Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hướng dẫn làm bài so sánh văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.34 KB, 29 trang )

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI SO SÁNH VĂN HỌC
Sưu tầm – tổng hợp

Thứ nhất, so sánh văn học là "một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu
văn". Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận như : phân tích, bác
bỏ, bình luận đã được đưa vào chương trình giáo khoa ngữ văn lớp 11. Thứ
ba, nó được xem như "một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết
bài nghị luận, tức là như một kiểu bài nghị luận cạnh các kiểu bài nghị luận
về một đoạn trích, tác phẩm thơ ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm
văn xuôi… ở sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12. Tuy nhiên, so sánh văn học
như một kiểu bài nghị luận văn học chưa được cụ thể bằng một bài học độc
lập. Vì vậy, việc xác lập nội hàm khái niệm như kiểu bài, mục đích, yêu
cầu, đến cách thức làm bài cho kiểu bài này thực sự rất cần thiết.
Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều
bình diện : đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết
nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật, phong cách nghệ thuật… Quá trình so
sánh có thể chỉ diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không
cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác
nhau của một nền văn học. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu
học sinh chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả,
từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả,
từng tác phẩm ; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm ; sự đa dạng
muôn màu của phong cách nhà văn. Không dừng lại ở đó, kiểu bài này còn
góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các
hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết góp phần tránh khuynh
hướng "bình tán", khuôn sáo trong các bài văn của học sinh hiện nay. Lẽ
hiển nhiên, đối với đối tượng học sinh trung học phổ thông, các yêu cầu về
năng lực lí giải cần phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các tiêu chí so sánh cần
có mức độ khó vừa phải, khả năng lí giải sự giống nhau, khác nhau cũng
1 | Page



cần phải tính toán hợp lí bằng những đơn vị kiến thức cụ thể phù hợp với
năng lực và nhận thức của các em. Chuẩn kiến thức kĩ năng trong từng bài,
từng cấp học sẽ là căn kiểm định vấn đề này .

DÀN Ý CHUNG DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN SO SÁNH :
Vì là một bài nghị luận nên bố cục một bài văn so sánh văn học cũng có ba
phần như một bài nghị luận thông thường. Tuy nhiên chức năng cụ thể của
từng phần lại có những điểm khác biệt so với kiểu bài nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn bản thơ, đoạn trích văn bản văn xuôi, hay kiểu
bài cảm nhận về một vấn đề văn học khác. Dàn ý khái quát của kiểu bài
này như sau :
MỞ BÀI
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về đối tượng so sánh.
THÂN BÀI
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này cần vận dụng kết hợp nhiều thao
tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
2. Làm rõ đối tượng thứ hai ( bước này thực hiện các thao tác như phần
trên)
3. So sánh : Nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai
bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này cần vận dụng nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác
lập luận so sánh).
4. Lí giải sự khác biệt : Thực hiện thao tác này cần dựa vào ba tiêu chí cơ
bản sau:
2 | Page


- Bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa – môi trường tồn tại của đối tượng

nghị luận.
- Tư tưởng, phong cách của nhà văn.
- Đặc trưng thi pháp của thời kì văn học
Bước này cần vận dụng nhiều thao tác lập luận phân tích nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích.
KẾT BÀI
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Nêu những cảm nghĩ của bản thân
Như đã trình bày, kiểu bài nghị luận so sánh văn học có yêu cầu khá
phong phú, đa dạng khó có thể tìm ra một dàn ý khái quát thỏa mãn tất cả
các dạng đề bài. Trong yêu cầu từng đề bài cụ thể thuộc kiểu bài này, học
sinh cần linh hoạt, sáng tạo. Vấn đề cốt lõi của mọi bài nghị luận là làm thế
nào để vừa "trúng" vừa "hay". Nguyên tắc trình bày một bài nghị luận so
sánh văn học cũng không đi ra ngoài mục đích đó. Sau đây là một số dạng
đề so sánh thường gặp.
So sánh về phong cách sáng tác của một nhà văn ở hai giai đoạn khác
nhau Mục đích của kiểu bài này là giúp học sinh nhận rõ được sự thống
nhất và thay đổi trong phong cách nghệ thuật của một nhà văn suốt quá
trình sáng tác. Kiểu bài này được cụ thể hóa bằng một hệ thống dàn ý chi
tiết sau :
a/ Yêu cầu về kĩ năng :
Sử dụng thao tác lập luận so sánh, phân tích bình luận.
b/ Yêu cầu về kiến thức :
- Cần chỉ ra sự thống nhất trong phong cách của nhà văn trong cả quá trình
3 | Page


sáng tác.
- Chỉ ra những thay đổi đáng kể trong phong cách nghệ thuật ở giai đoạn
sáng tác sau đó.

- Lí giải nguyên nhân cụ thể về sự thay đổi đó.

VÍ DỤ :
Anh/chị hãy nêu sự giống nhau và thay đổi trong phong cách nghệ thuật
của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng tám 1945.
Yêu cầu của kiểu bài này là học sinh tái hiện kiến thức cơ bản trong bài
giới thiệu về tác gia Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn 12 nâng
cao. Việc nắm vững kiến thức cơ bản này sẽ là chìa khóa để học sinh hiểu
được những tác phẩm của Nguyễn Tuân.

MỞ BÀI
Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân trong đời sống văn học nước nhà.
THÂN BÀI
* Luận điểm 1: Nét chung trong phong cách nghệ thuật
- Cái Tôi "Tài hoa – Uyên bác – Độc đáo"
- Tiếp cận cảnh vật nghiêng về góc độ văn hóa thẩm mỹ, cảnh tráng lệ,
có tính cách sinh động, cảnh thường đập mạnh vào giác quan.
- Tiếp cận con người nghiêng về góc độ tài hoa nghệ sĩ, đó là những
con người hội tụ cả : Tài – Tâm – Khí phách mà Nguyễn Tuân gọi đó là
4 | Page


"Thiên lương" và thường đặt nhân vật vào một tình huống oái oăm để bộc
lộ tính cách, Nhân vật không phụ thuộc vào hoàn cảnh, luôn chủ động và
vượt lên hoàn cảnh bằng bản lĩnh phi thường. Truyện của Nguyễn Tuân
mang giá trị nhân văn sâu sắc.
- Ngôn ngữ : Điêu luyện, dùng từ Hán – Việt, miêu tả sự vật, cảnh vật
dưới nhiều góc độ và bằng sự quan sát của nhiều ngành nghệ thuật khác
nhau.
* Luận điểm 2: Nét riêng :

+ Trước cách mạng tháng Tám 1945.
- Thể loại truyện ngắn, có yếu tố của tùy bút (cảm xúc của cái tôi qua
thái độ, tình cảm của nhà văn). Có sự dung hòa giữa lãng mạn và hiện
thực.
- Có sự đối lập trong nghệ thuật giữa cái cao thượng với cái tầm thường,
giữa cổ và kim, nhân vật là những kẻ sĩ tài hoa bất đắc chí, những con
người trong quá khứ "Vang bóng một thời".
+ Sau cách mạng :
- Thể loại tùy bút có yếu tố truyện ngắn (Xây dựng nhân vật, cốt truyện,
tình tiết…)
- Cảm hứng thiên về thiên nhiên tráng lệ
- Nhân vật khác trước : là những con người của hiện tại, những con
người của đời thường trên mặt trận chống quân thù và trong cuộc sống lao
động sản xuất.
* Luận điểm 3: Lí giải nguyên nhân
- Hoàn cảnh sống : Trước cách mạng tháng Tám và sau cách mạng đã
có sự thay đổi.
5 | Page


- Tư tưởng : " tìm cái đẹp" (Nguyễn Đăng Mạnh) nên sau cách mạng
tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân đã hòa nhập nhanh chóng với cuộc kháng
chiến, săn tìm được nhiều cái đẹp trong đời sống chiến đấu và lao động sản
xuất…
- Đặc trưng thi pháp :Văn học sau 1945 thiên về khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn, ông đã tìm đến với thể loại tùy bút để thỏa mãn với
năng lực sáng tạo nghệ thuật của mình.
* Luận điểm 4: Đánh giá : Khẳng dịnh sự đóng góp to lớn của Nguyễn
Tuân cho nền văn học nước nhà.
KẾT LUẬN

Nêu ấn tượng của bản thân về tác giả Nguyễn Tuân

So sánh về phong cách nghệ thuật của hai nhà văn:
a/ Yêu cầu kĩ năng : Sử dụng thao tác phân tích, bình luận, so sánh.
b/ Yêu cầu kiến thức :
- Cần chỉ ra sự thống nhất trong phong cách nghệ thuật của hai nhà văn
trong quá trình sáng tác.
- Chỉ ra những nét khác biệt trong phong cách nghệ thuật của hai nhà
văn.
- Lí giải nguyên nhân của sự khác biệt.
- Đánh giá về sự đóng góp của hai nhà văn cho nền văn học.
VÍ DỤ :
Từ 2 tác phẩm Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà anh/chị hãy chỉ ra
sự thống nhất và thay đổi trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
6 | Page


trước và sau cách mạng tháng Tám 1945.
Mục đích của kiểu bài này là học sinh vận dụng kĩ năng cảm nhận cái hay,
cái đẹp của hai đoạn văn và từ đó vận dụng thao tác lập luận phân tích, so
sánh để làm nổi bật sự giống nhau và khác nhau trong phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Tuân ở hai thời kì sáng tác qua hai đoạn trích văn bản cụ
thể.
Ta có thể xây dựng một dàn ý với những yêu cầu sau :
MỞ BÀI
Dẫn dắt và giới thiệu về hai đoạn trích, từ đó khẳng định cả hai đoạn
văn trên đều thể hiện được tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn
Tuân.
THÂN BÀI
* Luận điểm 1: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và vị trí của hai đoạn

trích.
* Luận điểm 2: Nét chung :
- Cả hai đoạn trích đều đã thể hiện được một cái "Tôi" : Tài hoa –
Độc đáo – Uyên bác.
- Cách tiếp cận cảnh vật : Nghiêng về góc độ văn hóa thẩm mỹ, cảnh
sắc tráng lệ, dữ dội, đập mạnh vào giác quan (Người lái đò sông Đà).
- Miêu tả con người : Là những con người có khí phách, tài hoa :
+ Ngục quan : Tuy không có tài sáng tạo cái đẹp nhưng lại có tài cảm
thụ và thưởng thức cái đẹp…(dẫn chứng)
+ Ông lái đò : Chèo đò trên dòng nước hung bạo thuần thục, khéo léo
đến tài hoa…
7 | Page


- Ngôn ngữ : Sử dụng ngôn ngữ và cách quan sát, miêu tả, dựng cảnh
bằng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật và khoa học khác nhau. (Dẫn
chứng).
* Luận điểm 3: Nét riêng :
- Đoạn trích trong truyện ngắn Chữ người tử tù :
+ Thể loại : truyện ngắn có pha chất tùy bút (Cảm xúc của cái "tôi"
qua thái độ của nhà văn với nhân vật) (Dẫn chứng)
+ Có sự đối lập : Sự đấu tranh tư tưởng của Ngục quan, một con
người đại diện cho bộ máy cai trị của chính quyền thực dân phong kiến lại
ngưỡng mộ và tôn thờ vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của một tử tù. Đối lập giữa
cái thiện, cái đẹp với cái ác, cái xấu ; giữa cái cao cả và cái tầm thường…
+ Ngôn ngữ : Dùng từ Hán Việt, tạo không khí cổ kính, trang nghiêm.
- Đoạn trích trong tùy bút Người lái đò sông Đà.
+ Thể loại : Tùy bút có yếu tố của truyện ngắn (Cốt truyện, tình
huống, nhân vật…).
+ Nhân vật : Là con người trong lao động sản xuất.

+ Ngôn ngữ : Có sử dụng các thuật ngữ của lĩnh vực quân sự tạo
không khí trận mạc căng thẳng, cam go quyết liệt.
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa làm cho cảnh vật
sống động.
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác nhau :
- Hoàn cảnh xã hội và đặc điểm thẩm mỹ, đặc điểm thi pháp có sự thay
đổi : văn học sau 1945 mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Tình cảm của nhà văn đã có sự thay đổi, không còn "bất mãn" như
8 | Page


trước 1945.
* Luận điểm 5: Đánh giá : Khẳng định sự đóng góp to lớn của Nguyễn
Tuân cho nền văn học nước nhà.
KẾT LUẬN
Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu, đồng thời nêu
cảm nghĩ của bản thân.

So sánh về phong cách nghệ thuật của hai nhà văn:
Đây là một dạng đề khó, thường dành cho đối tượng theo học chương
trình nâng cao, yêu cầu học sinh tích hợp được kiến thức một cách khoa
học không những chỉ làm sáng tỏ được vẻ đẹp của văn bản mà còn chỉ ra
được những nét giống nhau và khác nhau, lí giải được nguyên nhân của sự
khác nhau đó. Nhưng về cơ bản, kiểu bài này áp dụng một cách đầy đủ
những yêu cầu của dàn ý khái quát đã trình bày ở phần trên.
VÍ DỤ :
Đề bài.
(1). "Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình
như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu
này, mỗi lần có chuếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn

lại nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn nào hòn nấy trông cũng ngỗ
ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này".
(2). "Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường
ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những thác,
cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó
trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa
đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc
9 | Page


đời mình như một cô giá Di – gan phóng khoáng và man dại".
(Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc
Tường)
Anh/chị hãy làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau trong phong
cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai
đoạn trích trên.
Những yêu cầu cơ bản :
MỞ BÀI :
Giới thiệu được cảm hứng chung của hai đoạn văn trên : Đều thể hiện
được cảm xúc mãnh liệt trước vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên, qua đó bộc
lộ được tình yêu quê hương đất nước và niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất
nước.
THÂN BÀI
* Luận điểm 1: Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả và hoàn cảnh sáng tác
của hai tác phẩm.
* Luận điểm 2: Những nét chung : Đều thể hiện được cái tôi tài hoa,
phóng túng. Cảm hứng mãnh liệt trước cảnh sắc thiên nhiên.
* Luận điểm 3: Những nét khác biệt :
- Phân tích đoạn văn (1) :
+ Tiếp cận cảnh vật : Nghiên về gốc độ văn hóa thẩm mỹ. Sự vật có cá

tính mạnh mẽ, sống động. (Dẫn chứng và phân tích).
+ Đậm yếu tố truyện ngắn : Có tình huống, sự việc…(dẫn chứng và
phân tích).
+ Bút pháp miêu tả : Vận dụng cách quan sát của nhiều ngành nghệ
10 | Page


thuật khác nhau để miêu tả sự vật (dẫn chứng và phân tích).
+ Ngôn ngữ : Uyên bác, sắc sảo, tài tình…(dẫn chứng và phân tích).
- Phân tích đoạn văn (2) :
+ Tiếp cận cảnh vật nghiêng về góc độ văn hóa lịch sử (dẫn chứng và
phân tích)
+ Thể hiện cái tôi trữ tình đậm nét : Sự say mê tìm tòi, quan sát, tích
lũy…(Dẫn chứng và phân tích).
+ Bút pháp miêu tả : Sử dụng nhiều biện pháp : So sánh, liệt kê (dẫn
chứng và phân tích)
+ Ngô ngữ : Sử dụng lời văn thật đẹp, thật sang (dẫn chứng và phân tích)
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác biệt :
- Hoàn cảnh sống, hoàn cảnh sáng tác.
- Quan điểm thẩm mỹ :
+ Nguyễn Tuân không thích sự hời hợt bằng phẳng mà thích cái đẹp phải
nổi loạn.
+ Hoàng Phủ Ngọc Tường : Yêu cảnh sắc thiên nhiên gắn với truyền
thống văn hóa, lịch sử được viết bằng ngòi bút thật đẹp, thật sang
* Luận điểm5: Đánh giá về sự đóng góp của hai tác giả trên cho nền văn
học nước nhà giai đoạn 1945 – đến nay.
KẾT LUẬN :
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau cơ bản.
- Nêu cảm xúc của bản thân


11 | Page


So sánh phong cách nghệ thuật của 2 nhà thơ .
Đối với kiểu bài này yêu cầu học sinh thực hiện đầy đủ các bước như dàn ý
khái quát.

VÍ DỤ :
Từ hai tác phẩm : Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông và Tương tư , hãy

Anh/chị hãy làm sáng tỏ những nét đặc sắc trong phong cách nghệ
thuật của Nguyễn Bính và Xuân Quỳnh qua hai đoạn thơ trên.
Yêu cầu cơ bản :
MỞ BÀI : Cần nêu được cảm hứng bao trùm cả hai đoạn trích : Cả hai
đoạn trích đều làm nổi bật được một đặc điểm trong bản chất của tình yêu,
đó là sự thủy chung trong tình yêu được biểu hiện qua nỗi nhớ.
THÂN BÀI :
* Luận điểm 1: Giới thiệu về tác giả (tư tưởng và phong cách của hai
nhà thơ), hoàn cảnh sáng tác của hai tác phẩm và vị trí của đoạn trích.
* Luận điểm 2: Khái quát về sự giống nhau
- Đề tài : Đều viết về tình yêu đôi lứa, một đề tài quen thuộc trong thơ
ca.
- Nghệ thuật : Đều sử dụng chất liệu dân gian (sử dụng các hình tượng
nghệ thuật truyền thống) và biện pháp tu từ ẩn dụ.
* Luận điểm 3: Khái quát về sự khác nhau :
- Phân tích đoạn thơ (1)
+ Thể hiện được bản chất của sự tương tư : một tình yêu đơn phương,
có sự nhớ nhung và trách móc.
12 | Page



+ Nghệ thuật : Mượn hình ảnh ước lệ và sử dụng một cách sáng tạo
thành ngữ. Có sự ảnh hưởng sâu sắc của thơ mới.
- Phân tích đoạn thơ (2)
+ Bộc lộ rõ tình cảm của người con gái trong tình yêu : Nỗi nhớ người
yêu, khẳng định một tình yêu chung thủy son sắc.
+ Nghệ thuật : Xây dựng hai hình tượng sóng đôi (Sóng và Em), sử
dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh.
* Luận điểm 4: Giải thích về sự giống nhau và khác nhau.
- Nguyễn Bính :
+ Là người nhạy cảm với thời đại đầy biến động, trong đó những nề nếp
nghìn đời sau lũy tre xanh đang bị lung lay trước sự xâm nhập của cuộc
sống đô thị. Nguyễn Bính là một nhà thơ mới nhưng lại trở về đào sâu vào
truyền thống văn hóa dân gian nên đã đem đến cho thơ một vẻ đẹp chân
quê.
+ Tương tư sáng tác trước cách mạng tháng Tám 1945 nên có sự ảnh
hưởng sâu sắc của thơ mới lãng mạn.
- Xuân Quỳnh :
+ Thể hiện một tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát
vọng bình dị về hạnh phúc đời thường.
+ Bài thơ Sóng sáng tác lấy cảm hứng từ chuyến đi vè vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), trước những con sóng biển đã gợi cảm hứng cho tác giả,
đồng thời bài thơ có sự ảnh hưởng của cảm hứng lãng mạn sau cách mạng
tháng Tám 1945.
* Luận điểm 5: Đánh giá : Cả hai nhà thơ đã có sự đóng góp tích cực
13 | Page


cho thơ ca ở hai thời kì trước và sau cách mạng tháng Tám 1945.

KẾT LUẬN :
- Nêu khái quát những điểm giống nhau và khác nhau.
- Nêu cảm xúc của người viết.

So sánh về đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết
nghệ thuật :
Đối với kiểu bài này yêu cầu học sinh thực hiện đầy đủ các bước như dàn ý
khái quát.
Ví dụ : Cảm nhận của anh/chị về hình tượng bóng tối và ánh sáng trong
hai truyện ngắn "Hai đứa trẻ" của Thạch lam và "Chữ người tử tù" của
Nguyễn Tuân.
Yêu cầu như sau.
MỞ BÀI :
Giới thiệu khái quát về hai đối tượng so sánh (cảm nhận).
THÂN BÀI :
* Luận điểm 1: Làm rõ đối tượng thứ nhất.
- Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Hai đứa trẻ, cần
lưu ý rằng những truyện của Thạch Lam thường lấy cảm hứng từ những kí
ức trong cuộc đời nhà văn để sáng tạo nên cốt truyện.
- Phân tích hình tượng ánh sáng : Có hai loại ánh sáng trong truyện đó là
ánh sáng gần (ngọn đèn, bếp lửa, con đom đóm) loại ánh sáng này yếu ớt,
lù mù gợi cuộc sống leo tét, uể oải, nó tồn tại dai dẳng, gợi lên cuộc sống
lạc hậu, tù đọng, không biết đến ngày mai. Ánh sáng xa (Ánh đèn điện của
14 | Page


bờ hồ, Hà Nội rực sáng, ánh sáng của đoàn tàu, ánh sáng của dải Ngân Hà)
đó là ánh sáng rực rỡ, ánh sáng của những ước mơ, hi vọng, nó chỉ thoáng
qua. (Dẫn chứng)
- Hình tượng bóng tối : Bóng tối có sự lan tỏa theo không gian, mỗi lúc

một lớn hơn và bao trùm cả phố huyện và cuối cùng ngập đầy dần trong
mắt. gợi lên cuộc sống tù đọng, bế tắc, ngột ngạt, nghèo đói, không lối
thoát.(Dẫn chứng)
- Nghệ thuật : Lời văn giản dị, nhẹ nhàng nhưng tạo nên ấn tượng mạnh
mẽ, cảnh vật gợi buồn, điều này chỉ có thể gặp trong thơ mới nên truyện
của Thạch Lam có dung hòa giữa lãng mạn và hiện thực. (Dẫn chứng)
* Luận điểm 2:

Làm rõ đối tượng thứ hai.

- Hình tượng ánh sáng : Biểu tượng cho cái Đẹp, cái Dũng, cái Thiên
Lương của con người. Cái đẹp bao giờ cũng chiến thắng. (Dẫn chứng)
- Hình tượng bóng tối : Biểu tượng cho sự tàn bạo, dơ bẩn của xã hội
phong kiến suy đồi. Sự xấu xa đê tiện cái thấp hèn. (Dẫn chứng)
- Nghệ thuật : Ẩn dụ, giọng văn trang nghiên cổ kính (Dẫn chứng)
* Luận điểm 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau trên cả bình diện
nội dung và hình thức nghệ thuật.
- Giống nhau : Đều sử dụng hình tượng ánh sáng và bóng tối để tạo ý đồ
riêng cho sáng tạo nghệ thuật. Đều sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập.
Hình tượng bóng tối đều nói về cái âm u, tù túng, xấu xa ngột ngạt của xã
hội. Ánh sáng đều hướng con người đến cái cao thượng, vươn tới những
khát vọng cao đẹp.
- Khác biệt :
+ Nguyễn Tuân : Hình tượng ánh sáng và bóng tối vừa có sự đối lập,
vừa có sự bổ sung, nâng đỡ, đồng thời có sự chuyển hóa từ bóng tối ra ánh
15 | Page


sáng.
+ Thạch Lam : Bóng tối vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho cuộc sống tù

đọng bế tắc, quẩn quanh nơi phố huyện vừa được sử dụng như một phông
nền chính làm nổi bật giá trị nhân văn của tác phẩm.
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác biệt.
- Nguyễn Tuân : Cảm hứng thẩm mỹ bắt nguồn từ cái đẹp lớn lao, cao
cả, bi hùng hoặc mô tả những con người có nhân cách lớn… nên dựa trên
thủ pháp nghệ thuật đối lập gay gắt, ánh sáng và bóng tối cũng được sử
dụng nhằm miêu tả những tương phản mạnh mẽ, những chuyển biến bất
ngờ, đột ngột. Đó vừa là một thủ pháp trong xây dựng tình huống truyện,
vừa là sự dẫn dắt đi đến kết thúc của sự chiến thắng giữa chân lí, cái đẹp
với cái xấu, cái ác.
- Thạch Lam : Chú ý đến cái bình dị, nhỏ nhoi trong cuộc sống nên ánh
sáng và bóng tối trong tác phẩm của ông không có sự chuyển biến dữ dội,
bất ngờ.
KẾT BÀI :
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu cảm nghĩ của bản thân.

SO SÁNH NHÂN VẬT-TÁC PHẨM
MỞ BÀI:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
THÂN BÀI:
16 | Page


1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác
lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình

diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác
lập luận so sánh)
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện:
bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn;
đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập
luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
KẾT BÀI .

NGOÀI RA DẠNG NÀY CÓ CÂU HỎI SO SÁNH ĐIỂM GIỐNG VÀ
KHÁC NHAU CỦA CÁC NHÂN VẬT :
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu 2 nhân vật.
* Thân bài:
- Nét chung của các nhân vật
- Nét riêng của các nhân vật
- Đánh giá về nghệ thuật và ý nghĩa của hình tượng.
* Kết bài: tóm tắt lại nội dung chính
17 | Page


VÍ DỤ :
a. Đề bài: So sánh tính cách của hai nhân vật Chiến và Việt trong “Những
đứa con trong gia đình” – Nguyễn Thi?
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu 2 nhân vật
* Thân bài:
- Giống nhau:

+ Sinh ra trong cùng một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù
sâu sắc với giặc Mĩ
+ Là những người giàu tình yêu thương.
+ Là những con người dũng cảm, kiên cường.
- Khác nhau:
+ Việt tính cách còn trẻ con, vô tư, hồn nhiên. Vì Việt là em trai nên được
má nuông chiều, chị nhường nhịn
+ Chiến giống má ở cả ngoại hình và phẩm chất đảm đang tháo vát, “người
lớn”. Chiến là chị gái, phải lo toan việc nhà đặc biệt là từ khi ba má mất.
- Đánh giá về nghệ thuật xây dựng hai nhân vật:
- Ý nghĩa:
+ Ca ngợi thế hệ trẻ của miền Nam thời chống Mĩ
+ Trong gia đình Chiến và Việt là những khúc sông sau chảy xa nhất. Khắc
18 | Page


họa 2 nhân vật Chiến và Việt tác giả muốn khẳng định mỗi gia đình mà
biết kết hợp giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, truyền thống gia
đình với truyền thống dân tộc thì sẽ tạo nên được sức mạnh to lớn của con
người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
* Kết bài:
- Mỗi nhân vật đã để lại ấn tượng riêng trong lòng độc giả
- Tài năng của Nguyễn Thi trong việc khắc họa tính cách nhân vật

b. Đề bài: Vẻ đẹp của người vợ nhặt trong “Vợ nhặt” _ Kim Lân và người
đàn bà trong “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu?
- Giống nhau:
+ Đều xấu về ngoại hình, không tên, và là nạn nhân của hoàn cảnh
+ Đều có những phẩm chất tốt đẹp
- Khác nhau:

+ Người vợ nhặt: mang vẻ đẹp của một nàng dâu mới: Khát khao sống,
khát khao hạnh phúc mái ấm / hiền hậu / thu vén gia đình, có niềm tin
+ Người đàn bà là phẩm chất của người phụ nữ gánh nặng cuộc sống mưu
sinh trong hoàn cảnh nghèo đói, trong nạn bạo lực gia đình: thương con,
thấu hiểu lẽ đời, bao dung độ lượng.

c. Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ
nhặt (Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc
thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).

19 | Page


MỞ BÀI
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân
quê, có sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về
tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm
chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút
tiên phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở
thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch
lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu
đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
THÂN BÀI
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất
(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao
tác lập luận phân tích)
Nhân vật người vợ nhặt

- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ
nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này
được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban
đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ.
20 | Page


+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu,
đúng mực, biết lo toan.
2. Làm rõ đối tượng thứ 2
(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao
tác lập luận phân tích)
Nhân vật người đàn bà chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể
hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối
tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha,
độ lượng, giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh
phúc, can đảm, cứng cỏi.
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc
lẽ đời.
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, so sánh)
So sánh nét tương đồng, khác biệt

- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân
của hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ
cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết
chân thực...
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là
21 | Page


những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị
hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà
hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện
lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
4. Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện:
bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn;
đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập
luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển,
biến đổi từ thấp đến cao(cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà
chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn
tại(cảm hứng thế sự-đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại)
+ Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm
con người đa dạng, phức tạp( Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt
này
(có thể có thêm nhiều ý khác, tùy thuộc mức độ phân hóa của đề thi)
KẾT BÀI
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
Trong yêu cầu của từng đề bài cụ thể thuộc kiểu bài này, bạn cần linh hoạt,
sáng tạo. Vấn đề cốt tủy của mọi bài nghị luận là làm thế nào để vừa
“trúng” vừa “hay”. Nguyên tắc trình bày một bài nghị luận so sánh văn học

cũng không đi ra ngoài mục đích đó vậy. Bởi vậy với dạng đề này, bạn có
thể tham khảo các cấu trúc bài khác nhau và thỏa sức sáng tạo cho riêng
mình.

22 | Page


LƯU Ý :
Các dạng cụ thể của kiểu bài
Từ thực tế các đề thi đại học trong những năm vừa qua, chúng tôi nhận
thấy có những dạng và cấp bậc so sánh sau:
- So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm: Đề khối D 2010- So sánh chi tiết
ấm nước đầy và còn ấm mà Từ dành chăm sóc Hộ và chi tiết bát cháo hành
của Thị Nở dành cho Chí Phèo.
So sánh hai đoạn thơ (diễn tả nỗi nhớ) trong hai bài: Tây Tiến của Quang
Dũng và Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên- Đề khối C 2008.
- So sánh hai đoạn văn (khắc họa vẻ đẹp hai dòng sông) trong hai bài kí:
Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông của
Hoàng Phủ Ngọc Tường- Đề khối C 2010.
- So sánh hai nhân vật (vẻ đẹp khuất lấp) của: người vợ nhặt trong Vợ nhặt
của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu
3. Quy trình và cách thức thực hiện kiểu bài so sánh
a. Quy trình
Quy trình thực hiện kiểu bài so sánh có thể phân lập theo các bước sau. Đề
bao giờ cũng đưa ra các đối tượng để so sánh: hai đoạn thơ, hai đoạn văn,
hai nhân vật, hai chi tiết…
23 | Page



Trước hết, cần phân lập đối tượng thành nhiều bình diện để đối sánh. Bước
này nhằm phát huy trí tuệ sắc sảo và mĩ cảm của học sinh. Trên đại thể, hai
bình diện bao trùm là nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Tùy từng
đối tượng được yêu cầu so sánh mà có cách chia tách ra các khía cạnh nhỏ
khác nhau từ ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, kết cấu, âm hưởng, giọng điệu đến
đề tài, chủ đề, tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật.
Sau đó cần nhận xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khác nhau. Bước
này đòi hỏi học sinh cần có sự quan sát tinh tường, phát hiện chính xác và
diễn đạt thật nổi bật, rõ nét, tránh nói chung chung, mơ hồ. Ví dụ, so sánh
hai câu thơ : Cỏ non xanh tận chân trời của Nguyễn Du và Sóng cỏ xanh
tươi gợn tới trời của Hàn Mặc Tử ta thấy cả hai đều biểu đạt sức xuân tràn
ngập cả không gian đất trời song cái Nguyễn Du chú ý là sắc cỏ, xuân phát
ra từ sắc màu còn Hàn Mặc Tử là sóng cỏ, xuân dậy lên từ những rung
động của sóng. Sự vận động trong thơ Nguyễn Du lan theo bề rộng còn với
Hàn thi sĩ thì vươn đến chiều cao, bầu không gian tràn ngập rung động như
cỏ.
Cuối cùng là đánh giá, nhận xét và lí giải nguyên nhân của sự giống và
khác nhau đó. Bước này đòi hỏi những tiêu chuẩn chắc chắn và bản lĩnh
vững vàng cùng những hiểu biết sâu sắc ngoài văn bản để tránh những suy
diễn tùy tiện, chủ quan, thiếu sức thuyết phục. Chẳng hạn, trở lại với Vợ
nhặt của Kim Lân và Một đám cưới của Nam Cao ở trên sự khác biệt xuất
phát từ hai phương pháp sáng tác và hai phong cách nghệ thuật khác nhau.
Nam Cao với văn học hiện thực phê phán thường miêu tả hiện trạng đời
sống đang đi xuống, bế tắc và èo uột và phong cách đặc trưng của Nam
Cao là sự lạnh lùng mà đau xót. Với Kim Lân, văn học hiện thực xã hội
chủ nghĩa thường mô tả trạng thái đời sống đi lên, hướng về ngày mai tươi
sáng. Hơn nữa, văn phong của cây bút một lòng đi về với đất, với thuần
hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn này gắn bó với giọng đôn hậu,
hóm hỉnh và đầy lạc quan.
24 | Page



b. Cách thức
Cách trình bày kiểu bài so sánh thông thường có hai cách là nối tiếp và
song song.
Thứ nhất, nối tiếp là lần lượt phân tích từng đối tượng sau đó chỉ ra cái
giống và khác nhau. Cách này dễ làm nhưng khó hay, nhiều khi trùng lặp ý
và sắc thái so sánh bị chìm. Tuy nhiên, vì yêu cầu cho đại trà nên đáp án
đại học những năm qua thường gợi ý theo cách này.
Thứ hai là song song tức là song hành so sánh trên mọi bình diện của hai
đối tượng. Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lô
gic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề.

Qua đề thi nhiều năm ta có thể đánh giá và phân loại các dạng so sánh như
sau :
Đó là: So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học; so sánh hai đoạn
thơ; so sánh hai đoạn văn; so sánh hai nhân vật;
So sánh cách kết thúc hai tác phẩm; so sánh phong cách tác giả; so sánh,
đánh giá hai lời nhận định về một tác phẩm.

Cách làm bài dạng đề so sánh văn học
Đứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyết vấn
đề, song đối với kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết,
hai đoạn thơ, hai đoạnh văn, hay hai nhân vật .... phương pháp làm bài văn
25 | Page


×