Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.71 KB, 70 trang )

Bài 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUN CHU
KỲ III ( 2004 – 2007) CHO GIÁO VIÊN VẬT LÝ CẤP THCS.
PHẦN: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ:
CÂU 1: Nêu các mục tiêu của chương trình BDTX.
* Mục tiêu của chương trình BDTX
Về kiến thức:
- Trình bày nội dung chương trình Vật lý THCS; những đổi mới về nội
dung, phương pháp dạy học và cách đánh giá của môn học.
- Nêu nội dung và cấu trúc của SGK , SGV … mới của Vật lý . Cách sử
dụng SGK và SGV Vật lý mới THCS.
- Giải thích một số vấn đề mới và khó trong chương trình SGK Vật lý
THCS.
- Nêu đặc điểm hình thức tổ chức, phương pháp dạy học môn Vật lý theo
hướng phát huy tính tích cực của HS .
- Lựa chọn cách sử dụng đồ dùng dạy học môn học một cách hiệu quả.
- Trình bày cách lập hồ sơ, theo dõi sự tiến bộ của HS trong quá trình
học tập.
- Xác đònh cách đánh giá HS để điều chỉnh quá trình hoạt động dạy học
Vật lý .
Về kó năng:
- p dụng được những hiểu biết của mình để lập kế hoạch và tổ chức dạy
học theo yêu cầu đổi mới chương trình, SGK Vật lý mới THCS và phương pháp
dạy học tích cực.
- Sử dụng SGK mới và hướng học sinh biết cách sử dụng SGK một cách
hiệu quả trong tiết học.
- Làm và sử dụng được một số thiết bò dạy học Vật lý thông thường.
- Thiết kế bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo tinh thần
đổi mới.
- Lập hồ sơ lưu giữ, theo dõi sự tiến bộ của HS .
- Tự đánh giá kết quả học tập BDTX để tự điều chỉnh quá trình học tập.
Về thái độ:


- Chủ động và hợp tác trong học tập và đánh giá kết quả học tập BDTX,
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tích cực áp dụng kiến thức và kó năng có được trong chương trình BDTX
để dạy tốt chương trình SGK mới môn Vật lý .
* Những ý kiến nhận xét, đề xuất để hoàn thành mục tiêu?
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 1
Tất cả các mục tiêu cả các mục tiêu của chương trình BDTX nêu trên đã đáp
ứng được BDGV dạy tốt chương trình SGK Vật lý mới THCS, vì mụ tiêu của
chương trình BDTX chu kì III đã đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Bám sát được những thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp của
chương trình và SGK Vật lý mới.
- Tập trung bồi dưỡng các kỹ năng dạy học theo phương pháp tích cực.
- Đổi mới cách đánh giá học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, học hợp tác trong nhóm chuyên môn và
biết tự đành giá kết quả BDTX có kết hợp với đánh giá của đồng nghiệm
và học sinh để điều chỉnh quá trình tự học.
Những mục tiêu khó thực hiện được trong điều kiện của cá nhân, đơn vò:
- sử dụng các phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào DH.
- PP học: PP thảo luận nhóm nhỏ chưa được phát huy hết hiệu quả.
Câu 2: Tóm tắt cấu trúc chương trình BDTX cho GV Vật lý .
* Cấu trúc BDTX chu kì III cho GV Vật lý gồm 120 tiết, được chia làm ba
phần :
Phần 1:Bồi dưỡng lý luận chung:
- Phần lí luận giáo dục chung (30 tiết): Bồi dưỡng lí luận nhận thức về chính
trò, xã hội, các Chỉ thò, Nghò quyết của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT.
Phần 2: Nội dung chuyên môn nghiệp vụ:
- Phần chuyên môn nghiệp vụ (60 tiết): Giới thiệu chương trình BDTX,
SGK , SGV và các tài liệu dạy học môn Vật lý (Từ bài 1 đến bài 3).
Các vấn đề cơ bản về dạy học phát huy tính tích cực của HS trong môn
Vật lý (Từ bài 4 đến bài 9). Vận dụng các kiến thức kó năng đã được bồi

dưỡng để dạy chương trình và SGK Vật lý mới THCS (Từ bài 10 đến bài
18). Tổng kết đánh giá kết quả học tập BDTX (Từ bài 19 đến bài 20)
Phần 3: Dành cho đòa phương:
- Phần dành cho đòa phương (30 tiết): Là những nội dung phù hợp với từng
đòa phương.
Phần chuyên môn nghiệp vụ gồm có:
- Giới thiệu chương trình BDTX – SGK – SGV và các tài liệu.
- Các vấn đề cơ bản về DH phát huy tính tích cực của học sinh.
- Vận dụng các kiến thức để dạy vào chương trình.
- Tổng kết đánh giá.
* Nhận xét về cấu trúc chương trình BDTX chu kì III.
Cấu trúc chương trình BDTX mang tính toàn diện ( bao gồm cả bồi dường lí
luận nhận thức về chính trò, xã hội, chuyên môn nghiệp vụ), cập nhật (bám sát
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 2
đổi mới chương trình và SGK mới Vật lý THS C) và linh hoạt (có tính đến
nhu cầu của đòa phương).
Cấu chúc của chương trình theo sơ đồ là phù hợp vì nó có tính toàn diện,
cập nhật.
Câu 3: - Nội dung của phần bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ có thể chia
ra làm hai phần cơ bản sau: Các vấn đề cơ bản về dạy học phát huy tính tích cực
của HS trong môn Vật lý , đáp ứng được nhu cầu cần dạy của của chương
trình, phương pháp học môn học (Từ bài 4 đến bài 9).
- Vận dụng các kiến thức kó năng đã được bồi dưỡng để dạy chương trình và
SGK Vật lý mới THCS (Từ bài 10 đến bài 18).
- Những khó khăn khi thực hiện chương trình và SGK Vật lý THCS.
+ Đối với học sinh: Chưa quen làm việc theo cặp, nhóm.
+ Tính tích cực của học sinh còn hạn chế.
+ Các dụng cụ làm thí nghiệm chưa thực sự có hiệu quả do chất lượng còn
hạn chế.
Câu 4:

* Các hình thức tự học trong chương trình BDTX có chất lượng cần :
Tự học có tài liệu và phương tiện hỗ trợ.
Tự học có sự hỗ trợ của đồng nghiệp.
Học theo nhóm tại trường.
Tự học có hướng dẫn của giảng viên.
Học tập trung để giải đáp các thắc mắc khi học viên có nhu cầu.
* Trong các hình thức tự học trên thì hình thức nào cũng quan trọng vì nó
giúp cho người học tự nghiên cứu, tự quan sát, tự phát hiện, đánh giá, điều chỉnh
và áp dụng vào thực tế dạy học bộ môn, nghiêm cứu kỹ bài học thực hiện các
hoạt động ghi trong bài học, kết hợp với sự hỗ trợ của đồng nghiệp và cán bộ
quản lý điều chỉnh quá trình học.
Vận dụng những điều đã học vào HĐ dạy học Vật lý ở trường THCS
nghiên cứu, quan sát, phát hiện đánh giá, điều chỉnh là quy trình tự học.
Câu 5:
* Các hình thức đánh giá kết quả BDTX:
- Đánh giá qua sản phẩm/hồ sơ học tập của học viên ( các bài viết, kế
hoạch học tập, bài soạn, phiếu dự giờ, các sản phẩm tự làm…)
- Đánh giá qua kết quả các câu hỏi trắc nghiệm.
- Đánh giá qua các hoạt động: Thực hành giảng dạy tại lớp, phỏng vấn
thảo luận nhóm, dự giowg, viết thu họch, áp dụng vào thực tế dạy học bộ môn…
- Đánh giá qua thi GV dạy giỏi.
- Đối tượng đánh giá là học viên, cán bộ quản lý học sinh.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 3
* Trong các hình thức đánh giá trên thì hình thức tự đánh giá là quan trọng nhất
vì người học tham gia BDTX thực chất là tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp
của giảng viên mà chỉ học qua tài liệu. Do đó người học phải tự đánh giá kết
quả học tập của mình qua hướng dẫn chung của tài liệu.
Nghóa vụ và quyền lợi của GV khi tham gia bdtx.
Nghóa vụ chấp hành, thực hiện kế hoạch của nội dung học tập trong chương
trình bdtx .

Hoàn thành các bài học trong chương trình.
p dụng những kiến thức vào, PP vào công tác DH Vật lý cấp THCS.
Quyền Lợi:
- Học tập nâng cao trình độ CM – NV.
- Được tạo ĐK về thời gian, CSVC, thiết bò, tài liệu học tập.
- Được hỗ trợ của các cấp quản lý.
- Kết quả học tập là một tiêu chuẩn trong các nhận xét đề bạt, nâng lương,
đánh giá khen thưởng thi đua.
- Hưởng các chính sách ưu đãi do đòa phương quy đònh.
- Đề xuất các ý kiến cá nhân khi cần thiết.
- Cấp giấy chứng nhận khi hoàn thành chương trình bdtx.
PHẦN TỰ ĐÁNH GIÁ:
- Tự đánh giá : 8.5 điểm
- Đánh giá của quản lý:
Bài 2: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ MỚI THCS.
1./ Trả lời hoạt động 1:
a.) Mục tiêu của môn Vật lý cấp THCS.
- Kiến thức: Nhận thức và thông hiểu các kiến thức đã học để giải thích một
số hiện tượng đơn giản trong đời sống và trong kỹ thuật.
+ Giải được các bài tập đònh lượng, trọng lượng, trọng lượng riêng. . .
+ Biết cách khai thác các số liệu thu được từ thí nghiệm, rút ra kết luận.
+ Thực hiện được và thành công các thí nghiệm trên lớp.
- Thái độ trung thực, hợp tác, cẩn thận khi làm bài, làm thí nghiệm rút ra
kết luận, khai thác kết quả thí nghiệm, tinh thần trách nhiệm, tác phong
khoa học, tự đánh giá nhận đònh, phê phán.
b) So sánh với mục tiêu của môn Vật lý THCS.
- Kiến thức: SGK mới giảm tính kinh hàn lâm, tăng tính thực hành, ứng
dụng.
- Kỹ năng: Kỹ năng thi thập thông tin và xử lý thông tin, đề xuất các dự
đoán đơn giản, truền đạt thông tin được đề cao.

Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 4
- Thái độ: Khả năng hòa nhập, ý thức hợp tác, sẵn sàng tham gia các hoạt
động, ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, ý thức tự đánh giá.
2./ Trả lời hoạt động 2: Những đổi mới của chương trình và chương trình chi tiết.
a) Kế hoạch dạy học môn Vật lý THCS mới khác trước: Giảm 1 tiết
trên tuần. Bố trí lớp 6(1 tiết / tuần), lớp 7 ( 1 tiết / tuần), lớp 8 (1 tiết
/ tuần), lớp 9 (2 tiết / tuần).
- Những kiến thức kỹ năng được ưu tiên là những kiến thức, kỹ năng có ứng
dụng trong thực tế đới sống, kỹ thuật gần gũi với kinh nghiệm hiểu biết
của học sinh và được cân đối dành thời gian cho các hoạt động tự học của
học sinh.
So với chương trình cũ:
- giảm kiến thức ít có giá trò thực tế hơn và thêm một số kiến thức có tính
ứng dụng cao hơn.
- Ngoài các kỹ năng vận dụng giải các bài tập, giải thích các hiện tượng Vật
lý thực hành và sử dụng các dụng cụ Vật lý thêm các kỹ năng tiến
trình khoa học thu thập thông tin, xử lý thông tin khả năng dự đoán, thí
nghiệm đơn giản, truyền tải thông tin.
b) Cấu trúc chương trình cũ thiết kế chủ yếu theo logic môn học chú
trọng:
Hệ thống hóa kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự chặt chẽ các
khái niệm, các đònh luật thuyết học. Chương trình mới thiết kế chủ yếu
tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học là chủ thể
của quá trình học tập, chú trọng phát triển năng lực của học sinh. Quan
điểm coi trọng việc truyền thụ các phương pháp đặc thù của Vật lý
không được trình bày một cách tường minh được đề cao.
- Nhiều kỹ năng có liên quan đến phương pháp này đã được xác đònh ngay
trong mục tiêu của môn Vật lý .
- Nhiều kiến thức của Vật lý được yêu cầu trình bày bộc lộ những yếu tố
có liên quan đến phương pháp dặc thù.

- Thí nghiệm minh học không chỉ minh học mòa còn là nguồn thông tin, là
phương tiện để học sinh khai thác, phát hiện kiến thức, phát triển kỹ năng
cũng như giải quyết các vấn đề đặt ra.
c) Yêu cầu mức độ kiến thức và kỹ năng
- Mức độ lý thuyết hàn lâm khi xây dựng khái niệm Vật lý và các yêu
cầu về gải bài tập đònh lượng được giảm đi một cách rõ rệt ở các đầu cấp,
các hiện tượng thuộc tính quá trình Vật lý khảo sát ở mức độ bán đònh
lượng, đònh tính ở các cấp cuối cấp, mức độ đònh lượng và trừu tượng hóa
tăng dần.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 5
- Các kiến thức và kỹ năng được hình thành bằng con đường đơn giản phù
hợp với tập sinh lý của học sinh.
- Chủ yếu là quy nạp ( thí nghiệm do học sinh tự làm).
- Xuất phát từ học sinh ( có tác dụng chính xác hóa và phát triểm vốn hiểu
biết và khẳ năng sẵn có của học sinh).
- Kích thích tính tò mò khoa học và hứng thú học tập của học sinh.
- Giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Tạo điều kiện cho việc tăng cường các hoạt động đa dạng của học sinh
trong giờ học.
3./ Trả lời hoạt động 3: Đònh hướng đổi mới về phương pháp dạy học môn Vật lý
THCS.
a) Đònh hướng và PPDH và đánh giá kết quả học tập của HS .
- Nắm bắt mức độ lượng hóa mục tiêu bài học.
- Tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lónh bao gồm:
+ Lựa chọn nội dung để tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lónh kiến thức
kỹ năng.
+ Dự kiến câu hỏi hướng dẫn cho học sinh tiếp cận và tự phát hiện kiến thưc
mới.
+ Tổ chức HĐ của học sinh theo những hình thức học tập khac nhau (nhóm,
toàn lớp, cá nhân).

+ Sử dụng phương tiện dạy học theo nhóm tích cực hóa hoạt động của học
sinh.
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Đổi mới việc soạn giáo án.
b) Đổi mới phương pháp dạy học.
- Tích cực hóa HĐ học tập nhằm phát huy tính chủ động học tập của học
sinh.
- Tích cực ở đay là tích cực trong nhận thức, hoạt động nhận thức, tính tích
cực trong quá trình phát hiện tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
c) Cải tiến và nâng cao hiệu quả của PPDH theo hướng phát huy tính chủ
động của học sinh được thể hiện:
- Kích thích óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của học sinh.
- Quan tâm đến phương pháp học, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
coi trọng việc trau dồi kiến thức, lẫn bồi dưỡng kỹ năng, đặc biệt là kỹ
năng quá trình. Chú ý phương pháp đặc thù của môn Vật lý .
- Phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập, tập
hợp tác trong nhóm.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 6
- Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
d) Biện pháp để đổi mới PPDH Vật lý THCS.
- Nắm bắt mức độ lượng hóa mục tiêu từng bài học.
- Tổ chức cho học sinh họa động chiếm lónh kiến thức bao gồm:
+ Lựa chọn nội dung để tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lónh kiến thức.
+ Dự kiến hệ thống hưỡng dẫn học sinh tiếp cận và tự phát hiện kiến thức
mới.
+ Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau.
+Sử dụng phương tiện dạy học.
+ Đổi mới việc soạn g íao án.
4./ Trả lời hoạt động 4:

Đònh hướng đổi mới đánh giá dạy học Vật lý THCS.
- Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh ở chương trình cũ, hình
thức đánh giá kết quả học tập của học sinh là sự tự luận nhằm thu thập
thông tin để phân loại học sinh chứ không nhằm thu thập thông tin để điều
chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên cũng như quá trình giảng dạy của
học sinh. Các bài kiểm tra thường không toàn diện, tạo điều kiện phát sinh
những tiêu cực trong học tập, thi cử. . .
Những điểm mới trong đònh hướng đánh giá của chương trình Vật lý THCS mới
so với chương trình Vật lý THCS cũ:
- Ngoài kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, báo cáo TH, các bài làm ở nhà…
phải kiểm tra cả trình độ kó năng thực hành TN, khả năng vận dụng kiến thức và
kó năng để giải quyết những vấn đề học tập.
- Tạo điều kiện để HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
- Cần phối hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan.
5./ Câu hỏi đánh giá:
a) So sánh chương trình Vật lý THCS cũ và chương trình bdtx THCS
mới.
Mục tiêu Chương trình Vật lý THCS cũ Chương trình Vật lý THCS mới
Kiến
thức
Trình bày theo cấu trúc của bộ
môn: Động học, động lực học, tónh
học, âm học, nhiệt học, quang
hình, điện học, điện từ học.
Trình bày xen kẽ các kiến thức
theo tinh thần gần gũi với kinh
nghiệm và hiểu biết của học sinh:
Động lực học, nhiệt học, điện học,
quang hình học, âm học, động

học,động lực học, tónh học, nhiệt
học, điện học, điện từ học, quang
hình và quang lí.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 7
Kó năng
- Quan sát và giải thích các hiện
tượng Vật lý .
- Giải các bài tập đònh tính và đònh
lượng đơn giản.
- Sử dụng các dụng cụ đo lường,
tiến hành các TN đơn giản.
Thêm các kó năng trước đây chưa
đề cập đến:
- Kó năng thiết lập và tiến hành
TN đơn giản.
- Kó năng phân tích, xử lú thông tin
thu được từ quan sát hoặc TN.
- Khả năng đề xuất các dự đoán và
đề xuất phương án TN để kiểm tra
dự đoán.
Kó năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
Vật lý .
b): Những điểm mới trong đònh hướng đánh giá của chương trình Vật lý THCS
mới so với chương trình Vật lý THCS cũ:
- Ngoài kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, báo cáo TH, các bài làm ở nhà…
phải kiểm tra cả trình độ kó năng thực hành TN, khả năng vận dụng kiến thức và
kó năng để giải quyết những vấn đề học tập.
- Tạo điều kiện để HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
- Cần phối hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan và sự công bằng hạn chế tiêu cực.

- Đánh giá cao những nội dung liên quan đến việc sử dụng kiến thức và kỹ
năng vào tình huống mới của cuộc sống thực.
c) Những điểm mới trong việc trình bày nội dung nội dung một bài học của
SGK Vật lý THCS:
- Lương kiến thức trong một bài học Vật lý ít hơn trước đây.
- So với SGK trước đây, trong một bài học ở SGK mối thì: Kênh chữ ít
hơn, kênh hình nhiều hơn .
- Bên cạnh cung cấp các thông tin cần thiết về kiến thức thông qua kênh
chữ và kênh hình, bài học trong SGK mới còn chú trọng thể hiện các quá trình
dẫn đến kiến thức bằng cách hướng vào các hoạt động chủ yếu sau:
+ Hoạt động thu thập thông tin: Hoạt động thu thập thông tin về các
khái niệm, hiện tượng, quá trình, quy luật... Vật lý được đánh dấu bằng kí hiệu
º.
+ Hoạt động xử lí thông tin: Đây là hoạt động tư duy mang tính sáng
tạo cao hơn. HS được SGK hướng dẫn xử lí thông tin thông qua một hệ thống
các câu hỏi, bài tập để tự lập luận và rút ra kết luận cần thiết. Các vấn đề liên
quan đến xử lí thông tin được SGK kí hiệu băng °.
+ Hoạt động vận dụng: Vừa giúp HS vân dụng kiến thức thu thập
được để giải quyết vấn đề của bài học hoặc của thực tiễn, vừa giúp các em tự
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 8
kiểm tra và củng cố kiến thức của mình . Những phần có liên quan đến hoạt
động vận dụng được kí hiệu bằng hình tam giác ngược “ ”
+ Hoạt động ghi nhớ: Trong mỗi bài học thì học sinh chỉ cần ghi nhớ từ
1 đến 3 nội dung và phần này được thể hiện ở trong khung phần in đận cuối nội
dung của bài.
+ Ngoài ra ở cuối mỗi bài học thì SGK còn đưa đến cho HS những
thông tin, những ứng dụng của Vật lý trong đời sống thông qua phần “có thể em
chưa biết”
TỰ ĐÁNH GIÁ: 8 ĐIỂM
Đánh giá do quản lý:

Bài 4: ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ TƯƠNG TÁC.
I. Hoạt động 1: Đặc điểm của dạy học tích cực.
1- PPDH theo chương trình SGK Vật lý THCS trước đây học sinh được
tham gia các HĐ thu thập thông tin, xử lý thông tin chỉ phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh ở mức độ thụ động. Môi trường học tập và tương tác học sinh
được tham gia hoạt động với SGK ở mức độ bắt trước, với SBT chủ động với thí
nghiệm thụ động, với nhóm và tập thể lớp hoàn toàn thụ động.
- Những ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống:
+ Ưu điểm: Trong thời gian ngắn có thể truyền thụ được một lượng kiến thức
lớn.
+ Hạn chế: Thầy nói nhiều, trò thụ động, không phát huy được tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập nên khó đáp ứng được
việc đào tạo con người năng động.
- Những cải tiến nâng cao hiệu quả của các PPDH truyền thống theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thể hiện những biểu hiện:
kích thích được óc tò mò ham hiểu biết. . .
- Dạy học phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh là: dưới sự tổ chức
hướng dẫn của GV , tạo điều kiện để học sinh hoạt động tự giác, tích cực
chủ động sáng tạo trong học tập, trao đổi qua lại giữa các học sinh, GV
– HS . . .
- Chú trọng đến quá trình học tập của học sinh đến việc phát triển những kỹ
năng học, kỹ năng giúp học sinh tự học và khẳ năng phải gặp những yêu
cầu và thử thách của cuộc sống. GV không chỉ là nguồn thông tin, người
truyền đạt tri thức .. .
II./ Trả lời HĐ 2: Một số biện pháp đổi mới PPDH môn Vật lý THCS theo đònh
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và tương tác của HS trong học tập.
1./ Mục tiêu của bài học: Cần xác đònh được thể hiện bằng lời khẳng đònh về
kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học sẽ phải đạt được ở mức độ nhất đònh
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 9
sau tiết học. Mục tiêu của bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của

học sinh và hiệu quả thực hiện bài dạy của giáo viên. Thường lượng hóa mục
tiêu bằng các động từ hành động, dùng ở các nhóm mục tiêu khác nhau. Đôi với
nhóm mục tiêu kiến thức:
- Mức độ nhận biết các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa
mục tiêu và học sinh biết phát biểu, liệt kê, mô tả. . .
- Mức độ thông hiểu các động từ hành động thường được dùng để lượng
hóa mục tiêu la: ø học sinh biết phân tích, so sánh. . .
- Mức độ vận dụng vào tình huống mới, các động từ hành động thường được
dùng để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là giải thích, chứng minh . . .
- Nhóm mục tiêu, kỹ năng học sinh thành thạo được một công việc. Có thể
lượng hóa mục tiêu kỹ năng bằng động từ thường được dùng để lượng hóa
mục tiêu ở mức độ giải thích, chứng minh. . .
- Có thể lượng hóa mục tiêu kỹ năng bằng các động từ hành động như nhận
dạng, liệt kê, thu thập . . .
- Đối với nhóm mục tiêu thái độ, có thể lượng hóa bằng các động từ như
tuân thủ, tán thành, phản đối . . .
2.) Những hoạt động thường gặp trong dạy học:
- SGK đã trình bày ở các đơn vò kiến thức theo đònh hướng hoạt động trong
từng đươn vò kiến thức, giáo viên có thể tổ chức những hoạt động khác
nhau để giúp đỡ học sinh chiếm lónh kiến thức, căn cứ vào nội dung SGK ,
tùy điều kiện thiết bò củ thể, thời gian học tập cho phép cũng như khả
năng học tập của học sinh trong lớp để lựa chọn ND tổ chức HĐ. Một số
HĐ thường gặp là:
+ Tổ chức tình huống học tập.
+ Xác đònh nhiệm vụ học tập.
+ Thu thập thông tin ( quan sát hiện tượng – lập kế hoạch để giải quết vấn
đề), chỉ ra yếu tố cần giữ nguyên không thay đổi khi làm thí nghiệm cho phù
hợp với vấn đề đặt ra.
+ Xử lý thông tin, lập bảng biểu cho phù hợp, vẽ đồ thò theo những cách khác
nhau, phân tích dữ liệu, nêu ý nghóa tìm quy luật . . .

+ Thông báo kết quả làm việc: Mô tả thí nghiệm, trình bày, giải thích những
việc đã làm bằng lời, bằng đồ thò . . . nêu kết luận tìm thấy được.
+ Vận dụng ghi nhớ kiến thức ( giải các bài tập, học thuộc lòng . . .), trong
từng hoạt động GV có thể phát huy tính tích cự của học sinh.
3.) Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động dưới những hình thức học tập, phối hợp
những nỗ lực cá nhân, tự học với việc học tập theo nhóm.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 10
- Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản vì nó tạo điều kiện
cho mỗi học sinh trong lớp tự bộc lộ khả năng tự học của mình nhằm đạt
tới mục tiêu học tập. Dạy học theo hướng tích cực hóa HĐ học tập của học
sinh đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ của học sinh trong mỗi quá trình tiếp thu
kiến thức mới.
- Việc tổ chức học tập cá nhân có thể tiến hành theo các yêu cầu: làm việc
chung với cả lớp ( nêu vấn đề, xác đònh nhiệm vụ, nhận thức và hướng dẫn
gợi ý học sinh làm việc).
- Làm việc cá nhân ( HS ghi kết quả ra vở hoặc trả lời vào phiếu học
tập).
- Làm việc chung với cả lớp ( bằng cách báo cáo kết quả làm việc)
4.) Cách thức điều khiển hoạt động của học sinh:
- Có thể điều khiển hoạt động của học sinh.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh tiếp cận, tự phát hiện và
chiếm lónh kiến thức mới.
- Mỗi hướng dẫn cần:
+ Nội dung công việc mà học sinh phải thực hiện.
+ Hình thức thực hiện công việc.
+ Điều kiện để thực hiện công việc.
- Mỗi hoạt động đều nhằm mục tiêu chiếm lónh một kiến thức hay, rèn
luyện một kỹ năng tập thể, phục vụ cho việc đạt được mục tiêu chung của
bài học. Song hệ thống câu hỏi của giáo viên nhằm hướng dẫn học sinh
tiếp tục bài học bằng cách tiếp cận, phát hiện, chiếm lónh kiến thức trong

từng hoạt động giữ vai trò chủ đạo, quyết đònh chất lượng của lớp học.
Muốn vậy giáo viên phải giảm số câu hỏi có yêu cầu về mặt nhận thức,
mang tính chất kiểm tra. Chủ yếu cần nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời
dựa vào chí nhớ, thường chỉ là một câu trả lời ngắn, không cần suy luận
sâu. Loại câu hỏi này thường đước sử dụng khi cần đặt mối liên hệ giữa
kiến thức đã học với kiến thức sắp học.
- Tăng cường câu hỏi có yêu cầu nhận thức cao không có nghóa là xem
thường lợi câu hỏi kiểm tra ghi chép vì: không tích lũy kiến thức sự kiện
đến một mức độ nhất đònh thì khó mà tư duy sáng tạo, việc đặt câu hỏi gợi
mở nhằm tạo điều kiện cho học sinh động não tư duy để tích cực tham gia
vào quá trình học tập.
5.) Phương tiện dạy học theo hướng tích cực được đổi mới:
- Các thiết bò dạy học, thí nghiệm, mô hình, . . . được sử dụng không chỉ để
minh họa kiến thức, lời giải của giáo viên mà chủ yếu là nguần tri thức, là
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 11
phương tiện để học sinh khai thác, tìm tòi, phát hiện và chiếm lónh kiến
thức.
- Tạo điều kiện để học sinh tự làm thí nghiệm, quan sát để rút ra kết luận.
- Học sinh tự tìm hiểu cấu tạo, cách sử dụng dụng cụ đo.
- Thông qua việc nghiên cứu các số liệu đã cho để rút ra kết luận.
- Sử dụng tốt các phương tiện hiện có để giảng dạy.
6.) Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS , việc đánh giá kết quả tập của
học tập của cọc sinh phải căn cứ vào mục tiêu của môn học.
- Những kiến thức tái hiện ở trình độ nhận biết, thông hiểu đã trình bày
trong SGK , những kiến thức kỹ năng làm lại chỉ được đánh giá ở mức độ
thấp hơn, kiểm tra không những trình độ nắm vững kiến thức và vận dụng
kiến thức lý thuyết mà cả trình độ kỹ năng thực hành thò nghiệm, đánh giá
cao cả khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng xử lý và giải quyết sáng
tạo những tình huống mới hoặc ít nhiều thay đổi.
- Phổi hợ kiểm tra trắc nghiệm, tự luận và trắc nghiệm khách quan..

- Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá.
7.) Đổi mới việc soạn giáo án.
- soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ đọng và tương tác của
HS , cần phải thực hiện các hoạt động học tập, trong đó nổi bật sự điều
khiển quá trình dạy học của giáo viên và những hoạt đọng học tập tương
ứng hay kết quả học tập của học sinh, với ý nghóa đó việc soạn thảo giáo
án của giáo viên có thể coi là việc lập kế hoạch bài dạy của giáo viên.
III./ Trả lời hoạt động 3: Phân tích giờ dạy theo đònh hướng dạy học tích cực
tương tác.
1- GV hướng dẫn HS tiếp cận khám phá và chiếm lónh kiến thức bằng
cách HĐ làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm theo nhóm, trả lời câu hỏi trong
SGK .
2- Giờ dạy đã phát huy tính tích cực của học sinh ở những chỗ: HS tự tìm tòi
kiến thức mới từ thí nghiệm hình thành ngôn ngữ và khái quát.
3- Giờ dạy phát huy tính nỗ lực học tập của từng cá nhân thể hiện ở việc là thí
nghiệm, quan sát các biểu bảng, số liệu, xử lý các thong tin thu được điều chỉnh
cách học.
4- Khả năng tự học của họcsinh được rèn luyện thồn qua nói, trình bày bằng
ngôn ngữ Vật lý , khẳ năng diễn đạt trình bày lời giải.
5- Giờ học đã tạo điều kiện để học sinh tham gia vào quá trình đánh giá, tự
mình đánh giá, bạn đánh giá, thầy cô đánh giá.
IV. kết luận:
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 12
Dạy học tương tác phù hợp với hoạt động nhận thức của học sinh, phát huy tính
tích cực, óc sáng tạo, thói quen tự học tập của học sinh, tự bổ sung kiến thức,
chia se kinh nghiệm với bạn. GV thiết kế HĐ học tập của trên cơ sở lưạ chọn
nội dung học tập và sử dụng các hình thức dạy học và hệ thống câu hỏi phù hợp.
V, Câu hỏi tự đánh giá.
1.) So sánh dạy học tích cực và tương tác – dạy học truyên thống.
a.) Mục tiêu truyền thống:

- Giáo viên chú ý truyền đạt nội dung chương trình, chuẩn bò cho học sinh
dự thi. Còn ở dạy học tương tác chuẩn bò cho học sinh thích ứng với đời
sống xã hội, hòa nhập với cộng đồng.
b) So sánh dạy học truyền thống và dạy học tích cực và tương tác
Các vấn đề Dạy học truyền thống Dạy học tích cực tương tác
Mục tiêu
Chú ý tới GV (chủ yếu truyền
đạt hết nội dung chương trình
SGK chuẩn bò tốt cho HS dự
thi).
Chú ý tới HS ( chuẩn bò cho
HS sớm thích ứng với đời
sống xã hội, hòa nhận và phát
triển cộng đồng).
Nội dung
Chú trọng hệ thống kiến thức lí
thuyết.
Chú trọng cả kiến thức lí thuyết
và kó năng, năng lực phát hiện
và giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Phương pháp
- GV thuyết trình, giải thích,
minh họa, lo trình bày cặn kẽ nội
dung bài học, HS tiếp thu thụ
động, cố hiểu và nhớ những điều
GV giảng.
- Giáo án dự kiến chủ yếu hoạt
động của chính GV
- GV tổ chức các hoạt động

độc lập hoặc theo nhóm nhỏ,
qua đó HS tự lực nắm tri
thức mới, rèn luyện phương
pháp tự học, tập dượt tìm tòi
nghiên cứu.
- Dự kiến của GV chủ yếu
vào hoạt động của HS , cách
thức tổ chức hoạt động đó cùng
với khả năng diễn biến hoạt
động.
Phương tiện
Thiết bò dạy học sử dụng chủ yếu
là phương tiện minh họa cho lời
trình bày của GV , tạo thuận lợi
cho sự tiếp thu của HS .
- Thiết bò dạy học sử dụng như
là nguồn thông tin và phương
tiện dẫn HS đến tri thức mới.
- Đa số HS được sử dụng
phương tiện DH để hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 13
Hình thức
tổ chức
Toàn lớp (phòng học, hai dãy
bàn và bảng đen)
Cá nhân, theo nhóm (thay đổi
cách bố trí bàn ghế); cả ngoài
lớp học.
Đánh giá kết

quả học tập
(ĐGKQHT)
- GV độc quyền ĐGKQHT của
HS .
- Chú ý tới khả năng ghi nhớ và
tái hiện các kiến thức do GV
cung cấp.
- Chủ yếu là tự luận
- HS được tham dự vào
ĐGKQHT của chính mình và
của bạn.
- Chú ý tới cả kó năng và
khuyến khích cách học sáng
tạo, biết giải quyết vấn đề nảy
sinh
- Kết hợp trắc nghiệm khách
quan và tự luận.
2- 2.1a, b, c, e, f, g.
- 2.2 b, c.
- 2.3 b, c.
- 2,4 b, c, d.
VI. Bài tập phát triển kỹ năng.
- Thiết kế bài dạy “ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng”
TỰ ĐÁNH GIÁ: 8 ĐIỂM.
Quản lý đánh giá:
BÀI 6: GI MỞ THÔNG TIN ĐẶT CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN:
I./ Trả lời hoạt động 1: Các câu hỏi phát triển tư duy HS .
1- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ biết”.
VD: Hãy liệt kê một số vật liệu thường dùng để chống ô nhiễm tiếng ồn.
- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ hiểu”.

- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ vận dụng”.
- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ phân tích”.
- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ tổng hợp”.
- Câu hỏi ở mức độ nhận thức “ đánh giá”.
2- Những yêu cầu về câu hỏi ở từng mức độ nhận thức.
a) Mục tiêu của các câu hỏi ở mức độ nhận biết là: Kiểm tra trí nhớ của HS
về các dữ kiện, số liệu các đònh nghóa . . . , tác dụng của câu hỏi cho thấy
HS có khả năng nhận biết được những gì đã học, đã đọc, hoặc đã trải
qua
- Các cụm từ thường dùng để hỏi là cái gì? Bao nhiêu . . .
b) Câu hỏi ở mức độ thông hiểu.
- Mục tiêu: Kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu, số liệu, tên
tuổi . . .
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 14
- Tác dụng: cho thấy HS có khả năng diễm tả bằng lời nói, nêu ra được
các yếu tố hoặc so sánh được các yếu tố cơ bản trong ND đang học.
c) Câu hỏi ở mức độ “vận dụng trong tình huống mới”.
- Mục tiêu kiểm tra khả năng áp dụng những dữ kiện, các khái niệm, các
quy luật . . . vào hoàn cảnh và điều kiện mới, các câu hỏi này cho thấy
học sinh có khả năng hiểu được các quy luật các khái niệm.
d) Câu hỏi ở mức độ “ phân tích”.
- Mục tiêu: kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi đến kết luận
tìm ra môi quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Tác dụng cho thấy HS
có khả năng tìm ra được các mối quan hệ mới và tự giải quyết để đi đến kết
luận.
e) Câu hỏi ở mức độ “ tổng hợp”.
- Mục tiêu: Kiểm tra xem học sinh có thể đưa ra những dự đoán, giải quyết
một vấn đề, đưa ra câu hỏi trả lời hoặc đề xuất có tình huống sáng tạo. Tác
dụng thúc đẩy sự sáng tạo của HS , các em phải tìm ra các nhân tố mới và
những ý tưởng mới.

f) Câu hỏi ở mức độ “ đánh giá”.
- Mục tiêu: Kiểm tra xem HS có thê đóng góp ý kiến và đánh giá các ý
tưởng giải pháp . . . dựa vào các tiêu chuẩn đã đề ra. Tác dụng: cho thấy HS
có khả năng đánh giá được ưu điểm – nhược điểm, mặt hạn chế hay giới hạn
sử dụng của những ý tưởng giải pháp đề ra.
II. Trả lời HĐ 2: Sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi trong SGK Vật lý
THCS hướng dẫn HS chiếm lónh kiến thức.
1- Hệ thống câu hỏi HD HS hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chiếm lónh
kiến thức mới, kích thích tính tích cực của học sinh trong HĐ nhận thức.
2- Hệ thống câu hỏi có thể thay đổi, ví dụ như sự truyền thẳng ánh sáng.
Câu hỏi tình huống.
+ Yêu cầu HS vẽ đường truyền ánh sáng.
+ ánh sáng đi theo đường nào đến mắt. . .
3- Câu hỏi HD HS hoạt động chiếm lónh kiến thức mới.
- Giúp HS đạt dần đến mục tiêu chung của bài học.
- không dễ quá buộc HS phải suy nghó.
- phù hợp với điều kiện cho phép.
III./ Trả lời cho HĐ 3: Thảo luận.
1- Thảo luận là một hình thức dạy học có những đặc điểm.
- Mục đích của thảo luận trong dạy học là: Thu nhận thông tin từ HS về
một kiến thức nào đó.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 15
- Thảo luận là một quá trình HS suy nghó, tham gia hợp tác đẻ giải quyết
một vấn đề về kiến thức.
- Trách nhiệm của người HD thảo luận là: Điều hành HĐ của các thành viên
trong nhóm, lớp tham gia quản lý thảo luận.
- Đảm bảo để mọi HS đều hiểu vấn đề đưa ra thảo luận.
- GV là người HD thảo luận, đứng ở phía sau giúp đỡ HS đưa ra nhứng
nhận xét, đánh giá, kết luận vào thời điểm thích hợp.
2- Thảo luận trong DH có một số ưu điểm sau.

- Tạo khả năng để HS tự tin làm việc độc lập.
- Tạo ra một hình thức để HS tự khẳng đònh mình.
- Rèn luyện tư duy phê phán.
- GV phát hiện mặt mạnh – yếu của từng HS .
3- Những điểm cần chú ý khi tiến hành thảo luận.
- Xác đònh người điều khiển thảo luận.
- Xác đònh rõ ràng vấn đề thảo luận.
- Đưa câu hỏi một cách hợp lý.
- Giữ thái độ khách quan, tôn trọng ý kiến, quan điểm của người khác.
IV. Kết luận: có 6 loại câu hỏi tuần tự phát triển tư duy của HS trong giờ
học, chỉ có thể có hiệu quả khi hệ thống câu hỏi phù hợp với điều kiện dạy
học, phù hợp với trình độ học tập của HS , đạt được mục tiêu bài học.
Muốn cho việc sử dụng hệ thống câu hỏi có hiệu quả cần chuẩn bò chu đáo
từ việc xác đònh vấn đề thảo luận, thiết kế hệ thống câu hỏi đến việc tổ chức
thảo luận, cách đưa ra câu hỏi, lắng nghe câu trả lời.
V. Câu hỏi tự đánh giá.
1- Đã trình bày ở HĐ 1.
2- Các câu hỏi trong câu 2 cho biết mức độ nhận thức phân tích.
- Câu 3 là câu hỏi mở và có 2 phương án trả lời.
+ Phương án 1: Giống như câu trả lời câu hỏi 1, 2.
+ Phương án 2: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tỉ lệ thuận với cường độ
dòng điện chạy qua mạch đó. đây học sinh mới rút ra được mối quan hệ về
mặt toán học như chưa hiểu bản chất Vật lý của hiện tượng, chưa nắm vứng
nguyên nhân của hiện tượng là do HĐT thay đổi dẫn đến kết quả là cướng
độ dòng điện thay đổi.
3- Khi sử dụng các câu hỏi trong quá trinhg dạy học nên.
- Nêu câu hỏi chung cho cả lớp.
- Dứng sau khi đặt câu hỏi.
- Khuyến khích chờ đợi câu trả lời của HS .
- - Chỉ gọi những HS có giơ tay để trả lời.

Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 16
- Khuyến khích những HS rụt rè.
- Phân bố số HS được trả lời rộng rãi.
- Giải thích câu trả lời của mình.
- Có thể hỏi thêm câu hỏi phụ.
- Gợi ý HS nếu cần.
- Sửa chữa những câu trả lời mới đúng một phần nào đó
IV./ Bài tập phát triển kỹ năng.
1. Xây dựng hệ thống câu hỏi và kế hoạch thảo luận hướng dẫn HS thảo
luận chiếm lónh kiến thức để hình thành khái niệm.
- Nêu vấn đề: Cho HS nghe một bản nhạc.
HS quan sát giao động nhanh, chậm.
+ Hãy xác đònh con lắc dao động và tần số, âm trầm, âm bổng?
+ Tính số dao động của con lắc trong 1s?
+Đếm số dao động của con lắc trong 10s.
- Xây dựng câu hỏi HD HS hoạt động chiếm lónh kiến thức đối với bài
học hình thành đònh luật phản xạ ánh sáng.
+ Tìm mối liên hệ giữa tia tới và tia phản xạ.
+ Quan sát tia tới SI và tia phản xạ IR và cho biết tia phản xạ nằm trong mặt
phẳng nào?
+ Tia phản xạ nằm trong mặt trong mặt phẳng chứa các đường thẳng nào đã
biết?
+ Tìm hiểu mối liên hệ giữa phương của tia phản xạ và phương của tia tới?
+ Hãy quan sát thí nghiệm và dự đoán mối liên hệ giữa góc phản xạ và góc
tới.
Tự đánh giá: 8 điểm.
Quản lý đánh giá:
BÀI 8: LẬP KẾ HOẠCH BÀI HỌC VÀ SỬ DỤNG SGK VẬT LÝ .
I./ Các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch bài học:

1) Cần phải lập kế hoạch về bài học:
- Bảo đảm để GV có ý thức rõ ràng về việc mình cần dạy cái gì? Dạy cho
ai?
- Giúp GV tự tin hơn, bớt lo lắng vì thấy rằng mình đã có sự chuẩn bò trước
khi lên lớp.
- Cho phép người giáo viên tập trung suy nghó xác đònh cụ thể về đặc điểm
trình độ HS , ứng phó kòp thời và đúng đắn với những tình huống có thể
xảy ra.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 17
- Lập kế hoạch bài học cũng là một yêu cầu của quản lý giáo dục có cơ sở
để hiểu được công việc của người GV và đánh giá được kết quả của giờ
dạy.
2- SGV được biên soạn giúp GV hiểu và biết những đònh hướng của
SGK , cấu trúc, ND, cách sử dụng SGK . GV còn cung cấp những thông tin
cần thiết giúp thuận lợi trong việc lập kế hoạc bài học.
* Hoạt động 2: Quy trình lập kế hoạch bài học.
1) Lập kế hoạch bài học trước đây gồm:
- Mục tiêu: Chỉ chú ý đến mục tiêu kiến thức mà không chú ý đến kỹ năng.
- Chẩn bò: Chỉ chú ý đến sự chuẩn bò của GV .
- Nội dung bài giảng: Không thiết kế các hoạt dộng, chủ yếu là cung cấp
thông tin.
- Hình thức học tập: Cả lớp.
- Hoạt động dạy học: GV truyền đạt cho HS nội dung bài học, HS
nghe giảng và ghi chép.
- Đánh giá học tập: GV đánh giá HS .
- Củng cố: Kết luận bài học, ra bài tập về nhà.
2) Quy trình lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS
theo tinh thần đổi mới.
I./ Chuẩn bò
đ


II. / Lập kế hoạch
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 18
Phân tích chương trình Phân tích đối tượng HS
Đánh giá nhu cầu XH
Mục tiêu đào tạo chung
Mục tiêu cụ thể
Nội dung
Hình thức tổ chức
Phương pháp
Phương tiện dạy học
Các hoạt động dạy học.
Đánh giá
3) So sánh quan hệ: Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp.
Cách tiếp cận truyền thống Cách tiếp cận theo hướng tích cực
Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp
Kết quả là tập trung trí tuệ và nguồn
nhân lực vào giải quyết nội dung,
chương trình học, xem nhẹ vấn đề đổi
mới phương pháp.
Mục tiêu trực tiếp chi phối phương
pháp trực tiếp, đáp ứng như cầu của
mục tiêu tác động đến việc lựa chọn
thiết kế ND học phù hợp với mục tiêu
dạy học và giáo dục.
* Hoạt động 3: Cấu trúc kế hoạch bài học:
1- Ý kến nhận xét về những ưu điểm cơ bản của quá trình lập kế hoạch
bài học môn Vật lý theo phương pháp mới.
- Đầy đủ hơn từ khâu xác đònh thông tin làm căn cứ để lập kế hoạch bài học
đến khâu đánh giá.

- Lập kế hoạch xuất phát từ HT của HS lấy việc đạt mục tiêu HT của HS
là chủ yếu HĐ của giáo viên nhằm tạo điều kiện hỗ trợ, dẫn dắt HS để
HT coi trọng việc đánh giá từ khi lập kế hoạch sẽ thuận lợi cho việc đạt
mục tiêu bài học.
2- Kế hoạch bài học do sách BDTX đưa ra chi tiết, đầy đủ nhiều ưu
điểm hoàn toàn nhất trí với kế hoạch bài học này.
CẤU TRÚC KẾ HOẠCH BÀI HỌC.
I. Mục tiêu:
- Kiến thức, kỹ năng, thái độ những mục tiêu này diễn đạ dưới dạng những
việc làm, những hành động mà HS phải thực hiện ở cuối tiết học.
II. Chuẩn bò: GV – HS
III. Hoạt động dạy –học
- Khởi động – trò chơi, hát . . ., đặt vấn đề, quan sát TN.
* Mục tiêu.
- Cách tiến hành.
+ Bước 1.
+ Bước 2.
* Nội dung 2: ( tên HĐ, thời gian dự kiến)
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 19
. . . .
IV. Kết luận bài học.
V. Tổng kết – đánh giá.
VI. Hướng dẫn học sinh ở nhà.
II./ Kết luận:
1) Lập kế hoạch bài học là một trong những HĐ sư phạm của quá trình giáo
dụ. Thông qua kế hoạch bài học, vừa có thể đánh giá được chuyên môn và tay
nghề sư phạm, vừa có thể thấy rõ trình độ chuyên môn và tay nghề, quan niệm
nhận thức về mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục . . . mặt khác còn thấy được
đối tượng HS ĐK CSVC của trường học.
2) Đã trình bày ở HĐ 2:

3) Ý nghóa của việc xác đònh mục tiêu bài học và việc đánh giá trong khi lập
kế hoạch bài học.
- Mục tiêu bài học chính là những điều kiến thức, kỹ năng và thái độ
của học sinh cần đạt được sau khi học được không phải mục tiêu HĐ của
GV trên lớp. Căn cứ vào mục tiêu đánh giá chất lượng học tập của HS
và mục tiêu bài học phải rõ ràng, không gây hiểu lầm.
4) So sánh việc lập kế hoạch bài học theo phương pháp tích cực và việc soạn
giáo án theo PP dạy học truyền thống.
Soạn GA dạy học theo PP truyền
thống
Theo PP tích cực.
Mục tiêu: Học thuộc được cái gì?
Là ngời phát thông tin.
Vai trò của duy nhất.
GV : là người HĐ chủ yếu ở trên lớp.
Vài trò của HS : bò động – thụ động/
Hình thức: Cả lớp.
Học tập: Soạn GA theo cách dạy học
truyền thống.
Thái độ: thi đua cá nhân.
Tinh thần:
Học tập:
Hoạt động: GV truyền đạt cho HS .
Dạy học: ND bài học, HS nghe
giảng và ghi chép.
Những kỹ năng nào cần biết, cần
hiểu, tiếp cận, vận dụng kiến thức
như thế nào?
Là người tổ chức, HD, cổ vũ và là
trọng tài.

Chủ động – tích cực – sáng tạo.
Theo cặp, nhóm.
Cá nhân tự học – cả lớp.
Lập kế hoạch dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực.
Cộng tác, giúp đỡ.
HS thảo luận, đề xuất, kiến nghò để
tự chiếm lónh kiến thức.
GV giám sát HĐ của HS .
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 20
Đánh giá: GV đánh giá. HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,
GV đánh giá HS .
III./ Bìa tập phát triển kỹ năng.
1) lập kế hoạch bài học “p Suất Chất Lỏng – Bình Thông Nhau”
Tiết 08:
Bài 8: ÁP SUẤT CHẤT LỎNG – BÌNH THÔNG NHAU
I/ Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Biết mô tả thí nghiệm để chứng tỏ trong lòng chất lỏng cũng có áp
suất.
+ Biết và hiểu công thức tính áp suất chất lỏng (tên gọi & đơn vò đo của các
đại lượng trong công thức). Từ đó, vận dụng được để giải các bài tập đơn
giản.
+ Nắm được nguyên tắc bình thông nhau. Qua đó, giải thích được một số
hiện tượng thường gặp.
- Ky( năng:
+ Biết làm thí nghiệm 1, 2 SGK và thí nghiệm về nguyên tắc bình thông
nhau.
+ Tập dự đoán trước khi làm các thí nghiệm trên. Sau khi làm xong 1 thí
nghiệm, biết rút ra nhận xét hay kết luận cần thiết.

- Tâm tư tình cảm:
Biết hợp tác, rèn tính trung thực và cẩn thận trong thực hành. Qua đó,
gây hứng thú học tập bộ môn.
II/ Chuẩn bò:
+ Cho mỗi nhóm học sinh:
. 1 bình trụ có đáy C và 2 lỗ A, B ở thành bình. Cả 3 lỗ được bòt kín bằng
màng cao su mỏng (hình 8.3/28SGK).
. 1 bình trụ thủy tinh, có đóa D tách rời dùng làm đáy (hình 8.4/29SGK).
. 1 bình thông nhau (hình 8.6/30SGK).
+ Cho GV đứng lớp:
. 1 bình trụ (đều) bằng thủy tinh, chứa nước (hình 8.5/29SGK).
. 1 bình chia độ (thích hợp) và thước đo độ dài.
III/ Hoạt động dạy và học:
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 21
Điều khiển của GV Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học
tập. (5’)
. Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ (Viết
công thức tính áp suất chất rắn. Nêu
tên gọi & đơn vò đo của các đại lượng
trong công thức).
. Tiến hành:
+ Ổn đònh lớp.
+ Đặt câu hỏi trên.
+ Sau đó, GV đặt vấn đề: Tại sao
khi bơi, nếu ta lặn càng sâu thì càng
mệt hơn không ? Liệu chất lỏng có
thể gây ra áp suất lên ta không ?. Để
trả lời câu hỏi đó, chúng ta cùng tìm
hiểu bài 08: ÁP SUẤT CHẤT

LỎNG – BÌNH THÔNG NHAU.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về áp suất
chất lỏng lên đáy và thành bình. (10’)
. Mục tiêu: HS biết làm thí nghiệm 1
SGK.
. Tiến hành:
+ Nêu mục đích của thí nghiệm.
Gọi 1 HS kiểm lại các dụng cụ thí
nghiệm có đúng với hình 8.3 SGK
không ?
+ Cho HS dự đoán kết quả thí
nghiệm 1.
+ Cho HS làm thí nghiệm 1 theo
nhóm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về áp suất
chất lỏng lên các vật ở trong lòng nó.
(10’)
. Mục tiêu: HS biết làm thí nghiệm 2
SGK.
+ Ổn đònh, nghe và trả lời câu hỏi
kiểm tra đầu giờ.
+ Lắng nghe vấn đề GV nêu, tự suy
nghó.
I/ Sự tồn tại của áp suất trong lòng
chất lỏng:
+ Nhận phiếu học tập.
+ Kiểm dụng cụ của thí nghiệm 1.
+ Phát biểu dự đoán kết quả thí
nghiệm 1.
+ Thực hành thí nghiệm 1 theo

nhóm.
+ Thấy kết quả thế nào so với dự
đoán trên. Từ đó rút ra kết luận, trả
lời câu C1, C2.
+ Lắng nghe vấn đề GV nêu, tự suy
nghó.
+ Kiểm dụng cụ của thí nghiệm 2.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 22
. Tiến hành:
+ Nêu vấn đề: sau thí nghiệm 1,
các em biết áp suất chất lỏng có tác
dụng lên đáy và thành bình. Vậy nếu
vật ở bên trong nó, chẳng hạn như ta
đang lặn trong hồ bơi thì có chòu áp
suất của chất lỏng không ?.
+ GV giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm 2.
+ Cho HS dự đoán kết quả thí
nghiệm 2.
+ Cho HS làm thí nghiệm 2 theo
nhóm.
Hoạt động 4: Thiết lập công thức
tính áp suất chất lỏng. (5’)
. Mục tiêu: HS biết và hiểu công
thức p = hd.
. Tiến hành:
+ Hướng dẫn HS dùng công thức
tính áp suất đã học ở bài 7. Từ đó tự
chứng minh công thức p = hd.
+ GV làm thí nghiệm kiểm chứng

(nếu thời gian cho phép).
+ Cho HS làm bài tập đơn giản để
vận dụng công thức vừa chứng minh.
Hoạt động 5: Tìm hiểu nguyên tắc
bình thông nhau. (9’)
. Mục tiêu: HS nắm và giải thích
được nguyên tắc bình thông nhau.
. Tiến hành:
+ Phát biểu dự đoán kết quả thí
nghiệm 2.
+ Thực hành thí nghiệm 2 theo
nhóm.
+ Thấy kết quả thế nào so với dự
đoán trên. Từ đó rút ra kết luận, trả
lời vấn đề vừa nêu cũng chính là
câu hỏi đầu bài.
+ Trả lời câu C3.
II/ Công thức tính áp suất chất
lỏng:
+ HS viết và hiểu được công thức p
= F/S.
+ HS chứng minh công thức p = hd
(có hướng dẫn của GV, tùy tình
huống thực tế).
+ Làm bài tập câu C7.
III/ Bình thông nhau:
+ Nghe GV giới thiệu nguyên tắc
bình thông nhau.
+ Dự đoán và làm thí nghiệm (hình
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 23

+ GV giới thiệu nguyên tắc bình
thông nhau trước khi cho HS làm thí
nghhiệm theo nhóm.
+ GV giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm này.
+ Cho HS dự đoán kết quả thí
nghiệm.
+ Cho HS làm thí nghiệm này
theo nhóm và rút ra kết luận.
Hoạt động 6: Vận dụng và củng cố.
(5’)
. Mục tiêu: HS vận dụng được kiến
thức vừa học để làm bài tập.
. Tiến hành:
+ Cho HS làm tại chỗ câu C6, C8,
C9.
+ Đọc ghi nhớ cuối bài.
8.6SGK) theo nhóm.
+ Nêu kết luận cuối mục này.
IV/ Vận dụng:
. Làm câu C6, C8, C9 vào phiếu học
tập.
. Đọc ghi nhớ (cuối bài).
IV/ Dặn dò: (1’)
. Về nhà chép ghi nhớ cuối bài và xem mục có thể em chưa biết.
. BTVN: 8.1 đến 8.6/14 SBT.
. Xem trước bài 09: Áp suất khí quyển.
Tự đánh giá: 8 điểm.
Quản lý đánh giá.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 24

BÀI 3: GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA VÀ SÁCH GIÁO VIÊN VẬT LÝ
THCS.
I./ CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ:
1- Điểm mới trong cấu trúc một chương: Có hình vẽ minh họa giới thiệu ND
chính của chương. Các câu hỏi nêu lên các yêu cầu cơ bản về kiến thức cũng
như về kỹ năng của việc học tập.
- Phần chính dành cho các bài học, mỗi bài viết đều dạy trong một tiết.
- Phần cuối chương là câu hỏi trợ giúp HS ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
và kỹ năng.
+ Phần vận dụng gồm các câu hỏi và bài tập mang tính tổng hợp yêu cầu
phải vận dụng kiến thức.
+ Giải trí: ND được trình bày dới hình thức trò chơi ô chữ.
3- Điểm mới của cấu trúc từng bài: Sự thống nhất giữa các bài gồm 4
phần mở bài, ND bài học, phần ghi nhớ, phần đọc thêm.
- Tạo tình huống nhằm kích thích trí tò mò của HS .
- Nội dung một bài học ít. Nhằm thời gian cho HĐ đa dạng, cá nhân trả lời
câu hỏi, làm việc theo nhóm, trả lời theo nhóm.
- Nhiều ND được trình bày theo hình thức mở để phát huy tính suy nghó của
HS và sự trợ giúp của GV.
- Phần ghi nhớ: giúp HS hệ thống lại kiến thức tối thiểu cần phải nắm sau
mỗi bài.
- Phần đọc thêm gồm các kiến thức thực tế nhằm mở rộng tầm hiểu biết.
* Trảøi câu 1: Những ý tưởng thể hiện nội dung của SGK Vật lý THCS.
1- Khối lượng nội dung kiến thức trong một bài học SGK Vật lý THCS
và khối lượng ND kiến thức trong một bài học SGK Vật lý trước đây.
- Khối lượng nội dung kiến thức trong một bài học SGK Vật lý ít hơn trước
đây, có thể dành thời gian cho việc tăng cường các HĐ đa dạng và tự lực
của HS và rèn luyện kỹ năng.
2- Trong một bài học mới phần chữ ít hơn phần hình nhiều hơn, kích
thích hứng thú học tập cho HS.

3- Quá trình dẫn đến kiến thức mới bằng cách đònh hướng HĐ và hướng
dẫn thực hiện các HĐ.
- Hoạt động thu thập thông tin về các khái niệm, hiện tượng, quá trình, quy
luật.
- Hình thức thực hiện: HS tự làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, quan sát
hiện tượng tronng tự nhiên. Hướng dẫn ôn lại những kiến thức và ký năng
đã học ở lớp dới, đọc thông tin ở SGK.
Trần Đăng Khoa – Trường THCS 1 Sông Đốc- Chương trình BDTX chu kỳ III ( 2004 – 2007) Trang: 25

×