Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ACC 244

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.02 KB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực từ tình hình thực tế
của đơn vị được nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh Hải


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG........................................................................................xi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ..........................4
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp................................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................4
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh...............................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh .............................................................5
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp..................................6
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................7


1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................9
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn......................10
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.....................................................11
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD..............14
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............15
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VCĐ..................................................15
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ VLĐ.......................17
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD.......................19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của DN..........21
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan......................................................................21


iii

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan........................................................................22
Chương 2.........................................................................................................26
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ ..............................................26
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ACC – 244.26
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty cổ
phần ACC - 244..............................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................26
2.1.2. Tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp......28
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh:....................................................................28
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty........................................28
2.1.2.3. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh.....................................................30
* Đặc điểm ngành xây dựng:...........................................................................30
* Đặc điểm về địa bàn kinh doanh xây dựng:.................................................32
2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN..........33
2.1.3.2. Khái quát tình hình tài chính của DN từ năm 2012 - 2014................36
2.2. Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD của Công ty

Cổ phần ACC 244...........................................................................................37
2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh ....................37
2.2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh.............................................................37
Qua số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn và tỷ suất
nợ trên tổng tài sản của Công ty là rất cao, và có xu hướng tăng, năm 2012
là 82%, năm 2014 là 84%. Hệ số nợ cao sẽ mang lại cho Công ty không ít
thuận lợi đồng thời cũng tiềm tàng nhiều rủi ro. Khi hệ số nợ cao sẽ tạo
đòn bẩy tài chính trong trường hợp hệ số sinh lời của tổng vốn đầu tư cao
hơn so với lãi suất vay nợ. Ngược lại tạo ra rủi ro tài chính nếu hệ số sinh
lời của tổng vốn đầu tư thấp hơn lãi suất vay tiền, rủi ro này càng lớn nếu
hệ số sinh lời trên vốn đầu tư thấp. Vì tỷ suất nợ trên tổng tài sản và hệ số
nợ cao nên tỷ suất tự chủ về tài chính và tỷ suất tài trợ thấp. Điều đó cho


iv

thấy Công ty rất thiếu vốn và phải sử dụng nhiều vốn vay từ nhiều nguồn
khác nhau sử dụng cho sản xuất kinh doanh..............................................44
2.2.1.2. Thực trạng nguồn vốn kinh doanh......................................................44
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
ta xem xét cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn có phù hợp
với cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định không. Tài sản cố định của
Công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời
tài sản lưu động có đủ để đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không?
.........................................................................................................................44
Qua số liệu bảng 2.6 và biểu đồ 2.4 và 2.5 cho thấy nhìn chung cơ cấu
nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn qua các năm chưa được hợp lý, với sự đầu
tư tài sản lưu động Công ty chưa có sự đầu tư về tài sản cố định. Về cơ
bản, tài sản cố định chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều
này chứng tỏ tài sản lưu động của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn

bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn được huy động với tỷ trọng
thấp (năm 2012 là 18%, đến năm 204 còn 16%), chứng tỏ khả năng huy
động vốn dài hạn của Công ty chưa tốt. Tài sản lưu động đủ để trang trải
cho các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo ổn định tài chính và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên việc phân bổ như vậy cũng có những ưu
điểm nhất định, đó là đảm bảo nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí huy động và
thông thường huy động nguồn vốn ngắn hạn có chi phí huy động thấp hơn
nguồn vốn dài hạn.........................................................................................46
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
ACC – 244.......................................................................................................46
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................46
*Thực trạng quản lý hàng tồn kho...................................................................53
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng VCĐ .................................60
* Tình hình sử dụng VCĐ...............................................................................60


v

2.3. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
ACC - 244........................................................................................................64
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...........................................73
2.3.2.1. Những hạn chế tồn tại.........................................................................73
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ..........................80
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ACC - 244...............80
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai................................80
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội......................................................................80
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong tương lai.......82
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần ACC - 244...........................................................84

3.2.1. Những giải pháp chung về vốn...........................................................85
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................85
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................88
3.2.2. Một số giải pháp khác.........................................................................91
3.2.2.1. Tăng cường công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến
lược sản phẩm..................................................................................................91
3.2.2.2. Đổi mới công nghệ thi công, máy móc, thiết bị.................................92
3.2.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và công tác quản lý ....................93
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần ACC-244 ...........................................94
3.3.1. Điều kiện thuộc về cơ chế, chính sách vĩ mô của Nhà nước.............94
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................100


vi


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HTK

Giải thích
Hàng tồn kho

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định


CP SXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại

DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN

Lợi nhuận


DT

Doanh thu

KHLK

Khấu hao lũy kế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NH

Ngắn hạn

Tr.đ

Triệu đồng


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang
Error:
Refere

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ACC-244

nce
source
not
found
Error:
Refere

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tài trợ của doanh nghiệp tại thời điểm 2012 - 2014

nce
source
not
found
Error:
Refere

Sơ đồ 2.3

Phân tích DUPONT của Công ty từ năm 2012- 2014


nce
source
not
found


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang
Error:
Refere

Biểu đồ 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2014

nce
source
not
found
Error:
Refere

Bảng 2.2


Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính

nce
source
not
found
Error:
Refere

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2014

nce
source
not
found
Error:
Refere

Biểu đồ 2.2a

Cơ cấu nguồn vốn phân loại theo thời gian sử dụng

nce
source
not

Biểu đồ 2.2b


Cơ cấu nguồn vốn phân loại theo quan hệ sở hữu

found
Error:
Refere


x

nce
source
not
found
Error:
Refere
Biểu đồ 2.3

Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014

nce
source
not
found
Error:
Refere

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu phân bố tài sản


nce
source
not
found
Error:
Refere

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu phân bố nguồn vốn

nce
source
not
found
Error:
Refere

Biểu đồ 2.6:

Tỷ trọng các thành phần của tài sản lưu động

nce
source
not

Biểu đồ 2.7:

Tỷ trọng cáckhoản phải thu ngắn hạn


found
Error:
Refere


xi

nce
source
not
found
Error:
Refere
Biểu đồ 2.8

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD

nce
source
not
found

DANH MỤC BẢNG
Số liệu bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2014


Trang
Error:
Reference
source not

Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính

found
Error:
Reference
source not
found


xii

Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2014

Error:
Reference
source not

Bảng 2.4

Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014


found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.5:

Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính giai đoạn 2012 - 2014

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.6

Cơ cấu phân bố tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2012 –
2014

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.7

: Nhu cầu VLĐ thường xuyên giai đoạn 2012 – 2014

found
Error:

Reference
source not

Bảng 2.8

: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012 - 2014

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.9

: Cơ cấu vốn bằng tiền giai đoạn 2012 - 2014

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.10

Các hệ số khả năng thanh toán

found
Error:
Reference



xiii

source not
Bảng 2.11

Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.12

Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.13

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu

found
Error:
Reference
source not


Bảng 2.14

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.15

Tình hình trang bị TSCĐ

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.16

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ

found
Error:
Reference
source not

Bảng 2.17

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD


found
Error:
Reference
source not
found


xiv


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều được coi là một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó
nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vốn kinh doanh có vai trò đặc
biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết để cho các doanh nghiệp có thể tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là phương tiện để các doanh nghiệp biến
các ý tưởng kinh doanh của mình thành hiện thực.
Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc
vào lượng vốn huy động được mà còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn. Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không
chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tạo ra sức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí
vốn, giảm tốc độ luân chuyển VKD, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Điều đó đã được chứng minh từ thực tế qua gần 30 năm đổi mới kinh tế của
đất nước, đã có nhiều doanh nghiệp với số vốn kinh doanh ban đầu ít ỏi
nhưng họ biết cách quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả làm cho đồng vốn
không những được bảo toàn mà còn sinh sôi, nảy nở giúp cho doanh nghiệp
phát triển. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp được đầu tư vốn kinh
doanh ban đầu đầy đủ nhưng do yếu kém trong khâu quản lý sử dụng vốn làm
cho vốn không những không được bảo toàn mà còn mất vốn dẫn đến phá sản.
Điều đó càng chứng tỏ rằng trong kinh doanh thì vốn kinh doanh mới chỉ là
điều kiện “ cần” còn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mới là
điều kiện “ đủ”. Vốn kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả sử dụng nó là hai
phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng lại có quan hệ biện chứng, bổ trợ lẫn nhau


2

trong quá trình kinh doanh. Từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả,
tận dụng những nguồn lực hiện có làm thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mình.
Công ty cổ phần ACC-244 tiền thân là công ty xây dựng 244 là doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
hàng không ACC - Quân chủng Phòng không-không quân. Hiện nay đã được
cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước nhằm cơ cấu lại doanh nghiệp, đổi
mới nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời tăng cường sức hút đối với nhà
đầu tư. Như vậy, việc chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước sang hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần đã có những tác động không nhỏ làm thay
đổi hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu và tăng cường
giải pháp cho công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là nhu cầu bức
thiết hiện nay với công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của VKD cũng
như ảnh hưởng của công tác tổ chức quản lý và sử dụng VKD tới kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần ACC - 244” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình với hy vọng góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD của
Công ty CP ACC - 244.
- Phạm vi nghiên cứu: VKD và hiệu quả sử dụng VKD của Công ty CP
ACC -244 giai đoạn từ năm 2012 - 2014.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần ACC - 244 nhằm những mục
đích sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử


3

dụng VKD của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh giá tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2012 - 2014. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD cho DN trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng cùng với việc
kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua các số
liệu thực tế tại Công ty CP ACC - 244. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các kết
quả nghiên cứu từ các chương trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong
và ngoài nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn

được chia thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về VKD và hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty
Cổ phần ACC – 244.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD ở Công ty cổ phần ACC - 244.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để
có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh của mình. Như vậy vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình SXKD.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại
hình thái ban đầu là tiền. Đó là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng đòi hỏi sự
tuần hoàn của vốn cũng phải diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.

Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, nó chỉ trở
thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một
lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm


5

cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở
thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn, nếu tiền không
vận động thì đó là “đồng tiền chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì
cũng không phải là vốn.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng

trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ
khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ


6

vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại trong tương lai.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên đó là vốn, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định
(lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt được điều kiện
mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động
như phá sản, giải thể... Do vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ
sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Bất kỳ doanh nghiệp nào tăng trưởng và phát triển đều

cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì nhất thiết phải có lượng
vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ.
Vốn là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất cũng như xác lập vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ… Tất
cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất và mở rộng thì sau một chu kỳ


7

kinh doanh, vốn phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo
vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn đồng thời luôn tìm cách để
tận dụng ưu thế về vốn, tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành:
a) Vốn cố định
* Khái niệm vốn cố định:
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh

nghiệp. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của
doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.
* Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.


8

- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào
chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao
mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của VCĐ được “cố định” vào trong
TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần vốn luân chuyển được
dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó

cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành
một vòng chu chuyển.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ phân tích trên ta có thể rút ra được khái niệm về VCĐ như sau:
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ.Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kì kinh doanh và hoàn thành 1 vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các nghành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao
tài sản cố định.


9

b) Vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động.Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai
loại tài sản này luôn thay thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất

định. Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư
vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc
chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và


10

lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh

nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ
sở hữu là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ
của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là không có thời gian
đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào
tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, Nhà nước, người lao động trong doanh
nghiệp… Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (có thời gian đáo hạn
dưới một năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (có thời gian đáo hạn trên một năm).
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết
định của nhà quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm
được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lý, đồng thời có thể tính
toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
- Nguồn vốn thường xuyên:
Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình


11

thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại 1 thời điểm có thể xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu


+

Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản -

Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng
để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động
của bản than doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có nhiều điểm lợi và bất lợi như sau:
- Những điểm lợi:

+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời


×