài
mong muốn được góp một phần công sức nhỏ nhoi vào việc cảnh báo lũ cho người dân, để họ có
thể yên tâm làm ăn ở trên chính quê hương của mình. Hy vọng rằng sau này khi được đưa vào áp
dụng trong thực tế, hệ thống sẽ nhận được sự ủng hộ từ mọi người.


PHẦN 8: PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Việt Hà (2013): Lũ quét – thiệt hại và biện pháp phòng tránh, tiểu luận về địa chất
môi trường, Đại học nông nghiệp Hà Nội.


2. Hương Giang (2014): Diễn biến cơn bão số 3: công nghệ giúp dự báo lũ quét, báo
vietq.vn
3. Đoàn Hưu Trung (2014): Sẽ lắp đặt hệ thống cảnh báo lũ sớm tại huyện Nam Trà My,
Thông tấn xã Việt Nam.
4. Nguyên Linh – Đỗ Hương (2014): Tránh chủ quan trong ứng phó lũ quét, sạt lở đất, báo
baodientu.chinhphu.vn
5. Trang web: />•

Chú thích: các phần chữ in nghiêng trong dấu ( ) trích dẫn các nguồn đã được nêu ở
PHẦN 8 trên đây.



×