Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.05 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết và tầm quan trọng của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không
ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế
giới.Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới
nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn đối với doanh nghiệp.Để có thể
tồn tại và phát triển thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt
tới đỉnh cao của tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý,
đúng đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời
cho nhà quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty
TNHH SVC; công ty chuyên sản xuất sản phẩm nước khoáng rất coi trọng công
tác kế toán, trong đó công tác kế toán tài chính chi phí và tính giá thành sản
phẩm đóng vai trò quan trọng.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại Công ty TNHH
SVC, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tài chính chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm học viên đã lựa chọn tên cho luận văn tốt nghiệp
"Hoàn thiện kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH SVC”.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung, trọng tâm là công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SVC
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn kế toán tài chính chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SVC.
1



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH SVC.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SVC.
Các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được sử dụng trong tháng 12 năm
2014.Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm với các quy cách khác nhau.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày
một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Cụ thể:
Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu ra được ý nghĩa, sự cần thiết của hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; khẳng định bản chất của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm; khái quát nội dung, trình tự và sơ đồ hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá thực trạng công tác tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước khoáng tại Công ty
TNHH SVC, chỉ ra những tồn tại và phương hướng hoàn thiện.
5.Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2:Thực trạng kế toán tài chính chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH SVC.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá thánh
sản phẩm tại công ty TNHH SVC.


2


Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1.Bản chất, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Bản chất của chi phí sản xuất : trong quá trình tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư,
máy móc…), hao phí về sức lao động. Những hao phí này luôn gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt:
Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêuhao tạo
nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà
thước đo tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
Bản chất của giá thành sản phẩm: muốn quản lý có hiệu quả và kịp thời
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải biết số

chi phí đó chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao
nhiêu, số chi phí đó chi ra đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí
3


này...Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đó thực hiện, để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, bất kỳ một sự vượt
lên nào cũng có thể làm thay đổi cả cục diện, từ sự thay đổi đơn giản về mẫu mã
đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.Trong đó có tính chiến lược và ổn định
lâu dài nhất là việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng
trên thực tế việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm rất khó khăn vì nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường đầu
ra, đầu tư trang thiết bị, trình độ của lao động, trình độ quản lý… Từ đó đưa ra
yêu cầu đối với nhà quản lý chi phí là phải:
Biết áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
Có các chính sách quản lý và sử dụng lao động phù hợp để khuyến khích
người lao động gắn bó với công việc và tăng năng suất lao động.
Tổ chức khâu sản xuất hợp lý, tránh trùng lặp và tận dụng hết được những
nguồn năng lực tự có của doanh nghiệp
Quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.1.3.1. Sự cần thiết của kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
4


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doan nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do vậy được các quản lý rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý đúng đắn có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận,
từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn
một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi
phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo
cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh. Có thể nói, kế toán tài chính chi phí và giá thành
sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi
phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.3.2. Sự cần thiết của kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tài chínhchi phí sản xuất, đáp ứng đầy đủ,
trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Kế
toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cần nhận thức đúng đắn vai trò của

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh
nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

5


- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành
cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
nhiệm vụ của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm. cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được những quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nôi dung kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nội dung của kế toán tài chính chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều cách phân loại chi phí khác

nhau tùy theo yêu cầu về quản lý, điều kiện tập hợp chi phí của doanh nghiệp
trong công tác hạch toán. Có các cách phân loại chủ yếu sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí

6


Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát đó phát sinh từ đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này
còn được gọi là phân lạo chi phí theo yếu tố.
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác doanh
nghiệp sử dụng cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phụ vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại,

- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các
khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả

và các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như: kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí như: nhân viên phân xưởng, chi phí vật

7


liệu, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCDD, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu để tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch
giá thành cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng, …).
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp
và phân bổ nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí) cho các đối tượng chịu chi phí,
song chỉ thuần túy là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đếnnhiều đối
tượng cần phải tiến hành phân bổ, có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định

giá thành của một loại sản phẩm nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu
kiểm soát chi phí.
Cần phân biệt cặp chi phí cơ bản - chi phí chung với cặp chi phí trực tiếpchi phí gián tiếp. Các chi phí cơ bản thường là chi phí trực tiếp, nhưng chi phí
cơ bản cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến nhiều đối tượng
khác nhau. Chi phí chung thường là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi
phí trực tiếp nếu chỉ liên quan đến một đối tượng.

8


* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí biến đổi ( biến phí): là những khoản chi phí thay đổi theo mối
tương quan tỉ lệ thuận với tổng khối lượng sản phẩm. Chi phí này có khả năng
tăng lên nếu tổng khối lượng sản phẩm tăng lên và ngược lại. Những chi phí này
tính cho 1 đơn vị sản phẩm lại không đổi.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị như: chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố của
biến phí và định phí.
Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định
kinh doanh quan trọng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất …
Chi phí cơ bản là chi phí liên quan đến trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản nào
mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao, hoặc cải tiến quy trình công
nghệ hợp lý hóa sản xuất,... Ngược lại đối với chi phí chung cần tiết kiệm triệt

9


để, hạn chế, thậm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường
quản lý chi phí chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh làm ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của một thời kỳ, chi phí này không phải là một phần giá trị của sản
phẩm được sản xuất ra hoặc hành hóa mua vào, chúng được tính trừ hết trong
kỳ phát sinh để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất
ra hoặc hàng hóa mua vào, chúng chỉ được tính là chi phí để xác định kết quả
kinh doanh khi sản phẩm và hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành.
Ví dụ: NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng. Ví dụ như chi phí sản xuất chung.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thích hợp với từng loại chi phí. Các chi phí đơn nhất sử dụng tài khoản
cấp một để tập hợp và kết chuyển, còn các chi phí tổng hợp vừa tập hợp trên tài
khoản cấp một vừa phải mở các tài khoản cấp 2 để tập hợp theo từng yếu tố chi
phí.
* Các cách phân loại chi phí khác liên quan đến việc ra
các quyết định
Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định

10


- Chi phí kiểm soát được là những khoản chi phí mà các nhà quản trị xác
định được chính xác sự phát triển của nó, có thẩm quyền quyết định sự phát sinh chi
phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không
thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và không có thẩm quyền quyết
định đối với khoản chi phí đó.
- Việc xem xét chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
có ý nghĩa thực tế khi đặt nó ở phạm vi một cấp quản lý nào đó và được các
nhà quản trị ứng dụng để lập báo cáo kết quả của từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
Các chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án:
- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ một phần ở phương án sản xuất kinh doanh
khác. Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng, bao gồm cả chi phí tăng và chi
phí giảm giữa các phương án khác nhau, chi phí chênh lệch có thể là khả biến
hoặc bất biến.
- Chi phí chìm: là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải

chấp nhận không có sự lựa chọn. Ví dụ như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
thuê mặt bằng sản xuất...
- Chi phí xác định: là những chi phí mà sự phát sinh của chúng đi cùng
với sự tăng giảm tài sản hay tăng nợ phải trả. Các chi phí nguyên liệu, nhân
công, bán hàng, quản lý,... đều là những chi phí xác định. Chi phí khấu hao tuy
không chi tiền nhưng cũng là chi phí xác định.
- Chi phí cơ hội: là những lợi ích mất đi do chọn phương án và hoạt động
này thay vì chọn phương án hoạt động khác.
1.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

11


Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm khác
nhau. Các nhà quản trị cần được biết các chi phí phát sinh ở đâu, dùng cho việc
sản xuất sản phẩm nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong kì phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định. Đó
chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý
doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà đối tượng kế toán cho
phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp xác định theo các đối tượng kế

toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
đối tượng đã xác định.
1.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí một
cách thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

12


Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt đã xác định, tức là
đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định
được trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán,… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà
kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên kế toán phải tiến hành tập hợp chung
các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội
dung chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H =

C
T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân
bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H * Ti
13


Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i (với C=∑Ci)
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i (với T=∑Ti)
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn vị công) được
lựa chọn tùy vào tường trường hợp cụ thể, tính chính xác, độ tin cậy của thông
tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được
lựa chọn.
1.2.1.4 Kế toán tập hợp chí phí sản xuất
Hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp để
tập hợp chi phí sản xuất đó là phương pháp kê khai thường xuyên, và phương
pháp kiểm kê định kỳ.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên



Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa

thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi
NVL

phí
trực

tiếp thực tế

Trị giá NVL
= trực tiếp còn +
lại đầu kỳ

Trị giá NVL
trực

tiếp

xuất


dùng

Trị
-

giá

NVL trực
tiếp

còn

-

Trị

giá

phế

liệu

thu

hồi

trong kỳ
trong kỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau :
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên
vật liệu trực tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất
kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng.Khi phát sinh các khoản chi phí
14


về nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho các chứng từ
có liêu quan đến định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo
sản phẩm (theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp lựa
chọn).
+Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận phân
xưởng sản xuất.Đây là giá trị còn lại của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã
xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được
chuyển cho quá trình sản xuất kỳ này.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng
hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận phân xưởng hoặc địa
điểm sản xuất .
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) đây là giá trị của phế liệu thu hồi được
tại các phân xưởng bộ phân sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số
lượng phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đó sử dụng trong kỳ
hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm tại DN chủ yếu là chi
phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.Trường hợp
CPNVL trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập
hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi
đó, các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế

hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Chứng từ sử dụng:



Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng….
Tài khoản kế toán sử dụng:



Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
-

Kết cấu của tài khoản 621:
15


+ Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu (NVL) thực tế xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
+ Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
. Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
. Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng sang TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” để tính giá thành.
. Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường không được tính vào
trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán.
TK 621 không có số dư.



Trình tự kế toán:




Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ,
dịch vụ; gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
16


lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ,…), tiền ăn ca,
tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi
phí tiền lương định mức, giờ công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra…


Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng


thanh toán lương, Phiếu tổng hợp lương…
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi các


-

-

khoản CPNCTT.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
+ Bên nợ: CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Bên có:
. Kết chuyển CPNCTT thực tế phát sinh sang bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành.
. Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng
bán.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

17


TK 338



Trình tự kế toán:





Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho

quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung thường được kế toán chi tiết riêng cho từng địa
điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung như: phân bổ theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung, theo chi
phí tiền công trực tiếp,...


Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn, Bảng chấm công, Bảng thanh toán

lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.....


Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627

và được mở 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất

18


TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu TK 627 – Chi phí sản xuất chung
+ Bên nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có:
. Kết chuyển CPSXC thực tế phát sinh sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành..
. Kết chuyển CPSXC vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

19




Trình tự kế toán
TK 627

TK 334, 338
Chi phí nhân viên

TK 111, 112, 152…

Các khoản thu hồi ghi giảm CPSXC

TK 152

Chi phí vật liệu
TK 154
TK 153 (142, 242)
Chi phí CCDC

Kết chuyển CPSXC

TK 214
TK 632

Chi phí khấu hao TSCĐ

CPSXC dưới mức công suất bình thường không được phân bổ vào giá thành
TK 111, 112, 141, 331
CP dịch vụ mua ngoài,
chi bằng tiền khác

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo
dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, lao vụ, dịch vụ,...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức để phân bố
vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để tập hợp chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp, các phi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi
theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán, sau
20



khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi
đường cuối kỳ.
Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
TK 621 cuối kỳ không có số dư và mở theo từng đối tượng kế toán chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,...)
Phương pháp này tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
vào TK 622 và TK 627 giống phương pháp kiểm kê thường xuyên. Để phục vụ cho
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phương pháp này dùng TK 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản này được kế toán chi tiết theo đặc điểm phát sinh chi phí
(phân xưởng, bộ phận,...). Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm lao vụ...
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 không có số dư.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tương tự như phương pháp kê khai
thường xuyên.
1.2.2. Nội dung của kế toán tài chính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xác định giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ và phạm vi tính toán khác nhau. Có nhiều cách phân loại giá thành khác
nhau:
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
21



- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Việc
tính toán giá thành kế hoạch luôn được tiến hành trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản
phẩm.Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các chi phí định mức hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm, là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động tiền
vốn trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giả
pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình SXKD.
- Giá thành sản xuất thực tế: là loại giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành trong kỳ.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chi thành hai loại giá
thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi nhân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành
đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:

22



Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
tiêu thụ

Chi phí

Giá thành
=

sản xuấtsản

+

phẩm

quản lý
doanh

Chi phí
+

tiêu thụ
sản phẩm

nghiệp
Do bản chất của nó, giá thành toàn bộ đóng vai trò lớn trong việc đưa ra
quyết định sản xuất hoặc ngừng sản xuất. Điều này thường liên quan đến các
quyết định mang tính dài hạn, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm ảnh

hưởng trực tiếp đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan trên
báo cáo tài chính.
1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định
đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm. Cụ thể như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm: Nếu doanh nghiệp sản xuất
đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm đơn chiếc. Nếu doanh
nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là
từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có
thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm. Nếu doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm hoàn chỉnh, chi tiết hoặc phụ tùng.
23


- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lýcàng cao
thì đối tượng tính giá thành càng chi tiết, chính xác và ngược lại.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác đinh phạm vi, giới hạn của các
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Kỳ tính giá thành sản phẩm: là khoảng thời gian mà kế toán giá thành

phải thực hiện công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định
thích hợp kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành sẽ giúp cho việc
tính giá thành sản phẩm được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp những số liệu thông tin xác đáng về giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ, hàng hóa đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, vào đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là
tháng đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường; là
quý, năm đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài; là thời điểm
hoàn thành đơn đặt hàng nếu doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tính giá thành
sản phẩm là các đơn đặt hàng cụ thể.
1.2.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang


Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Điều kiện áp dụng
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc trị giá nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất (>=75%)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp) bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.
- Khối lượng dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
 Nội dung của phương pháp
Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(nguyên vật liệu chính trực tiếp) còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
24


Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu

chế bíên liên tục thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của giai đoạn công nghệ sau
được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Chi phí NVL chính dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
CPSX dở dang đầu
Giá trị SPDD
cuối kỳ

=

kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành

+

+

CPSX phát sinh

Số lượng

trong kỳ

x

Số lượng sản phẩm

SPDD
cuối kỳ


dở dang

Chi phí NVL phụ dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL phụ
Chi phí NVL
phụ dở dang =
cuối kỳ

dở dang đầu kỳ
Số lượng thành
phẩm

+

+

Chi phí NVL phụ

Số lượng

phát sinh trong kỳ

SP hoàn

Số lượng SP hoàn
thành quy đổi

x


thành
tương
đương

Trong đó:
Số lượng SP
hoàn thành

=

Số lượng SPDD cuối kỳ

x

tương đương

Mức độ hoàn thành
tương đương

Chi phí NVLTT dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Chi phí NVLTT
dở dang cuối kỳ

=

Chi phí NVL chính dở
dang cuối kỳ

+


Chi phí NVL phụ
dở dang cuối kỳ

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT
(nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối
lượng tính toán. Tuy nhiên độ chính xác không cao vì giá trị SPDD cuối kỳ chỉ
bao gồm phần chi phí NVLTT.
25


×