Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn Kế hoạch chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

----------------ĐỒNG VĂN CHÍNH

KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ NGỌC LAN

HÀ NỘI, NĂM 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ............................... 5


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài ....................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8
1.2. Trường dạy nghề và sự phát triển của trường dạy nghề .......................... 10
1.2.1. Trường dạy nghề ............................................................................. 10
1.2.2.Vai trò của trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục Quốc dân....... 11
1.2.3. Vị trí, vai trò trường dạy nghề trong sự phát triển nguồn nhân lực ...... 13
1.3. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường .............................................. 13
1.3.1. Kế hoạch: ........................................................................................ 13
1.3.2. Chiến lược ....................................................................................... 15
1.3.3. Cấu trúc của một bản xây dựng kế hoạch chiến lược: .................... 17
1.3.4.Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng KHCL ............................................ 19
1.3.5. Các bước trong xây dựng KHCL: ................................................... 22
1.4. Kế hoạch chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề Thương mại và
Công nghiệp .................................................................................................... 23
1.4.1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nghề
trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp ...................... 23
1.4.2. Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị của trường cao đẳng nghề Thương
mại và Công nghiệp ........................................................................ 26
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 28


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG
MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP ............................................................................ 29
2.1. Khái quát về lịch sử hình thành trường cao đẳng nghề Thương mại và
Công nghiệp .................................................................................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường .............................................. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công

nghiệp ................................................................................................ 31
2.1.4. Kết quả thực hiện công tác đào tạo của Nhà trường từ năm 2008 2013 ................................................................................................... 37
2.2. Phân tích bối cảnh và thực trạng của trường cao đẳng nghề Thương mại
và Công nghiệp................................................................................................ 40
2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và các chính sách liên quan đến Nhà trường ........ 40
2.2.2. Thực trạng của trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp
hiện nay ........................................................................................................... 52
2.3. Phân tích SWOT từ thực trạng của trường cao đẳng nghề Thương mại và
Công nghiệp .................................................................................................... 64
2.3.1. Điểm mạnh: ..................................................................................... 65
2.3.2. Điểm yếu: ........................................................................................ 65
2.3.3. Cơ hội: ............................................................................................. 66
2.3.4. Thách thức:...................................................................................... 67
2.3.5. Phân tích theo ma trận SWOT ........................................................ 68
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM
2020 ................................................................................................................. 71
3.1.Quan điểm chỉ đạo của kế hoạch chiến lược............................................. 71
3.1.1. Định hướng để xác định quan điểm chỉ đạo ................................... 71
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo .......................................................................... 72


3.2. Phân tích các yếu tố cơ bản của việc xây dựng kế hoạch chiến lược đến
năm 2020 ......................................................................................................... 74
3.2.1. Xu hướng phát triển của trường về trình độ đào tạo và loại hình đào
tạo ...................................................................................................... 74
3.2.2. Đánh giá về việc xây dựng kế hoạch chiến lược và kế hoạch trong
nhà trường ......................................................................................... 77
3.2.3. Mức độ cần thiết của các yếu tố tác động đến sự phát triển của nhà

trường. ............................................................................................... 79
3.2.4. Về quy mô đào tạo và lưu lượng học sinh ...................................... 80
3.3. Kế hoạch chiến lược trường đến năm 2020 ............................................. 83
3.3.1. Kế hoạch phát triển đào tạo............................................................... 83
3.3.2 Công tác nghiên cứu khoa học ........................................................... 93
3.3.3. Kế hoạch chiến lược phát triển các mối liên kết trong nước và ngoài
nước..................................................................................................... 95
3.3.4.Kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ viên chức ................. 97
3.3.5. Kế hoạch chiến lược phát triển về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học ......................................................................... 100
3.3.6. Kế hoạch chiến lược về công tác kiểm định chất lượng ................. 101
3.3.7. Kế hoạch chiến lược phát triển công tác tài chính .......................... 103
3.3.8. Kế hoạch chiến lược về công tác quản lý- điều hành ..................... 104
3.4. Đánh giá về mục tiêu các kế hoạch chiến lược của trường ................... 105
3.4.1. Về tính cần thiết .............................................................................. 105
3.4.2. Về tính khả thi ................................................................................. 106
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của mục tiêu kế hoạch
chiến lược ...................................................................................................... 107
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Phân bổ biên chế lao động hiện có của Trường ............................ 56
Bảng 2.2. tỷ lệ quy đổi HSSV/GV qua các năm từ 2008 – 2013 ................... 57
Bảng 2.3. Tỷ lệ quy đổi HSSV/GV theo khoa năm học 2012-2013 ........... 58
Bảng 2.4. Ma trận SWOT ............................................................................. 68
Bảng 3.1 về xu hướng phát triển của nhà trường .......................................... 75

Bảng 3.2 Ý kiến về việc xây dựng kế hoạch của nhà trường......................... 78
Bảng 3.3. Ý kiến về tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược nhà trường
ảnh hưởng đến sự phát triển nhà trường................................................ 79
Bảng 3.4- Số lượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và tốt nghiệp
trung học cơ sở từ năm 2008 – 2014 ..................................................... 80
Bảng 3.5 Lưu lượng học sinh, sinh viên từ năm 2008- 2013......................... 81
Bảng 3.6: Ý kiến về tính cần thiết của mục tiêu kế hoạch chiến lược của Nhà
trường ................................................................................................. 106
Bảng 3.7 ý kiến về tính Khả thi của mục tiêu các kế hoạch chiến lược phát
triển của Nhà trường ........................................................................... 107
Bảng 3.8 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của mục tiêu kế
hoạch chiến lược ................................................................................ 108

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công
nghiệp .......................................................................................................... 33
Biểu đồ 3.1 số lượng học sinh vào trường .................................................... 82


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đảng ta đã xác định con người là tài sản quí giá và quan trọng nhất.
Trong đó, giáo dục đóng một vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Để thực
hiện được và đạt được hiệu quả” nâng cao chất lượng giáo dục” trong một
đơn vị người cán bộ quản lý đóng vai trò rất quan trọng. Nhằm giúp cho công
tác quản lý của một đơn vị đạt hiệu quả thì đòi hỏi người thủ trưởng cần xây
dựng kế hoạch mang tính chiến lược để có hướng đi đúng và hiệu quả.
Trên thực tế, không phải trường nào cũng hiểu rõ vị trí,vai trò xây dựng
kế hoạch chiến lược ( KHCL) phát triển và tác động của nó đến sự phát triển
bền vững của Nhà trường và cũng đã có nhiều nhà trường xây dựng được
chiến lược phát triển riêng cho mình nhưng cũng không đạt được lộ trình phát

triển như mong muốn và không đạt được tính bền vững ngay trong quá trình
triển khai thực hiện.
Thực tế cho thấy vai trò của việc xây dựng KHCL là rất lớn. Cán bộ
quản lý nhà trường phải là người nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch
chiến lược đối với việc quản lý nhà trường. Việc xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện KHCL nhà trường là mắc xích chủ yếu và quan trọng nhất
trọng hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ
có tác dụng quyết định tạo nến sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và
giáo dục của nhà trường.
Kế hoạch chiến lược là chương trình hành động tổng quát, là kế hoạch
triển khai và phân bố các nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu cơ
bản, toàn diện và lâu dài của nhà trường, tổ chức nói chung. Hay nói cách đơn
giản, KHCL là xác định mục tiêu mà mỗi nhà trường cần phải đạt được trong
một số năm hay nhiều năm tới và các phương thức đạt được mục tiêu ấy…. có
thể thấy, việc xây dựng KHCL trong các nhà trường giống như việc tạo nên

1


một cây cầu nối giữa mục tiêu mà nhà trường đó đạt được với phương thức để
thực hiện các mục tiêu ấy.
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường là rất cần thiết trong
hoạt động quản lý và nhằm mang lại kết quả trong việc nâng cao chất lượng
nhằm đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để đạt
được các mục tiêu xác định trong kế hoạch còn liên quan rất nhiều đến các
vấn đề mang tính kỹ thuật khác. Ngoài ra, còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc
điểm các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực con người. Trong đó, phải kể đến
năng lực nhận thức và tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chủ chốt, cùng
với việc lựa chọn các mô hình tương ứng, phù hợp với yêu cầu về đặc điểm
riêng và bối cảnh tác động của từng nhà trường; phù với với yêu cầu kỹ thuật

khi xây dựng một bản KHCL phát triển nhà trường.
Vì vậy việc xây dựng KHCL là nhiệm vụ cần thiết cấp bách trước tình
hình thực tế hiện nay và nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết cho
công tác quản lý, là cẩm mang không thể thiếu nhằm xác định hướng đi đúng
để phát huy tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị và giúp cho sự nghiệp giáo dục
của nước nhà ngày càng tiến bộ trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với
nền kinh tế thế giới, đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước hiện nay trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp được Bộ
Công Thương, Bộ Lao động Thương bình và xã hội đầu tư thêm cơ sở vật chất
và giao cho trường những nhiệm vụ mới có ý nghĩa xã hội to lớn và rất nặng nề.
Nhiệm vụ mới đòi hỏi trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp cần
sớm có những chiến lược dài hạn, được xây dựng phương pháp hiện đại để định
hướng phát triển của mình trong giai đoạn tới. Những phân tích trên là lý do để
em lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề: “Kế hoạch chiến lƣợc phát triển
trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp đến năm 2020”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề Thương
mại và Công nghiệp đến năm 2020
3.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu: kế hoạch chiến lược ở cấp tổ chức
3.2.Đối tƣơng nghiên cứu: Kế hoạch chiến lược phát triển của trường
cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp đến năm 2020
4.Giả thuyết nghiên cứu
Có thể xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của trường cao đẳng
nghề Thương mại và Công nghiệp đến năm 2020. Nếu thực hiện tốt việc xây

dựng kế hoạch chiến lược thì sẽ làm cho nhà trường thực hiện đảm bảo lộ
trình phát triển
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề để xây dựng chiến lược phát triển
của tổ chức
Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển của trƣờng cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Công nghiệp đến năm 2020
6.Phạm vi nghiên cứu
- Các số liệu được sử dụng trong xác định căn cứ vào dự báo xây dựng
chiến lược được giới hạn từ năm 2008 đến 2013 để thực hiện xây dựng kế
hoạch chiến lược của trường đến năm 2020.
- Địa bàn nghiên cứu tại trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp
- Khách thể điều tra: Cán bộ chủ chốt và viên chức thuộc trường cao
đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp với 84 người
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, phân tích, hệ
thống hóa, khái quát hóa tài liệu có liên quan đến đề tài để xác định khái niệm
công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu

3


7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp dự báo: Sử dụng các phương pháp dự báo để thiết lập
các luận cứ thực tiễn cho quá trình xây dựng chiến lược
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm xây dựng
chiến lược phát triển trong giai đoạn vừa qua
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng trong thẩm định
chiến lược
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thu thập các thông tin cần

thiết trong quá trình hoạch định các giải pháp thực hiện chiến lược
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng thống kê để xử lý số liệu và trình
bày kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị cấu trúc luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển
trường cao đẳng nghề
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát
tiển trường cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp
Chương 3: Kế hoạch chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp đến năm 2020

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Ở nƣớc ngoài
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực nói
chung và nhân lực trong ngành giáo dục nói riêng. Trước hết phải nói tới
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực bền vững của Tổ chức SEAMEO.
Một là.Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO)
thành lập năm 1965 với sứ mạng tăng cường sự hiểu biết, hợp tác và thống
nhất giữa các nước thành viên với mục đích tối cao là nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân trong khu vực. Hiện nay SEAMEO có 10 nước
thành viên (Brunây, Cămpuchia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Inđônêxia,
Malaixia, Mianma, Philippin, Xingapo, Thái lan và Việt nam); có 6 nước là

các thành viên liên kết như Oxtrâylia, Canađa, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà liên
bang Đức, Hà Lan, NiuDilân; đồng thời có Hội đồng quốc tế về giáo dục mở
và giáo dục từ xa (ICDE). Đây là một tổ chức năng động, tự tin, có những
định hướng chính sách chiến lược và được quốc tế công nhận về thành tựu
nghiên cứu để tăng cường hiểu biết và hợp tác trong khu vực về văn hoá, giáo
dục và khoa học để thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực bền vững.
SEAMEO phục vụ nhu cầu của các nước trong khu vực và bên ngoài về các
lĩnh vực đào tạo, tư vấn, nghiên cứu và thông tin có chất lượng về giáo dục,
sức khoẻ theo sứ mạng và mục tiêu của tổ chức. SEAMEO đã nghiên cứu và
áp dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu chủ yếu như những định hướng và
các biện pháp phát triển nhân lực trong các chương trình và dự án, đó là:

5


+ Chất lượng và sự phù hợp của chương trình đào tạo nhân lực được
tăng cường.
+ Chất lượng và hiệu quả quản lý nhân lực được nâng lên.
+ Sự ổn định và tài chính được đảm bảo.
Những chương trình của SEAMEO được tăng cường tiếp cận thị
trường, đồng thời mối liên kết của các tổ chức quốc gia, khu vực và quốc tế
được tăng cường và nâng cao, nhằm mục đích phát triển nguồn nhân lực xã
hội đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đặc biệt nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp
Hai là, Chiến lược đổi mới về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
chất lượng giáo dục ở Canađa:
Tháng 2 năm 2002, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Canađa Allan Rock và
Bộ trưởng Bộ Phát triển Nguồn nhân lực Canađa – Jane Stewart đã công bố
Chiến lược đổi mới của Canađa thông qua việc xuất bản hai báo cáo: “Đạt tới
chất lượng cao và vấn đề tri thức”. Tiếp theo đó, Trung tâm Giáo dục quốc tế

Alberta – một Hiệp hội phi Chính phủ của các Trường đại học, cao đẳng tại
tỉnh Albert đã đưa ra Chiến lược đổi mới giáo dục ở Canađa. Chiến lược đổi
mới của Canađa là một sáng kiến rất tích cực.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng giáo dục được
đặt vào vị trí trung tâm của Chiến lược. Chiến lược đã khẳng định nhu cầu
tiếp thị quốc tế cũng như việc tuyển mộ các sinh viên quốc tế là nhằm đáp
ứng các nhu cầu về nguồn nhân lực hiện tại và tương lai của Canađa. Tiến sĩ
Lyle Oberg, Bộ trưởng Bộ Học tập Alberta đã khẳng định: “Việc chuẩn bị
cho người dân Alberta nền kinh tế toàn cầu là phần quan trọng trong phát
triển kinh tế. Alberta cung cấp các định hướng cho giáo dục có thể đạt tới
được thành công hơn và mang tính tổng thể hơn, để đảm bảo tất cả người dân
Alberta có khả năng chiếm lĩnh được các kỹ năng và kiến thức trong suốt

6


cuộc đời của họ để đáp ứng các nhu cầu của vị trí làm việc luôn thay đổi”.
Từ đó các nghiên cứu cũng đưa ra các biện pháp về quan điểm, nội dung,
phương pháp và đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Ba là, Chính sách hiện đại hoá giáo dục của Liên bang Nga. Ngày 29
tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga M.Kaxianov đã ký
Quyết định phê duyệt và cho công bố văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Liên
bang Nga trình về: “Nội dung hiện đại hoá giáo dục Nga”.
Mục tiêu và nhiệm vụ chính của chính sách hiện đại hoá giáo dục của
Liên bang Nga là đảm bảo chất lượng hiện đại của giáo dục trên cơ sở đảm
bảo tính cơ bản của nó phù hợp với những đòi hỏi trước mắt và tương lai của
cá nhân, xã hội và quốc gia. Hiện đại hoá giáo dục là nhiệm vụ của nhà nước
và của toàn dân, không phải và không thể thực hiện như là một dự án cấp Bộ
Giáo dục Nga. Quyền lợi của xã hội, quốc gia trong giáo dục không luôn luôn
trùng khớp với quyền lợi của mọi cấp, mọi ngành và mọi cá nhân trong chính

hệ thống giáo dục. Do vậy việc xác định nhưng phương hướng hiện đại hoá và
phát triển giáo dục không thể đóng khung trong phạm vi cộng đồng giáo dục và
Bộ Giáo dục. Mọi công dân, mọi gia đình và cả xã hội, các hệ thống chính
quyền nhà nước cấp liên bang và các vùng miền, các cơ quan tự quản địa
phương, hội nghề nghiệp – sư phạm, các tổ chức khoa học, văn hoá, thương
mại và xã hội phải trở thành chủ thể tích cực của chính sách giáo dục. Để đạt
được mục tiêu trên, nhà nước đã giải quyết hàng loạt các nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu liên quan với nhau. Cụ thể là :
- Đảm bảo sự bảo lãnh quốc gia đối với quyền được học tập và bình
đảng cơ hội tiếp cận giáo dục hoàn chỉnh;
- Hình thành trong hệ thống giáo dục những cơ chế chuẩn mực – pháp
lý, tổ chức – kinh tế thu hút và sử dụng các nguồn ngoài ngân sách;
- Nâng cao vị thế xã hội và trình độ nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm
công tác giáo dục, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước và của xã hội đối với họ;
7


- Phát triển giáo dục như là một hệ thống quốc gia – xã hội mở trên cơ
sở phân chia trách nhiệm giữa các chủ thể chính sách giáo dục và đề cao vai
trò của tất cả các thành viên.
Như vậy, Nga đã chỉ ra không những giáo dục phải hướng vào địa chỉ
xã hội, tạo sự cân bằng quyền lợi xã hội, xây dựng quan hệ hiệu quả kinh tế
trong xã hội, mà còn phải đảm bảo hệ thống giáo dục có đội ngũ cán bộ trình
độ cao
1.1.2.Ở Việt Nam
Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo
dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin và truyền thông, kinh tế trí thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác
động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Chính Phủ đã
khẳng định phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt;
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc
để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một
trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ
tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách
thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
8


Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể
hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Giáo dục - đào tạo nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức

riêng của giáo dục - đào tạo Việt Nam mà cả những thách thức chung của
giáo dục - đào tạo thế giới để thu hẹp khoảng cách so với những nền giáo dục
- đào tạo tiên tiến, mặt khác phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát
triển nhanh về qui mô cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo với yêu cầu đảm
bảo, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; giữa yêu cầu vừa tạo ra được sự
chuyển biến cơ bản toàn diện, vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ
thống giáo dục - đào tạo. Mục tiêu trong những năm tới của giáo dục - đào
tạo Việt Nam là : Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng theo hướng
tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới, phù hợp với điều kiện Việt Nam;
ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực
khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công
nhân lành nghề; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo
dục các cấp, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô,
vừa đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.

9


Tuy sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành
tựu lớn như: Quy mô giáo dục và các cơ sở giáo dục tăng nhanh, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu học tập của nhân dân, công tác quản lý và chất lượng giáo dục
từng bước chuyển biến theo hướng tích cực, sự nghiệp giáo dục đã được sự
quan tâm có hiệu quả của toàn xã hội … Nhưng giáo dục và đào tạo nước nhà
cũng đứng trước những thách thức to lớn và những yêu cầu đòi hỏi mới về
chất lượng các chương trình giáo dục, phương thức quản lý, nội dung,
phương pháp giáo dục, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa
đáp ứng được yêu cầu, những tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường vào
giáo dục và đào tạo.
1.2.Trƣờng dạy nghề và sự phát triển của trƣờng dạy nghề
1.2.1. Trƣờng dạy nghề

Cơ sở dạy nghề: Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề
- gọi chung là cơ sở dạy nghề.
Trường dạy nghề: là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật; Trường dạy
nghề là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Trường dạy nghề có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ
thuật viên, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về lao động qua
đào tạo của các ngành kinh tế - xã hội.
Các loại hình Cơ sở dạy nghề hiện nay bao gồm:
a) Cơ sở dạy nghề công lập, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập, đầu tư, tổ chức bộ máy quản lý điều hành;
b) Cơ sở dạy nghề bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa cơ
quan Nhà nước với tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, loại hình
sở hữu hoặc do chuyển từ cơ sở công lập thành cơ sở dạy nghề bán công;
việc quản lý điều hành thực hiện theo qui định của pháp luật;

10


c) Cơ sở dạy nghề dân lập do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập, đầu tư
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước; tự quản lý điều hành theo qui định
của pháp luật, phù hợp với mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức mình;
d) Cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
trực thuộc các doanh nghiệp…
đ) Cơ sở dạy nghề tư thục do cá nhân hay nhóm cá nhân có đủ điều
kiện đầu tư thành lập và quản lý theo qui định của pháp luật.
e) Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài; do người Việt nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh

thổ Việt nam, đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động theo qui định …
1.2.2.Vai trò của trƣờng dạy nghề trong hệ thống giáo dục Quốc dân
Trường Dạy nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, thành lập và hoạt động theo qui định của Luật giáo dục.
Trường dạy nghề là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân,
góp phần chủ yếu để đào tạo CNKT, kỹ thuật viên, nhân viên kỹ thuật và
nghiệp vụ, tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
Trong hệ thống các cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực hiện nay
bao gồm: Trường dạy nghề công lập, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập, đầu tư, tổ chức bộ máy quản lý điều hành; Trường dạy
nghề bán công; Trường dạy nghề dân lập; Trường dạy nghề trực thuộc các
doanh nghiệp; Trường dạy nghề tư thục; Trường dạy nghề có vốn đầu tư
nước ngoài. Các trung tâm dạy nghề, các trường Trung học chuyên nghiệp và
Cao đẳng có chức năng đào tạo nghề.
Các Trường dạy nghề có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với
đối tượng và thời gian dạy nghề; bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề cho công

11


nhân kỹ thuật, theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
2.Nghiên cứu nhu cầu đào tạo nghề; Tổ chức dạy nghề dài hạn, dạy
nghề ngắn hạn và tư vấn dạy nghề;
3.Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào quá trình đào tạo;
4.Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho dạy nghề; thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù
hợp với ngành nghề đào tạo và theo qui định của pháp luật;
5.Tổ chức, giáo dục và quản lý người học nghề; phối hợp với gia đình

học sinh và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; quản lý giáo
viên, cán bộ, nhân viên;
6.Tổ chức, giáo dục và quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp
và cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề theo thẩm quyền;
7.Quản lý, sử dụng tài sản theo qui định của pháp luật;
8.Tham gia phổ cập nghề cho người lao động; phối hợp với trường phổ
thông giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh;
9.Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, khoa học để góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, gắn dạy nghề với làm việc, bổ sung nguồn tài
chính cho nhà trường;
10.Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề; …
Vai trò của Trường dạy nghề
Trường dạy nghề luôn đóng vai trò chủ đạo, giữ vị trí chủ yếu và nòng
cốt trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng; nhất
là đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, đòi hỏi đào tạo chính quy, dài hạn, đào
tạo nhân lực cho các ngành công nghệ mới.

12


Trường dạy nghề là hạt nhân, là cơ sở để xây dựng các mô hình quản lý,
các văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống dạy nghề, về chuẩn hóa nội dung
chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên và quy mô cũng như cơ sở vật chất.
1.2.3.Vị trí, vai trò trƣờng dạy nghề trong sự phát triển nguồn nhân lực
Trường dạy nghề là trung tâm nghiên cứu khoa học về dạy nghề, có cơ sở
lý luận và thực tiễn vững chắc, xuất phát và tổng kết từ thực tiễn trong quá trình
đào tạo nghề. Trên cơ sở đó để điều chỉnh và hoàn thiện khoa học về dạy nghề.
Trường dạy nghề góp phần chủ yếu để đạt chỉ tiêu đối với lao động trong
độ tuổi qua đào tạo; nhất là với các nghề đào tạo chính quy, có công nghệ mới.

Trường dạy nghề là một hướng để giải quyết phân luồng đào tạo cho học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, giảm quá tải cho các Trường
Đại học, Cao đẳng.
Trường dạy nghề là địa chỉ đáng tin cậy cho thanh niên tiến thân lập
nghiệp, góp phần giải quyết việc làm; Góp phần xóa bỏ tư tưởng của một bộ
phận thanh niên, trọng bằng cấp, khi xác định con đường lập thân, lập nghiệp
chỉ có thể là vào đại học.
Trường dạy nghề đóng vai trò quyết định trong quá trình hình thành nên
lực lượng CNKT có những "bàn tay vàng" trong sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước; Đào tạo đội ngũ học sinh, tham gia các hội thi tay nghề giỏi ngành, địa
phương, toàn quốc và ASEAN; Nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng và rút ngắn thời gian, đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH.
1.3.Kế hoạch chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng
1.3.1. Kế hoạch:
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một đơn vị. Lập kế hoạch cho biết
mục tiêu và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân
viên trong cùng một đon vị biết được đơn vị mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải

13


đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp,
hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới
mục tiêu của đơn vị sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả.
1.3.1.1. Khái niệm kế hoạch:
Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tương lai của tổ
chức về mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý và các nguồn lực
được chương trình hóa.
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể,

dài hạn,và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường
và vị trí của tổ chức trong môi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do những
nhà quản lý cấp cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định những mục
tiêu tổng thể cho tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ
giữa con người của tổ chức với các con người của những tổ chức khác .
1.3.1.2.Vai trò của kế hoạch chiến lƣợc đối với trƣờng dạy nghề
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đối với Trường dạy nghề có ý
nghĩa và vai trò to lớn đối với hệ thống giáo dục quốc dân, với hệ thống dạy
nghề nói chung và đối với nhà trường nói riêng. Bởi vì xây dựng chiến lược
phát triển đối với Trường dạy nghề nghĩa là tìm ra được hướng đi, hướng phát
triển cho các Trường dạy nghề. Trong đó cho ta biết được thực trạng tình hình
của các Trường dạy nghề, các mục tiêu đề ra nhằm đạt tới trong thời gian tới
(từ 5-10 năm), các giải pháp thưc hiện những mục tiêu đó.
Trên cơ sở chiến lựơc phát triển Trường dạy nghề; các Trường dạy
nghề đề ra các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn. Xây dựng các chương trình kế
hoạch hành động cụ thể nhằm phấn đấu đạt dần các mục tiêu, tiến tới hoàn
thành mục tiêu chiến lược phát triển tổng thể Trường dạy nghề.
Chiến lược phát triển của Trường dạy nghề còn là căn cứ để đánh giá
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch công tác trung hạn, ngắn hạn, hàng
năm và kế hoạch dài hạn thực hiện chiến lược.
14


1.3.2. Chiến lƣợc
Mỗi cá nhân, với tư cách là một chủ thể có ý thức, khi thực hiện hoạt
động thường đặt ra và trả lời các câu hỏi cho hoạt động đó như:
- Tình hình công việc, hoạt động đó để làm gì? ( Mục tiêu ?)
- Công việc phải làm như thế nào? (Nội dung)
- Đạt tới công việc đó phải làm như thế nào? Thời gian và địa điểm tiến
hành ?... (biện pháp, cách thức ?)

Với tổ chức, mục đích của chủ thể quản lý là phát triển hơn nữa tổ chức
của mình. Do đó những câu hỏi sau thường được đặt ra với chủ thể quản lý:
- Thực trạng tình hình tổ chức đang ở đâu?
- Tổ chức hướng đi đến đâu?
- Đi đến đó bằng cách nào?...
Những câu hỏi trên sẽ được giải đáp; tùy theo câu trả lời với các câu hỏi
đó, chủ thể sẽ thu được những loại kế hoạch khác nhau. Khi các câu trả lời
thỏa mãn các tiêu chí:
+ Mang tính khái quát toàn cục, khái quát cho vấn đề đặt ra
+ Trong khoảng thời gian dài: 5 năm, 10 năm.
+ Có tính nhất quán, dựa theo tư tưởng xác định, tư tưởng ấy thống nhất
trong toàn bộ nội dung trả lời. Khi đó chủ thể quản lý sẽ có một chiến lược.
Với cách đặt vấn đề như trên thì chiến lược chính là hướng, là cách thức,
để thực hiện nhiệm vụ, để giải quyết vấn đề, có tính chất toàn cục và trong
một thời gian dài.
“Xung quanh thuật ngữ chiến lược có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Below, Morrisey và Acomb (1988) cho rằng chiến lược qui định hướng
đi hơn là cái đích và hướng đi đến cái đích đó. Lại có người nhấn mạnh việc
xác định đường đi trong xây dựng chiến lược, trên cơ sở giải quyết những vấn
đề gay cấn có tính chiến lược hơn là xác định mục tiêu chiến lược. Cả hai

15


quan điểm này đều phiến diện. Xây dựng chiến lược giáo dục theo Sanyan và
Martin (1992) là " sự xác định mục tiêu cơ bản, dài hạn của hệ thống giáo
dục, thông qua đường hướng hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết
cho các mục tiêu đó". Hackman và Libby (1981) cho rằng làm chiến lược là
ra quyết định về mục tiêu dài hạn, nguồn lực, mối quan hệ với môi trường,
xác định ưu tiên và những định hướng tương lai. Nguyễn Cảnh Hồ và Đặng

Bá Lãm (1996) cho rằng chiến lược là bản thiết kế dài hạn của một hệ thống.
Cũng có quan niệm, chiến lược là quá trình cụ thể hóa lý tưởng của chủ
thể về một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm thực hiện hóa lý tưởng đó với đầy
đủ các yếu tố từ mục tiêu đến phương pháp thực hiện theo một quan điểm một
tư tưởng chỉ đạo.
Khái niệm chiến lược được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự, từ
những năm 1950, 1960 của thế kỷ 20; Dần dần thuật ngữ chiến lược được sử
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trong từng lĩnh
vực của đời sống xã hội, khái niệm chiến lược được xác định nội hàm cụ thể.
Chiến lược là xác định những mục tiêu dài hạn, cơ bản của hệ thống, là
bản thiết kế sự phát triển của hệ thống, trong một giai đoạn dài. Với cách hiểu
này, khi áp dụng vào hệ thống kinh tế - xã hội, có thể hiểu:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là bản luận cứ khoa học về sự phát
triển của quốc gia trong thời gian tối thiểu 10 năm, với hệ thống mục tiêu con
đường, giải pháp thực hiện nhất quán theo một quan điểm chỉ đạo làm cơ sở
cho việc hoạch định các kế hoạch dài hạn, trung hạn và các chính sách phát
triển của quốc gia.
Chiến lược xác định tầm nhìn và định hướng của một quá trình phát
triển mang tính toàn diện với các giải pháp con đường thực hiện theo một
quan điểm chỉ đạo. Chiến lược là cơ sở để xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát
triển trung hạn và ngắn hạn. Trong quá trình kế hoạch hóa, chiến lược được
coi như một định hướng của kế hoạch dài hạn.

16


1.3.3. Cấu trúc của một bản xây dựng kế hoạch chiến lƣợc:
Tuỳ theo mỗi loại hình trường học và cấp học mà bản kế hoạch chiến
lược phát triển nhà trường có nội dung khác nhau phù hợp với đặc trưng của
mỗi nhà trường;

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường có cấu trúc:
a) Tên của kế hoạch chiến lược: Việc xác định tên của KHCL phát triển
nhà trường cần chú ý đến thời gian của chiến lược. Nhìn chung của bản kế
hoạch này được trình bày theo mẫu: "Chiến lược phát triển trường X giai
đoạn từ năm..... đến năm...." trong đó X là tên của nhà trường.
b) Giới thiệu chung về nhà trường: Nội dung giới thiệu chung về nhà
trường gồm có:
- Lịch sử hình thành nhà trường; vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ,
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
- Quá trình phát triển và các thành quả hoạt động của nhà trường theo
từng giai đoạn và mỗi thời kỳ lịch sử.
c) Phân tích môi trường bên ngoài và bên trong của nhà trường: Nội
dung phân tích môi trường bên ngoài và bên trong của nhà trường gồm:
- Những thời cơ và thách thức của bối cảnh bên ngoài (trong đó chú
trọng nhất là hai lĩnh vực chế định giáo dục và đào tạo quốc gia và quốc tế,
nhu cầu xã hội đào tạo nguồn nhân lực).
- Những mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường (về năng lực và tiềm
năng của đội ngũ nhân lực, khả năng huy động nguồn tài lực và vật lực
của nhà trường).
- Trên cơ sở nhận biết hai lĩnh vực thông tin trên, cần so sánh với các
yêu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, của
quốc gia và quốc tế để chỉ ra thuận lợi và khó khăn trước mắt và lâu dài của
nhà trường.

17


d) Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cơ bản của nhà trường
Nội dung xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cơ bản của nhà trường gồm:
- Khẳng định mục đích hoạt động và lý do tồn tại của nhà trường; các

lĩnh vực phục vụ ưu tiên và cách thức phục vụ của nhà trường như thế nào để
thoả mãn nhu cầu và yêu cầu của người học, yêu cầu của cộng đồng và của xã
hội đối với nhà trường.
- Đưa ra những ý tưởng về tương lai của nhà trường có thể đạt được,
trong đó thể hiện rõ các mong muốn của nhà trường, cộng đồng và xã hội đối
với nhà trường, những quang cảnh hiện thực, sự tin cậy và hấp dẫn của tương
lai, chỉ ra "Cầu nối" cho sự phát triển nhà trường từ hiện đại tới tương lai.
- Chỉ ra những điều cam kết của nhà trường thực hiện với các bên có
liên quan (người học, các lực lượng tham gia giáo dục khác của nhà trường và
các thành phần hưởng lợi từ giáo dục của nhà trường), các nguyên tắc chỉ đạo
hành vi của các thành viên trong nhà trường đó.
đ) Xác định mục tiêu chiến lược, các mục tiêu và hoạt động ưu tiên:
Nội dung xác định mục tiêu chiến lược, các mục tiêu và hoạt động ưu tiên là
trình bày về các kết quả cần đạt và những thay đổi về định lượng và định tính
trong các hoạt động của nhà trường và đời sống các thành phần hưởng lợi từ
giáo dục nhà trường.
e) Xác định các giải pháp chiến lược: Nội dung này trình bày các kết
quả xác định các giải pháp để tháo gỡ mâu thuẫn, khắc phục khó khăn hoặc
bất cập về những lĩnh vực chủ yếu: Xây dựng, hoàn thiện về quy chế và cơ
chế hoạt động của nhà trường; Thiết lập cấu trúc bộ máy và phát triển đội ngũ
nhân lực nhà trường; Huy động và sử dụng nguồn lực vật chất của nhà
trường; Thiết lập các mối quan hệ trong môi trường giáo dục; Phát triển và
ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin và truyền thông.

18


g) Đề xuất tổ chức thực hiện: Đề xuất tổ chức thực hiện ở đây được hiểu
là trình bày các kế hoạch thực hiện các hoạt động hoặc từng hoạt động (theo
từng bước và theo thời lượng); đồng thời định rõ trách nhiệm của từng đơn vị,

cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược. Nói cách khác đây là một
chương trình hành động mang tính pháp lý để mọi đơn vị, cá nhân trong và
ngoài trường phải thực hiện.
h) Kết luận và khuyến nghị: Trình bày kết luận về tính tất yếu phải có
kế hoạch chiến lược, các bước thực hiện xây dựng chiến lược, quá trình huy
động trí lực của mọi lực lượng giáo dục để thiết lập kế hoạch, nhấn mạnh
những nội dung chủ yếu của bản kế hoạch chiến lược; đồng thời có kiến nghị
hoặc khuyến nghị với các bên hữu quan để đồng cảm, chia sẻ với nhà trường
trong việc bảo đảm cho kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường được khả thi
k) Xác định tính pháp lý của văn bản kế hoạch chiến lược
- Tính pháp lý của văn bản kế hoạch chiến lược này trước hết là chữ ký
và con dấu của trường.
- Việc xin phê duyệt văn bản kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
có ý nghĩa về mặt pháp lý cho hoạt động của đơn vị và mọi thành viên của
nhà trường; đồng thời nó còn có ý nghĩa về trách nhiệm và sự ủng hộ của cơ
quan quản lý các cấp đối với nhà trường. Như vậy, cần phải có: Chữ ký của
hiệu trưởng ký và đóng dấu; Chữ ký của các cơ quan quản lý giáo dục và
chính quyền.
1.3.4.Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng KHCL
Hệ thống yêu cầu kỹ thuật của một bản KHCL bao gồm các yêu cầu kỹ
thuật chung và yêu cầu kỹ thuật riêng.
- Yêu cầu kỹ thuật chung là tập hợp những thành tố có mối quan hệ hữu
cơ, tác động trực tiếp đến kết quả của một bản KHCL và mang tính khách
quan, bao gồm các thành tố sau: khoa học (trong luận cứ & phương pháp);

19


khách quan (trong nhận định & biện chứng); hệ thống (trong sự tương tác
giữa các mục tiêu); khả thi (trong dự báo & thực hiện); nhất quán (trong lựa

chọn hệ giá trị), thống nhất (trong quan hệ giữa Hệ giá trị và Tầm nhìn - Sứ
mạng và Mục tiêu).
- Yêu cầu kỹ thuật riêng căn cứ theo đặc tính của một bản KHCL và
mong muốn riêng của chủ thể, mang tính chủ quan. Nó là tập hợp của các yếu
tố tác động gián tiếp đến kết quả của KHCL, bao gồm các yếu tố sau: thời
gian thực hiện (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn); cấp độ xây dựng kế hoạch
(vĩ mô hay vi mô); mức độ quan trọng của kế hoạch (chiến lược hay tác
nghiệp); phạm vi tác động của kế hoạch (toàn diện hay từng phần) và lĩnh vực
mà nội dung bản kế hoạch tác động đến.
Từ đó cho thấy, xây dựng một KHCL phát triển cho các nhà trường là
một loại công việc bắt buộc. Tuy nhiên, để đạt được các yêu cầu cho một bản
KHCL phát triển, mỗi nhà trường cần nắm rõ quy trình kỹ thuật và lựa chọn
đúng kiểu mô hình phù hợp ứng dụng với các đặc điểm riêng của từng nhà
trường trong việc xây dựng KHCL. Chính sự đa dạng của các nhà trường và
tổ chức đã tạo nên sự đa dạng của các mô hình trong lập KHCL. Mỗi một mô
hình đều có những phương pháp và quy trình thực hiện nhất định. Vấn đề còn
lại của các nhà trường là sự lựa chọn mô hình nào phù hợp với những đặc
điểm riêng về nguồn lực và bối cảnh phát triển của từng nhà trường, cụ thể:
- Mô hình lựa chọn theo sứ mạng, dạng mô hình này có thể thực hiện đối
với tất cả các nhà trường. Vì trên thực tế cho thấy, bất cứ một nhà trường nào
muốn phát triển lâu dài cũng phải lựa chọn cho mình một sứ mạng hoạt động
nhất định. Hơn hết, sứ mạng lại là một tiêu chuẩn, điều kiện quy định bắt
buộc của cơ quan quản lý Nhà nước đối với mọi nhà trường. Sứ mạng được
xem như là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt động của nhà trường trong
suốt quá trình phát triển. Quy trình thực hiện và lập KHCL theo mô hình này
gồm các bước cơ bản sau:
20



×