Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Chính sách áp dụng công nghệ sạch để phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông (nghiên cứu trường hợp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.9 KB, 22 trang )

1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

MẠC THANH HƢNG
CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẠCH ĐỂ
PHAT HUY HIỆU QUẢ SẢN XUẤT THỦY SẢN,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG VÙNG NƢỚC
VEN SÔNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƢƠNG)
LUẬN VĂN THẠC SĨCHUYÊN NGÀNHQUẢN LÝ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mã số:60340412
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng
Hà Nội, 2016


2MỤC LỤC
MỤC
LỤC........................................................................................................................2
DANH MỤC TỪVIẾT
TẮT.........................................................................................5
DANH MỤC
BẢNG........................................................................................................6
PHẦN
MỞĐẦU.............................................................................................................7
1.LÝ DO CHọN
ĐềTÀI.............................................................................................7
2.TổNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊNCƯU...............................................................10


2.1.TRÊN THếGIớI.............................................................................................10
2.2.ỞVIệT NAM................................................................................................11
3.MụC TIÊU NGHIÊN
CứU....................................................................................12
4.PHạM VI NGHIÊN CứU......................................................................................12
5.CÂU HỏI NGHIÊN
CứU.......................................................................................13
6.GIảTHUYếT NGHIÊN
CứU.................................................................................13
7.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CứU............................................................................13
8.NHIệM VụNGHIÊN CứU....................................................................................14
9.KếT CấU CủA LUậN
VĂN....................................................................................14


PHẦN NỘI
DUNG.......................................................................................................15
CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH CÁC CHÍNH SÁCH
ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG CÔNG
NGHỆSẠCH......................................................................15
1.1.CÁC KHÁI NIệM LIÊN QUAN ĐếN CÔNG
NGHệ................................................151.1.1. Khái niệm công
nghệ......................................................................................15
1.1.2. Đổi mới công
nghệ...........................................................................................16
1.1.3. Khái niệm công nghệsạch............................................................................17
1.2.CÁC KHÁI NIệM LIÊN QUAN..........................ERROR!BOOKMARK NOT
DEFINED.
31.2.1. Khái niệm chính sách........................Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Thủysản, nuôi trồng thủy sản.......Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phát triển bền vững...........................Error! Bookmark not defined.
1.3. Các tiêu chí sản xuất thủy sản sạch.Error! Bookmark not defined.
1.3.1.Trên thếgiới...........................................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. ỞViệt Nam.............................................Error! Bookmark not defined.
1.4. CHÍNH SÁCH ÁP DụNG CÔNG NGHệSạCH TRONG SảN XUấT THủY
SảN...............................................................................ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
1.4.1. NộI DUNG CHủYếU CủA CHÍNH SÁCH ÁP DụNG CÔNG NGHệSạCH
TRONG SảN XUấT THủY SảN........................ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
1.4.2. ĐặC ĐIểM CủA CHÍNH SÁCH ÁP DụNG CộNG NGHệSạCH TRONG
SảN XUấT THủY SảN...............................................ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
1.5.ÝNGHĨA CủA CÔNG NGHệSạCH TRONG NUÔI TRồNG THủY
SảNERROR!BOOKMARK NOT DEFINED.1.6.MốI QUAN HệGIữA CHÍNH


SÁCH VÀ HOạT ĐộNG ÁP DụNG CÔNG NGHệSạCH TRONG SảN XUấT
THủY SảN.................................................ERROR!BOOKMARK NOT
DEFINED.Tiểu kết Chương 1..........................................Error! Bookmark not
defined.
Chương 2THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆSẢN XUẤT THỦY SẢN VÀ CHÍNH
SÁCH HỖTRỢCHO VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆSẠCH TRONG SẢN XUẤT
THỦY SẢN TẠI NAM SÁCH, HẢI DƯƠNG...................................Error!
Bookmark not defined.2.1. Tổng quan vềhoạt động sản xuất thủy sản ởHải
Dương..........Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tình hình sản xuất thủy sản ởHải Dương...Error! Bookmark not defined.
42.1.2. Đánh giá chung vềnhững thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển thủy
sản ởtỉnh Hải Dương...............................Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng công nghệsản xuất thủy sản ởhuyện Nam Sách tỉnh Hải
DươngError! Bookmark not defined.
2.2.1. Hiện trạng sản xuất thủy sản ởhuyện Nam SáchError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Hiện trạng vềcông nghệsản xuất thủy sản của huyện...........Error! Bookmark
not defined.
2.2.3. Đánh giá chung vềhiện trạng phát triển nuôi thủy sản trong huyệnError!
Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng chính sách liên quan đến công nghệsạch và phát triển bền vững
trong sản xuất thủy sản.........................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Chính sách của khu vực có liên quan đến phát triển bền vững trong sản xuất
thủy sản.................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Chính sách của Trung ương vềcông nghệ, và hỗtrợđầu tư, đổi mới công
nghệtrong sản xuất thủysan...............Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Chính sách của địa phương vềcông nghệ, và hỗtrợđầu tư, đổi mới công
nghệtrong sản xuất thủysan...............Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Đánh giá thực trạng chính sách liên quan vềđổi mới công nghệ, vềcông
nghệsạch và vềáp dụng công nghệsạch trong sản xuất thủy...Error! Bookmark not
defined.


2.4. Đánh giá các điều kiện đểáp dụng công nghệsạch trong nuôi trồng thủy sản
ởhuyện Nam Sách.......................................Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Điều kiện khách quan........................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Điều kiện chủquan.............................Error! Bookmark not defined.
5Tiểu kết chương 2...........................................Error! Bookmark not defined.
Chương 3CHÍNH SÁCH CHO VIỆC ÁP DỤNGCÔNG NGHỆSẠCH TRONG
SẢN XUẤT THỦY SẢN ỞNAM SÁCH, HẢI
DƯƠNG........................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Kịch bản của các chính sách...............Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Kịch bản triết lý....................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Kịch bản mục tiêu...............................Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Kịch bản phương tiện.......................Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Kịch bản hoạt động.............................Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Kịch bản tác động................................Error! Bookmarknot defined.
3.2. Nội dung của các chính sách..............Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chính sách ưu tiên vềtài chính cho các tổchức, cá nhân tham gia vào quá
trình sản xuất, tiêu thụsản phẩm thủy sản có áp dụng công nghệsạchError!
Bookmark not defined.
3.2.2. Chính sách hỗtrợcác điều kiện cần thiết đểkhuyến khích thành lập các tổhợp
tác, hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã, hội ngành nghềsản xuất thủy sản trong
huyện....................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Chính sách chủđộng hỗtrợthông tin, tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ,
bồi dưỡng nhân lực cho tổchức, cá nhân áp dụng công nghệsạch nuôi thủy
sảnError! Bookmark not defined.
3.2.4. Chính sách hỗtrợtìm kiếm đầu ra cho sản phẩm thủy sản có áp dụng công
nghệsạch......................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 3........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN........................................................Error! Bookmark not defined.


6KHUYẾN NGHỊ...............................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO............................................................................................19

DANH MỤC TỪVIẾT TẮT
STTKý hiệuNguyên nghĩa1.
ĐMCNĐổi mới công nghệ2.
VINAFISHHội Nghề cá Việt Nam(Vietnam fisheries Society)3.
NTTSNuôi trồng thủy sản4.

VASEPHiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản 5.
KH&CNKhoa học và công nghệ6.
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn


PHẦN MỞ ĐẦU1.

Lý do chọn đề tàiVới đặc điểm được bao bọc xung quanh bởi sông, đồng thời có
nhiều ao, hồvới diện tích mặt nước lớn, huyện Nam Sách, Hải Dương có nguồn tài
nguyên quý giá để sản xuất thủy sản. Những năm gần đây, người nông dân đã biết
tận dụng mặt nước trên sông để phát triển nghề nuôi cá lồng, tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng. Nghề nuôi
cá lồng phát triển mạnh góp phần không nhỏ trong việc tận dụng điều kiện tự
nhiên, chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương, giúp người dân tăng thu nhập,
tạo sự đa dạng ngành nghề ở nông thôn. Đặc biệt thu nhập từ cá lồng mang lại hiệu
quả cao. Đây là mô hình mở ra hướng phát triển kinh tế mới để người dân nuôi
trồng thuỷ sản vùng ven sông, giúp người nông dân vươn lên làm giàu trên chính
quê hương mình.Tuy nhiên, việc nuôi thủy sản vùng nước ven sông của huyện
Nam Sách hiện nay đặt ra nhiều vấn đề cấp bách, chưa có sự quan tâm quản lý chặt
chẽ của các cấp chính quyền, người nuôi trình độ hạn chế, chủ yếu là nông dân,
hầu hết chưa được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, chưa qua các lớp tập huấn, nên
kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc, tiếpcận và sử dụng công nghệ mới, phòng chống
dịch
9bệnh, xử lý chất thải... còn thiếu, yếu, việc lựa chọn con giống, vấn đề đầu ra của
sản phẩm chịu sự ảnh hưởng lớn, chủ yếu theo sự chi phối của thị trường, chưa có


sự ổn định dẫn đến tình trạng giá cả bấp bênh, gặp nhiều rủi ro. Mặt khác diện tích
nuôi trồng thủy sản ngày một tăng (số lượng lồng nuôi thủy sản tăng nhanh), sản
lượng thủy sản ngày một nhiều, nhưng đầu ra chủ yếu do người nuôi tự tìm nơi tiêu

thụ dẫn đến tình trạng nuôi ồ ạt, khi thị trường không ổn định giá thấp, gâythiệt hại
không nhỏ cho người sản xuất.Trong tình hình phát triển hiện nay, nhất là chủ
trương xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; để có
những hướng đi đúng hiệu quả giúp cho ngườinông dân nói chung và người nuôi
trồng thủy sản trong vùng nước ven sông Kinh Thầy trên địabàn huyện Nam Sách
nói riêng có sự tự tin đầu tư sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao ổn định, phát triển
bền vững cần có những quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc và sự quản lý thật
sự khoa học bằng các chính sách nói chung và những chính sách áp dụng công
nghệ nói riêng của các cấp chính quyền.Mặt khác, người tiêu dùng trên thế
giớihiện naycó xu hướng sử dụng các sản phẩm nói chung và các sản phẩm thủy
sản nói riêng được sản xuất bằng các công nghệ thân thiện với môi trường, tạo ra
sản phẩm an toàn cho người sử dụng.Để sản xuất thủy sản đáp ứng được các yêu
cầu an toàn cho người sử dụng, cần cả một quá trình sản xuất chuẩn, đáp ứng nhiều
yêu cầu. Hiện, tất cả các tiêu chuẩn cho ngành nuôi trồng thủy sản đều được xây
dựng dựa trên các tiêu chí nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuấtbằng các quy
trình công nghệ tiên tiến. Có thể nói, căn bản nhất vẫn dựa trên một số yếu tố như:
Đầu vào sản xuất phải đáp ứng được các yêu cầu như con giống, thức ăn, các công
nghệ sản xuất phải đảm bảo tiêu chí gìn giữcác hệ sinh thái xung quanh phát triển
bền vững với môi trườngTrong xu thế hiện nay, việc phát triển, mở rộng nghề nuôi
trồng thủy sản vùng nước ven sông là điều tất yếu, đồng thời cũng có nhiều thách
thức, yêu cầu cấp
10thiết khắc phục tình trạng khó khăn, rủi ro, bị động trong sản xuất, việc tiếp cận
công nghệ, từng bước đưa công nghệsạch trở thành động lực phát triển một nghề
có tiềm năng cao,nâng cao hiệu quả phát triển bền vững.Xuất phát từ thực tiễn trên,
đề tài“Chính sách áp dụng công nghệ sạch để phát huy hiệu quả sản xuất thủy sản,
phát triển kinh tế bền vững vùng nƣớc ven sông (Nghiên cứu trƣờng hợp Nam
Sách -Hải Dƣơng” được tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ.Về lý thuyết, đề tài giúp
cho những người làm công tác quản lý, cơ quan chuyên môn thuộc các cấp chính
quyền nắm được những khái niệm cơ bản về chính sách, công nghệ, công nghệ
sạch ...và những xu thế phát triển công nghệ, những đóng góp của công nghệ sạch

trong thời đại hiện nay. Về thực tiễn, đã cho thấy những luận cứ khoa học vềchính
sách hiện hành trong việc hỗ trợ áp dụng công nghệ sạch, về hiệu quả và những rào
cản của những chính sách định hướng công nghệ sạch trong sản xuất thủysản. Đề
ra những chính sách cụ thể, thiết thực, khuyến nghị với các cấp quản lý góp phần


định hướng, kích thích người nông dân tự nguyện áp dụng công nghệ sạch nâng
cao hiệu quả sản xuất thủy sản.2. TổngquantìnhhìnhnghiêncƣuTrong những năm
gần đây, phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, đã có nhiều
công trình nghiên cứu lĩnh vực nuôi trồng thủy sản theo các góc độ khác nhau và
khuyến nghị cũng như đề xuất những chính sách để định hướng sản xuất theo
hướng phát triển bền vững. Có thể khái quát thành quả đạt được trong những công
trình đó như sau:2.1. Trên thế giớiDự án “Nghiên cứu chính sách phục vụ phát
triển bền vững PORESSFA” của cộng đồng chung Châu Âu đã nghiên cứu nghề
nuôi tôm ở một số nước như Ấn Độ, Bangladet, Thái Lan, Việt Nam giai đoạn
2002 –2005 và đưa ra một số khuyến nghị nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và cải
thiện thể chế, chính sách nhắm phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền
vững.Để môi trường được bảo vệ trong quá trình nuôi trồngthủy sản,các nhà
nghiên cứu Thái Lan đưa ra một số nguyên tắc sau: “Nguyên tắc phòng ngừa” và
"Sản xuất hiện đại từ thủ
11công"1nghĩa là sản xuất bằng công nghệ tốt nhất và gắn kết thân thiện môi
trường không được làm ảnh hưởng môi trường, thiết lập trangweb quản lý tuyên
truyền, thực hiện cách quản lý trang trại tốt, coi đó là yếu tố cho sự thành công
trong việc sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản, khuyến nghị người nuôi không xả các chất
độc hại và thuốc kháng sinh ra môi trường, khuyến khích sử dụng công nghệ hiện
đại, quy định tất cả các chất thải giết mổ và thuỷ sản chết phải được xử lý để không
gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường, đề ra các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế....Nghiên cứu của
nhómtư vấn APFIC/FAO (2011) về tăng cường các công cụ đánh giá nhằm phục vụ
phát triển chính sách nghề cá và nuôi trồng thủy sản tại khu vực Châu Á –Thái

Bình Dương đã cho thấy, mục đích ban đầu của các nhà hoạch định chính sách ở
nhiều nước trong khu vực chủ yếu là phát triển nuôi trồng thủy sản để tăng sản
lượng, thu ngoại tệ, tạo việc làm và tạo sinh kế. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bền vững thường không được quy định trong giai đoạn đầu và chủ yếu dựa
vào các phương thức truyền thống trong tựnhiên và ở quy mô nhỏ. Điều này làm
cho việc lập kế hoạch, quản lý ngành gặp nhiều khó khăn và phát triển bền vững
không phải là một ưu tiên. Nhiều nước không có khung pháp lý và các quy định về
các công cụ đánh giá và khuôn khổ pháp lý, không thể bắt kịpvới tốc độ của công
nghệ trong phát triển nuôi trồng thủy sản. Chỉ khi các nước phải đối mặt với các
vấn đề liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản (ví dụ: môi trường ô nhiễm,
dịch bệnh, sản phẩm không an toàn, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng), họ mới
bắt đầu nhìn vào các công cụ đánh giá thực trạng, và có những giải pháp về chính
sách để hướng hoạt động nuôi trồng thủy sản trong việc áp dụng các công nghệ


tiên tiến thân thiện môi trường. Hiện trên thế giới xu hướng dịch chuyển từ sản
xuất truyền thống, thiếu kiểm soát sang nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm hơn,
tập trung vào hệ thống sản xuất bền vững, đang ngày càng rõ nét.2.2. Ở Việt
NamKỷ yếu Hội thảo VINAFISH (2004) đã phản ánh ý kiến của nhiều tham luận
về phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, nâng cao hiệu quả và tính bền vững
của nghề nuôi trồng thủy sản, định hướng phát triển thuỷ sản một cách bền vững và
hiệu quả...các ý kiến đã đánh giá những tác động tiêu cực do nuôi trông thủy sản
tác động đến môi trường.1Theo khoa Thuỷ sản Đại học Nông Lâm Huế (2009),
Giáo trình quản lý dựa vào cộng đồng và xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản an
toàn, Nxb Đại họcHuế, tr 35.
12Nguyễn Quang Lịch (2009), Quản lý dựa vào cộng đồng và xây dựng vùng nuôi
trồng thủy sản an toàn, tác giả khuyến nghị tăng cường quản lý dựa trên cộng đồng
trong xây dựng vùng nuôi thuỷ sản an toàn nhằm hạn chế rủi ro và hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường, hạn chế dịch bệnh.Đây là những khuyến nghị rất
quan trọng trong công tác quản lý để tiến tới hình thành các vùng sản xuất thủy sản

bền vững. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các chính sách cụ thể nhằm định
hướng cho áp dụng các công nghệ tiên tiến đang ngày càng phát triển để khắc phục
các rủi ro hạn chế nêu trên nhằm đạt mục tiêu xây dựng vùng nuôi thủy sản an
toàn.Luậnvăn“Sửdụngcôngcụhỗtrợvềtàichínhcủanhànướcnhằmthúc đẩy đổi mới
công nghệ (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre)”,
luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ,
trườngĐạihọcKhoahọcXãhộivàNhânvănHàNội,TrươngMinhNhựt, 2010. Luận văn
đã nêu lên được khái quát về đổi mới công nghệ và tầm quan trọng của việc sử
dụng công cụ tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp.
Đồng thời luận văn đã làm rõ được hiện trạng đổi mới công nghệ và đã đưa ra giải
pháp về sử dụng công cụ tài chính để hỗ trợ đổi mới công nghệ, ở các doanh
nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt ưu điểm
của đổi mới công nghệ gắn với nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
đến thời điểm hiện nay, tình hình phát triển công nghệ đang diễn ra nhanh chóng,
đồng thời trong điều kiện hiện nay việc, chỉ dùng công cụ tài chính để thúcđẩy đổi
mới công nghệ đã bộc lộ những điểm không phù hợp với điều kiện mới.Phần trình
bày khái quát trên cho thấy, đa phần các nhà nghiên cứu đã thống nhất về lý luận
và thực tiễn khi nghiên cứu các công trình có liên quan đến phát triển thủy sản, đổi
mới công nghệ và sự thay đổi về nhận thức theo xu hướng phát triển thủy sản bền
vững. Bằng việc áp dụng các quy trình, phương pháp nuôi trồng mới và đề xuất
chính sách hỗ trợ, quan tâm làm rõ các vấn đề liên quan phát triển bền vững. Các
chính sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, thúc đẩy đổi mới công nghệ trong


sản xuất và áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tốt hơnTuy nhiên, bên cạnh kết quả
các công trình nghiên cứu đã đạt được, có thể thấy những nghiên cứu đề ra các
chính sách, giải pháp mang tầm vĩ mô, chung chung. Có những nghiên cứu chỉ
khuyến nghị, đề xuất giải pháp về công tác quản lý, hoặc chỉ đưa ra những giải
pháp về tài chính làm công cụ chủ yếu. Vấn đề về các chính sách cụ thể, đặc thù,
đủ mạnh để người nông dân yên tâm đầu tư công nghệ sạchvào sản xuất nói chung,

và sản xuất thủy sản nói riêng, cho ra sản phẩm an toàn, có tính cạnh tranh cao
trong tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ được môi trường, cộng đồng chưa được đề
cập có chiều sâu. Các nghiên cứu nhìn chung chưa làm rõ về chính sách
ịnhhướng công nghệ sạch sản xuất thủy sản trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế.Chưa có công trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách một
cách có hệ thống về các nội dung định hướng áp dụng công nghệ sạch sản xuất
thủy sản gắn với một vùng cụ thể. Trong đề tài này, tác giả kế thừa các kết quả
nghiên cứu và đưa ra hướng tiếp cận nhằm tiếp tục làm rõ khái niệm, sự cần thiết
khách quan của chính sách áp dụng công nghệ sạch sản xuất thủy sản. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản, chính sách hiện hành có liên quan,
cũng như những khó khăn, rào cản khi thực hiện. Tìm ra nguyên nhân và đề ra các
chính sách cụ thể, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện từ đó giúp ngành nuôi
thủy sản ở Nam Sách, Hải Dương phát triển bền vững3. Mục tiêu nghiên cứuĐề
xuất chính sách để việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản được
thuận lợi, chuyển biến tích cực nhằmphát huy hiệu quả sản xuất thủy sản, phát triển
kinh tế bền vững vùng nước ven sông huyện Nam Sách-Hải Dương.4. Phạm vi
nghiên cứu-Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiện trạng, tình hình áp dụng công nghệ
sạch, những yếu tố ảnh hưởng đến nuôi thủy sản và những chính sách định hướng
công nghệ sạch sản xuất thủy sản. -Phạm vi không gian: hoạt động sản xuất thủy
sản vùng nước ven sông thuộc địa bàn huyện Nam Sách có tham khảo thêm một số
vùng khác thuộc tỉnh Hải Dương.-Phạm vi thời gian: Từ năm 2010-20155. Câu hỏi
nghiên cứu-Câu hỏi chủ đạo: Sử dụng chính sách nào để việc áp dụng công nghệ
sạch nhằm phát huy hiệu quảsản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng
nước ven sông huyện Nam Sách, Hải Dương được thực hiện chủ động và chuyển
biến tích cực?-Câu hỏi cụ thể:Tại sao phải lựa chọn và áp dụng công nghệ sạch
trong sản xuất thủy sản, phát triển kinh tế bền vững vùng nước ven sông huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương?6. Giả thuyết nghiên cứu
14Chính sách ưu tiên tài chính, chủ động hỗ trợ thông tin, tìm kiếm công nghệ, bồi
dưỡng nhân lựcvà tìm kiếm thị trường đầu ra sản phẩm thủy sản có áp dụng công



nghệ sạch để sản xuất khi thực hiện làm cho các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản của
huyện thay đổi nhận thức, yên tâm đầu tư, áp dụng công nghệ sạch vào sản xuất,
đảm bảo cho phát triển bềnvững.Hiện nay việc áp dụng công nghệ sạch trong nuôi
trồng thủy sản trên địa bànhuyện còn nhiều hạn chế, tình trạng ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh, quy trìnhnuôi trồng, sản phẩm thủy sảnchưa đảm bảo an toàn,
việc sản xuất thủy sản chưa có chiến lược lâu dài, đảm bảo tính bền vững.7.
Phƣơng pháp nghiên cứu-Phân tích tổng hợp: Khảo sát, nghiên cứu các thông tin,
tài liệu, các tạp chí khoa học, luận án, các trang web, internetliên quan đến hoạt
động nuôi thủy sản theo công nghệ sạch và các chính sách, giải pháp cho việc thực
hiện công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản ở trong nước cũng như ở tỉnh Hải
Dương và huyện Nam Sách nói riêng... Trên cơ sở phân tích các tài liệu tác giả
chọn lọc những dữ liệu cần thiết để lấy thông tin đưa vào luận văn.-Phương pháp
quan sát thực tiễn: Tác giả thường xuyên đến các địa điểm sản xuất thủy sản trên
địa bàn huyện để tìm hiểu hoạt động thực tiễn trong quá trình sản xuất.8. Nhiệm vụ
nghiên cứuTổng hợp các khái nhiệm, cơ sở lý luận liên quan đến nội dung về công
nghệ, công nghệ sạch, nuôi trồng thủy sản và chính sách liên quan; đánh giá đúng
thực trạng nuôi thủy sản vùng nước ven sông của huyện Nam Sách và những chính
sách hiện hành trong việc hỗ trợ, định hướng công nghệ sạch trong nuôi thủy sản.
Trên cơ sở đó đề xuất các chính sách liên quan đến sự thay đổi tích cực của việc áp
dụng công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản vùng nước ven sông thuộc địa bàn
huyện Nam Sách, Hải Dương.
159.Kết cấu của luận vănNgoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài
liệu tham khảo, luận văn có phần nội dungvới 3 chương:Chương 1. Cơ sở lý luận
của việc hình thành các chính sách định hướng áp dụng công nghệ sạch.Chương 2.
Thực trạng công nghệ sản xuất thủy sản và chính sách hỗ trợ cho việc áp dụng
công nghệ sạch trong sản xuất thủy sản tại Nam Sách, Hải Dương.Chương 3.Chính
sáchcho việc áp dụng côngnghệ sạch trong sản xuất thủy sản ở Nam Sách, Hải
Dương.
16PHẦN NỘI DUNGChương 1CƠ SỞLÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH

CÁC CHÍNH SÁCH ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆSẠCH1.1. Các
khái niệm liên quanđến công nghệ1.1.1. Khái niệm công nghệKhái niệm công nghệ
từ lâu đã được các tác giả trong và ngoài nước tiếp cận và đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau.Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission fo Asia and the Pacific-ESCAP): Công nghệ là
kiến thứccó hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông
tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các


17hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ[18;17]. Việc đưa
ra khái niệm công nghệ của ESCAP đã tạo nên một bước ngoặt trong việc định
nghĩa về công nghệ. Với định nghĩa này, công nghệ không chỉ nằm đơn thuần trong
lĩnh vực sản xuất vật chất mà đã mở rộng ra tất cả các lĩnh vực của xã hội. Khái
niệm công nghệ được ghi nhận trong Luật Khoa học và Công nghệ 2013“Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thànhsản phẩm”[19; Điều 3].Mặc
dù có nhiều các định nghĩa khác nhau về công nghệ song các định nghĩa đều đề cập
đến tiến trình liên quan đến việc sử dụng công nghệ để biến đổi nguồn lực, và công
nghệ đó bao gồm cả cách tiếp cận hệ thống để đem lại đầu ra mong muốn.Công
nghệ có thể là sử dụng kiến thức, các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến
một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể.
Công nghệ cũng có thể là một tập hợp theo hệ thống những quy trình kết hợp các
yếu tố. Và từ những định nghĩa trên, trong phạm vi đề tài tác giả lựa chọn cách
hiểu công nghệ là tư duy của con người, có thể chuyển tải vào công cụ, phương
tiện hoặc là sự ghi nhớ lại dưới bất kỳ hình thức nào mà khi được sử dụngtạo ra sự
biến đổi các nguồn lực để cho ra sản phẩm hoặc cải tạo,thay đổi môi trường xung
quanh đáp ứng yêu cầu của con người. 1.1.2. Đổi mới công nghệĐổi mới công
nghệ là vấn đề được nghiên cứu nhiều và có nhiềuđịnh nghĩa khác nhau.Theo
Freeman, đổi mới là các hoạt động thiết kế kỹ thuật, sản xuất chế tác, quản lý và

thương mại liên quan đến việc đưa ra thị trường một sản phẩm của quy trình hoặc
thiết bị mới (hoặc được cải tiến).Theo Ferderick Betz, “đổi mới là việc phát minh,
phát triển, đưa ra thị trường sản phẩm mới, quy trình mới hoặc là dịch vụ có chứa
côngnghệ mới. ĐMCN là tập hợp con của đổi mới, đưa ra sản phẩm, quá trình mới
dựa trên công nghệ mới” [17; 8]. Theo J. Schumpeter,có 5 loại ĐMCN: 1) tạo ra
một sản phẩm mới hoặc một thay đổi về tính chất trong sản phẩm hiện có; 2) Đổi
mới quy trình sản xuấtmang tính mới đối với một
18ngành sản xuất; 3) Mở ra thị trường mới; 4) Phát triển nguồn cung ứng mới về
nguyên liệu thô hoặc các đầu vào; 5) Thay đổi trong tổ chức sản xuất 2Công nghệ
là một sản phẩm của con người và nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của
sản phẩm. Sự đòi hỏi ngày càng cao trong nhu cầu của con người về chất lượng
của các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống sẽ dẫn đến những vấn đề cần thay đổi về
quy trình sản xuất ra các sản phẩm. Do đó, đổi mới công nghệ là tất yếu và phù
hợp với quy luật phát triển. Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn xuất phát từ
các lợi ích khác nhau mà đổi mới công nghệ đem lại cho nhà sản xuất nói riêng và
cho toàn xã hội nóichung.Như vậy, đổi mới công nghệlà việc thay thế một


phần chính hay toàn bộcông nghệđang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến
tiến hơn,hiệu quảhơn. Đổi mới công nghệ có thể nhằm tăngnăng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trìnhsản xuấthoặc có thể nhằm tạo ra mộtsản phẩm,dịch vụmới
phục vụthị trường. Đổi mới công nghệ có thể là áp dụngcông nghệ hoàn toàn mới
chưa. Muốn áp dụng được công nghệ mới, yêu cầu tổ chức phải có nguồn nhân lực
có trình độ nhất định. Bản thân chủ doanh nghiệp cũng như người lao động nhận
thức được yêu cầu đó nên không ngừng tìm hiểu, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
củamình.Nhờ vào việc áp dụngcông nghệmớitiên tiến hơn, sản phẩm của được sản
xuất cóchất lượng cao sẽ được thị trường đón nhận hơn.Côngnghệtiêntiếnthân
thiện với môi trườngđược đầu tư đồng bộ sẽ hạn chế được những ảnh hưởng xấu
đến môi trường, tránh gây sứcépquálớnlênmôitrường.Từ những phân tích trên, với
nội dung luận văn và những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài này việc đổi mới

công nghệ theo tác giả là việc chủ thể sản xuất chủ động thay thế công nghệ cũ, lạc
hậu, có nhiều tác động xấu đến môi trường (hủy hoại môi trường), cho ra sản phẩm
chất lượng thấp, không an toàn cho người sử dụng bằng công nghệ mới, tiên
tiến(công nghệ sạch), cho năng xuất, chất lượng sản phẩm cao, bảo vệ môi trường,
tạo ra sản phẩm an toàn cho người sử dụng.1.1.3. Khái niệm công nghệsạch2Xin
tham khảo thêm Nguyễn Mạnh Quân -Nguyễn Hồng Việt, Đềtài cấp Viện 2005,
tháng 8/2006, Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đổi mới (theory of innovation)
trong Đánh giá và Dựbáo công nghệởViệt Nam, Viện chiến lược và chính sách
khoa học và công nghệ, BộKH & CN.
19Trên thế giới, những khái niệm như tăng trưởng xanh, Tổng sản phẩm
trong nước xanh(GDP xanh), công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường đã
được hình thành khá lâu và đã được triển khai thành công ở một số quốc gia. Vì
vậy, công nghệ sạch đã được nhiều quốc giatiên tiến trên thế giới sử dụng rộng rãi
do nhiều ưu điểm vượt trội của xu hướng công nghệ này.Theo Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD: Organization for Economic Co-operation and
Development), "công nghệ nào được áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình
phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn, tiết kiệm được nguyên liệu và năng
lượng đều được gọi là công nghệ sạch (CNS). Các biện pháp kỹ thuật này có thể
được áp dụng từ khâu thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc áp dụng trong
các dây chuyền sản xuất nhằm tái sử dụng sản phẩm phụ để tránh thất thoát. CNS
đã được phát triển trong nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, thực phẩm, không khí và
môi trường, nước sạch, tiết kiệm và dự trữ năng lượng, hóa chất, vận tải, công nghệ
thông tin, tái chế và xử lý chất thải, năng lượng tái tạo, lưới điện""Công
nghệsạchlàquy trìnhcông nghệhoặc giải pháp kỹ thuật không gây ô nhiễm môi
trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường".3Phân tích


từ những định nghĩa nêu trên, tác giả đưa ra ý kiến của mình về công nghệ sạch:
Công nghệ sạch là công nghệ được áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên
cứu, cải tạo xã hội, mà trong quá trình hoạt động, sử dụng không hoặc ít tác động

xấu đến môi trường, hoặc làm cho môi trường tốt lên, tạo ra sản phẩm an toàn cho
xã hội.Như vậy, công nghệ sạch không phải là một loại công nghệ cụ thể mà nó
bao gồm tất cả những công nghệ trong quá trình sử dụng, hoạt động đảm bảo được
tiêu chí thân thiện môi trường và tạo ra sản phẩm an toàn cho con người sử dụng.*
Tiêu chí của công nghệ sạch được áp dụng trong sản xuất thủysản vùng nước ven
sông:-Các công nghệ khi được áp dụng vào xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất con
giống, thức ăn, phòng chống dịch bệnh, thu hoạch,vận chuyển, bảo quản sản
phẩm ...trong toàn bộ quá trình sản xuất thủy sảnvùng nước ven sôngphải không
hoặc ít (trong giới hạn cho phép theo quy định)gây hại đến môi trường hoặc cải tạo
làm cho môi trường tốt lên(nguồn nước sông ngòi, ao hồ và môi trường xung
quanh).-Sản xuất ra sản phẩm an toàn cho người sử dụng, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định hiện hành.3 />Công nghệsạch,30.01.2008
20TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, thủy sản, nuôi
trồng thủy sản, phát triển bền vững,, ngày cập nhật
25.6.20162. Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn (2011), Đề án phát triển Nuôi
trồng thủy sản đến năm 2020, Hà Nội.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2012), Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,
Hà Nội.4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số
2760/QĐ-BNN-CTS, 22/11/2013phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.5. Bộ Thuỷ sản (2001),
Chiến lược phát triển nuôi trồng bền vững góp phần xoá đói giảm nghèo, NXB
Nôngnghiệp, Hà Nội.6. Chi cục Thủy sản Hải Dương (2015), Báo cáo Tổng kết
nuôi trồng thủy sản năm 2015 và kế hoạch thực hiện năm 2016.7. Chính phủ
(2010), Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020.8. Chính phủ (2014), Nghị định số
67/2014/NQ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày
07/10/2015 sửa đổi Nghị định 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về Chính
sách hỗ trợ phát triển thủy sản.9. CụcThốngkêtinhHảiDương(năm 2014), Niên
giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2013, NXB Thống Kê, Hà Nội.10.

CụcThốngkêtinhHảiDương(2015), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2014,
NXB Thống Kê, Hà Nội.11.Vũ Cao Đàm (2009), Bài giảng chuyên đề phân tích
chính sách,Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách, Hà Nội.12.Vũ Cao Đàm


(2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học quốc gia, HàNội.13.Vũ Cao
Đàm (2013), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học –NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.


14. Khoa Thuỷ sản Đại học Nông Lâm Huế (2009), Giáo trình quản lý dựa vào
cộng đồng và xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản an toàn, Nxb Đại họcHuế.15.
Đặng Ngọc Lợi, Chính sách công ở Việt Nam, Lý luận và thực
tiễn,, ngày cập nhật 28.6.2016.16. Phòng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn huyện Nam Sách (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015.17.
Nguyễn Văn Phúc (2014), Bài giảng Quản lý Đổi mới công nghệ, Khoa Quản trị
kinh doanh, Đại học Kinh tếQuốc dân, HàNội.18. Nguyễn Mạnh Quân-Nguyễn
Hồng Việt (2006): Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết đổi mới (theory of innovation)
trong Đánh giá và Dự báo công nghệ ở Việt Nam (báo cáo tổng hợp), Viện Chiến
lược và chính sách khoa học và công nghệ, BộKH&CN.19.
QuốchộinướcCộnghòaXãhộichủnghĩaViệtNam(2013),Luậtkhoa học và côngnghệ
2013.20. Sở KH&CN Hải Dương (2013), Báo cáo kết quả điều tra thực trạng công
nghệ trên địa bàn Hải Dương năm 2013.21. Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương
(2016), Công văn số 31/SKHCN-KHTC ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Sở Khoa
học và Công nghệ Hải Dương thông báo một số nội dung đề xuất nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (KHCN) của tỉnh năm 2017. 22. Tổng cục Thủy sản (2014), Báo
cáo kế hoạch 5 năm 2016-2020.






23. Anh Tùng, Đôi nét vềcông nghệsạch, : ngày cập
nhật23.6.201624. UBND tỉnh Hải Dương (2009), Quyết định số 746/QĐ-UBND
ngày 25/02/2009 của chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển vùng nuôi trồng thủy sảntập trung tỉnh Hải Dương giai đoạn
2008-2015 và định hướng đến năm 2020.25. UBND tỉnh Hải Dương (2012), Nghị
quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh việc
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Hải Dương đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.




×