Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển dịch vụ bưu chính chuyển phát tại bưu điện tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯƠNG THANH TUÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯƠNG THANH TUÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Hoàng

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát
tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên” là một công trình nghiên cứu độc lập dưới sự
hướng dẫn của TS. Ngô Xuân Hoàng.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
được thực hiện đúng quy định. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài công trình nghiên cứu khoa học
của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai
tác giả xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trương Thanh Tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học
kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, thầy hướng dẫn khoa học, đã truyền
đạt cho tôi kiến thức, hướng dẫn nội dung và phương pháp nghiên cứu. Tôi đã hoàn
thành luận văn: “Phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa sau
đại học và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS: Ngô Xuân Hoàng Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên, người thầy tâm
huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và
định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các anh
chị tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
nghiên cứu, thu thập số liệu nghiên cứu.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy cô và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Trương Thanh Tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ
BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT ..................................................................... 5
1.1. Tổng quan về dịch vụ Bưu chính chuyển phát........................................... 5
1.1.1. Các khái niệm về dịch vụ ........................................................................ 5
1.1.2. Vị trí, tính chất, đặc điểm của dịch vụ Bưu chính chuyển phát .............. 6
1.1.3. Phân loại sản phẩm dịch vụ Bưu chính chuyển phát .............................. 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ BCCP ...................... 8
1.2.1. Yếu tố bên ngoài ....................................................................................... 8
1.2.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 11
1.3. Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát .............. 13
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vụ bưu chính chuyển phát của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 13
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bưu chính chuyển phát của một số
doanh nghiệp bưu chính trong nước ............................................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

1.3.3. Bài học kinh nghiệm phát triển Bưu chính chuyển phát với Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 19
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 21
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết.............................................. 21
2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ bưu chính chuyển phát .. 21
2.2.1. Tiêu chí phản ánh quy mô phát triển mạng lưới ................................... 21
2.2.2. Tiêu chí phản ánh chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................... 22
2.2.3. Tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ bằng chỉ số Công nghệ thông tin ...... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 24
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 25
2.3.3 Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 26
2.4.1. Chỉ tiêu về mạng lưới, nguồn nhân lực ................................................. 26
2.4.2. Chỉ tiêu thị phần cung cấp dịch vụ bưu chính từ 2012 - 2014 ........ 26
2.4.3. Chỉ tiêu kết quả kinh doanh các năm từ 2012-2014 ............................. 26
2.4.4. Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính chuyển phát ............................. 26
2.4.5. Chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của dịch vụ Bưu chính chuyển phát... 28
Chương 3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................... 31
3.1. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ............................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 31
3.1.2. Mô hình tổ chức Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ....................................... 31
GIÁM ĐỐC ..................................................................................................... 32
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên .. 35
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................... 42
3.2.1. Mạng lưới Bưu chính tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên .......................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2.2. Chất lượng dịch vụ Bưu chính chuyển phát.......................................... 46
3.2.3. Thị phần dịch vụ Bưu chính chuyển phát ............................................. 53
3.2.4. Khả năng phát triển dịch vụ bằng chỉ số Công nghệ thông tin ............ 55
3.3. Phân tích các yế u tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Bưu chính
chuyển phát tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ................................................... 56
3.3.1 Yếu tố bên ngoài .................................................................................... 56
3.3.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 60
3.4. Đánh giá sự phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 66
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 67
3.3.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế..................................................... 68
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
CHUYỂN PHÁT TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................... 70
4.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 70
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh giai đoạn 2015-2020 ........................... 70
4.1.2. Phương hướng hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh giai đoa ̣n 2015-2020 ................. 70
4.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 73

4.2.1. Giải pháp về phát triển mạng lưới Bưu chính ....................................... 73
4.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm, dịch vụ ............................................ 78
4.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ ............................................ 79
4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................ 82
4.2.5. Giải pháp về đầu tư trang thiết bị bưu chính hiện đại ........................... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 85
4.3.2. Đối với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam ........................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

4.3.3. Đối với Sở thông tin, truyền thông ....................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ....... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APPU
AVG
BC
BCCP
BCUT
BĐ-VHX
BHXH
BK
CBCNV
CNTT
COD
CPN
CT
DT
DTPS
DTTL
DV
EMS
G, N
GDP
GDV
KD
KSV
MB
PHBC
Previor
PTI
TCBC
TCHC
TKBĐ

UBND
UPU
USPS
VAT
VNPost
VNPT
VT

Liên minh Bưu chính Châu Á Thái Bình Dương
Truyền hình An Viên
Bưu cục
Bưu chính chuyển phát
Bưu chính ủy thác
Bưu điện văn hóa xã
Bảo hiểm xã hội
Bưu kiện
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin
Phát hàng thu tiền
Chuyển phát nhanh
Chuyển tiền
Doanh thu
Doanh thu phát sinh
Doanh thu tính lương
Dịch vụ
Chuyển phát nhanh
Giao, nhận
Tổng thu nhập quốc nội
Giao dịch viên
Kinh doanh

Kiểm soát viên
Mặt bằng
Phát hành báo chí
Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính
Bảo hiểm bưu điện
Tài chính bưu chính
Tổ chức hành chính
Tiết kiệm bưu điện
Ủy ban nhân dân
Liên minh bưu chính thế giới
Bưu chính Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
Viễn thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô hình ma trận SWOT ........................................................................... 29
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên .................................... 38
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012-2014 .......................... 41
Bảng 3.3: Tuyến đường thư cấp 2 năm 2015 ............................................................ 44
Bảng 3.4: Tuyến đường thư cấp 3 năm 2015 ............................................................ 44
Bảng 3.5: Giờ mở cửa và giao nhận chuyến thư tại các Bưu cục ............................. 45

Bảng 3.6 Tỷ lệ phát và chuyển hoàn bưu gửi ........................................................... 48
Bảng 3.7: Thời gian chấp nhận nội tỉnh các dịch vụ BCCP ..................................... 50
Bảng 3.8: Thời gian phát trả nội tỉnh ........................................................................ 51
Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu thị trường .................................................................. 59
Bảng 3.10: Ma trận SWOT trong kinh doanh dịch vụ BCCP ................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên ....................................... 32
Hình 3.2: Biểu đồ về số lượng lao động qua các năm .............................................. 38
Hình 3.3: Biểu đồ về trình độ lao động ..................................................................... 39
Hình 3.4: Biểu đồ tăng trưởng các nhóm dịch vụ giai đoạn 2012 - 2014 ................. 54
Hình 3.5: Biểu đồ thị phần dịch vụ BCCP giai đoạn 2012 - 2014 ............................ 55
Hình 3.6: Các yếu tố bên ngoài ................................................................................. 57
Hình 3.7: Các yếu tố bên trong ................................................................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bưu chính chuyển phát có vai trò quan trọng đối với mỗi bước đi của phong
trào giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngày nay, Bưu chính chuyển phát có
vai trò ngày một quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đó là một
ngành dịch vụ phục vụ công cộng, một bộ phận không thể thiếu của cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội, đồng thời Bưu chính chuyển phát cũng là một ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng góp vào sự tăng trưởng của đất nước trong thời kỳ hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước đưa vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
Dịch vụ Bưu chính chuyển phát đang phát triển và mang lại nhiều lợi nhuận
cho các nhà cung cấp. Chính vì thế, số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường
này ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh về dịch vụ bưu chính chuyển phát giữa các
doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao cả
về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Khách hàng có thể tự do lựa chọn nhà
cung cấp dich vụ bưu chính chuyển phát nào mang lại nhiều lợi ích, mang lại chất
lượng cao nhất cho họ. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu chính trên thị
trường ngày càng cao và quyết liệt để chiếm lĩnh thị phần.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
Bưu chính chuyển phát đầu tiên là Bưu điện tỉnh Thái Nguyên (thành lập từ năm
1945). Bưu điện tỉnh Thái Nguyên là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam (VNPost) hoạt động kinh doanh các dịch vụ bưu chính theo sự phân
cấp của VNPost. Đứng trước tình hình cạnh tranh về dịch vụ Bưu chính chuyển
phát hiện nay như số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển phát
ngày càng đông, chủ yếu cạnh tranh tại các thị trường trọng điểm như khu vực
thành phố, các khu công nghiệp cao. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt khi
các đối tượng khách hàng đặc biệt là các cơ quan, tổ chức trong tỉnh như Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ban ngành… và tập trung vào đối tượng khách
hàng lớn như doanh nghiệp, các khu công nghiệp… trước đây là thị trường phục
vụ dịch vụ bưu chính chuyển phát của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên. Dịch vụ cạnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
tranh mạnh mẽ nhất là dịch vụ chuyển phát nhanh, đây cũng là dịch vụ mang lại
nguồn doanh thu chủ yếu về dịch vụ Bưu chính chuyển phát cho Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên. Vì vậy, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên đặt ra yêu cầu cấp bách là phải
đổi mới xu hướng quản lý kinh tế, xác định hướng đi phù hợp cho dịch vụ Bưu
chính chuyển phát - dịch vụ cốt lõi mang tính sống còn của doanh nghiệp để giữ
vững mạng lưới điểm phục vụ hiện có.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và thực trạng hoạt động Bưu chính chuyển
phát của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ bưu chính
chuyển phát tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về dịch vụ Bưu
chính chuyển phát và phân tích thực trạng dịch vụ này tại Bưu điện Thái Nguyên.
Từ đó, đưa ra các định hướng giải pháp để góp phần phát triển dịch vụ ở đơn vị hiện
nay và trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ Bưu chính chuyển phát
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ Bưu chính chuyển phát
- Tham khảo một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát
của các doanh nghiệp Bưu chính trên thế giới và ở Việt Nam để rút ra bài học cho
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích và đánh giá thực trạng môi trường kinh doanh dịch vụ Bưu chính
chuyển phát tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.

- Đưa ra các giải pháp mang tính hê ̣ thố ng và khả thi nhằ m phát triển dịch vụ
Bưu chính chuyển phát ta ̣i Bưu điện tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến dịch vụ bưu chính chuyển
phát ở tỉnh Thái Nguyên như các dịch vụ cơ bản, các dịch vụ giá trị gia tăng, mạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
bưu cục, mạng vận chuyển, phương pháp và cách thức hoạt động, quy trình thực
hiện dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác dịch vụ để phát huy lợi
thế cạnh tranh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên, có phân tích các yếu tố cạnh tranh so với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ bưu chính chuyển phát trên địa bàn.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài từ năm 20122015. Số liệu phân tích được tổng hợp theo năm và từng giai đoạn cụ thể để làm nổi
bật được mục tiêu nghiện cứu từ năm 2012 - 2015.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
dịch vụ bưu chính chuyển phát; các yếu tố tác động đến dịch vụ bưu chính
chuyển phát tại Bưu Điện tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng dịch vụ bưu chính
chuyển phát và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ bưu chính chuyển phát tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên. Giải pháp phát triển dịch vụ bưu chính chuyển phát tại
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bưu chính

chuyển phát.
Đánh giá đầy đủ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ
Bưu chính chuyển phát và đề xuất các giải pháp nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát
triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, đơn vị Bưu chính muốn
nghiên cứu phát triển dịch vụ bưu chính chuyển phát.
5. Những đóng góp chính của đề tài
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ Bưu chính chuyển phát
tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
Đưa ra một số gợi ý về giải pháp phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát
của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh đang thay đổi như nhu cầu thị
trường, khả năng cạnh tranh, cơ cấu ngành nghề, môi trường….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ Bưu chính
chuyển phát.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát tại
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
1.1. Tổng quan về dịch vụ Bưu chính chuyển phát
1.1.1. Các khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ bưu chính chuyển phát: là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát
bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người
nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
Bưu gửi: bao gồm thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và
phát hợp pháp qua mạng bưu chính công cộng
Mạng bưu chính công cộng: bao gồm các cơ sở khai thác và điểm phục vụ
bưu chính được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát, do Nhà nước đầu tư,
giao cho Bưu điện Việt Nam quản lý, khai thác để cung ứng các dịch vụ bưu chính
công ích và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Túi thư: là túi đựng các bưu gửi của một (hoặc nhiều) loại dịch vụ, được một
bưu cục đóng, chuyển cho một bưu cục khác.
Chuyến thư: là tập hợp các túi thư (kể cả gói và kiện rời) của một hoặc nhiều
loại dịch vụ bưu chính do một Bưu cục Khai thác đóng, chuyển cho một Bưu cục
Khai thác khác theo quy định của Tổng Công ty. Mỗi chuyến thư được đánh số theo
dõi trên sổ sách nghiệp vụ theo quy định tại bưu cục đóng chuyến thư và bưu cục
nhận chuyến thư.
Đường thư: là một tuyến đường giao thông trên đó sử dụng một hoặc một số
phương tiện vận chuyển nhất định để vận chuyển và giao nhận, trao đổi túi gói bưu

chính với các địa điểm giao nhận được quy định trên mạng Bưu chính công cộng
Dịch vụ Bưu chính cơ bản: Là dịch vụ Bưu chính mà doanh nghiệp Bưu
chính cung cấp có hệ thống trong nước hoặc nước ngoài theo quy định của Tổ chức
liên minh Bưu chính thế giới (UPU). Các dịch vụ Bưu chính cơ bản bao gồm: Dịch
vụ thư, bưu phẩm, bưu kiện, bưu chính ủy thác...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Dịch vụ bưu chính công ích: là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu
cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác.
Dịch vụ bưu chính phổ cập: là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường
xuyên đến người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điểm phục vụ bưu chính: là nơi Bưu điện Việt Nam thực hiện việc chấp
nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, ki ốt, đại lý, thùng thư công cộng, điểm Bưu điện
Văn hóa xã và các hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi.
1.1.2. Vị trí, tính chất, đặc điểm của dịch vụ Bưu chính chuyển phát
1.1.2.1 Vị trí
Bưu chính là một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh
tế quốc dân, là công cụ thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Dịch vụ Bưu chính chuyển phát nằm trong hệ thống các dịch vụ bưu chính
và là một dịch vụ chủ yếu của hệ thống này.
Thông tin bưu chính có chức năng truyền đưa tin tức là tài liệu vật phẩm, hàng
hoá dưới hình thức bưu phẩm bưu kiện bằng các phương tiện khác nhau để phục vụ việc

thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước, các ngành kinh tế quốc dân và sự giao lưu tình
cảm của nhân dân.
1.1.2.2. Tính chất
Tính sản xuất: Bưu chính chuyển phát là ngành sản xuất vật chất đặc biệt.
Nó cũng cần ba yếu tố như những ngành sản xuất khác: sức lao động, công cụ lao
động và đối tượng lao động. Người công nhân bưu điện (sức lao động) dùng dụng
cụ lao động (thiết bị, mạng lưới) tác động lên đối tượng lao động (tin tức, thư từ,
bưu gửi...) để làm thay đổi vị trí của nó trong không gian, đây chính là quy trình sản
xuất để tạo ra: “Sản phẩm”. Như vậy sản phẩm này chính là hiệu quả có ích trong
quá trình truyền đưa tin tức.
Tính chính trị: Bưu điện nói chung, dịch vụ Bưu chính chuyển phát nói
riêng là công cụ thông tin của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do vậy ngoài nhiệm vụ kinh doanh bưu chính còn có nhiệm vụ công ích xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
và nhiệm vụ chính trị rõ ràng. Thông tin bưu chính mà trong đó là dịch vụ Bưu
chính chuyển phát góp phần đảm bảo cho bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa
phương gắn liền với nhau hoạt động nhịp nhàng trong bất kỳ tình huống nào. Vì
vậy, bất kỳ Nhà nước nào cũng nắm lấy thông tin Bưu điện để thực hiện quyền lực
chính trị của mình.
Tính quần chúng: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính nói chung và
dịch vụ Bưu chính chuyển phát nói riêng trong xã hội ngày càng cao. Dịch vụ Bưu
chính ngày một phát triển, để đáp ứng mọi nhu cầu về vật chất, tinh thần của quần
chúng nhân dân.
1.1.2.3. Quá trình cung cấp dịch vụ

Quá trình cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển phát có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn và
nhiều đơn vị cùng tham gia.
- Quá trình truyền đưa tin tức phải đảm bảo nguyên vẹn hình thức ban đầu
của vật phẩm.
- Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ.
- Sản phẩm làm ra không cho phép phế phẩm.
- Tải trọng không đồng đều theo không gian và thời gian.
1.1.3. Phân loại sản phẩm dịch vụ Bưu chính chuyển phát
Phân loại theo nội dung: Dịch vụ Bưu chính cơ bản và dịch vụ Giá trị
gia tăng.
Dịch vụ Bưu chính cơ bản: Bao gồm dịch vụ Bưu phẩm thường (thư, bưu
thiếp, ấn phẩm) Bưu phẩm bảo đảm, Bưu phẩm chuyển phát nhanh, Bưu kiện, Bưu
chính ủy thác....
Dịch vụ Giá trị gia tăng: Các dịch vụ giá trị gia tăng được sử dụng kết hợp
với các dịch vụ bưu phẩm thường, bưu phẩm bảo đảm, bưu phẩm không địa chỉ,
bưu kiện, bưu chính ủy thác. Các dịch vụ giá trị gia tăng có thể được thay đổi, bổ
sung theo nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của Bưu điện Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Phân loại theo mục tiêu: Dịch vụ Bưu chính công ích và dịch vụ Bưu chính
kinh doanh.
Đặc điểm của dịch vụ Bưu chính công ích: Do nhà nước quy định và giao
cho Bộ thông tin và truyền thông quản lý. Dịch vụ bưu chính công ích mang tính

phổ cập, tính thống nhất về giá cước, chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn.
Đặc điểm của dịch vụ Bưu chính kinh doanh do doanh nghiệp đề xuất về
dịch vụ và được chính phủ phê duyệt. Dịch vụ bưu chính kinh doanh mang tính
cạnh tranh cao, được doanh nghiệp cung cấp theo phân khúc thị trường tại những
nơi có nhu cầu sử dụng dịch vụ ở một mức độ nhất định chứ không được cung cấp
đại trà vì phải tính đến hiệu quả kinh tế.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ BCCP
1.2.1. Yếu tố bên ngoài
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ BCCP: Có thể nói
rằng, thị trường dịch vụ BCCP theo quan điểm của Đảng là bộ phận trong tổng thể
tất cả các loại thị trường đã, đang và sẽ xây dựng, phát triển trong quá trình phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, thậm chí là những thị trường
quan trọng trong hệ thống các thị trường cần xây dựng và phát triển.
Quản lý Nhà nước về Bưu chính: Việc phát triển dịch vụ Bưu chính phụ
thuộc trước tiên vào việc dịch vụ này có được quản lý một cách có hiệu quả hay
không. Vai trò của cơ quan Nhà nước là khuyến khích thị trường cạnh tranh để thúc
đẩy cung cấp hiệu quả các dịch vụ Bưu chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra
dịch vụ tiên tiến và giá cước hợp lý, ngăn cản việc lạm dụng quyền lực thị trường
như định giá quá cao hay các hành vi phi cạnh tranh của các hãng lớn hay chưa có
thị trường cạnh tranh hoặc cạnh tranh không hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi thúc
đẩy đầu tư mở rộng mạng Bưu chính.
Sự tăng trưởng kinh tế: GDP bình quân đầu người cao (số liệu của Tổng
cục Thống kê (GSO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2014 tính
theo giá hiện hành đạt 3.937.856 tỷ đồng, tương đương 184 tỷ USD, tính theo tỷ giá
của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vào ngày 31/12/2014 là 21.400 đồng/USD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Dựa trên quy mô dân số 90,73 triệu người của năm 2014, GDP bình quân đầu người
của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương đương 169 USD/tháng) dịch vụ Bưu
chính có khả năng phát triển mạnh hơn. Mật độ dân cư đô thị cao hơn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập có xu hướng liên đới đến sự phát triển
dịch vụ Bưu chính cao hơn.
Toàn cầu hóa, tự do hóa và cạnh tranh: Khi mở cửa hội nhập quốc tế, thị
trường các dịch vụ Bưu chính cũng sẽ bị chia sẻ bởi các nhà khai thác trong và
ngoài nước. Việc xuất hiện nhiều nhà kinh doanh Bưu chính nước ngoài sẽ giúp cho
doanh nghiệp Bưu chính trong nước ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng dịch
vụ và chất lượng phục vụ, tiếp cận được các dịch vụ Bưu chính tiên tiến trên thế
giới. Mặt khác, tự do hóa thị trường và thương mại tăng, tính độc quyền sẽ dần dần
mất đi. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng kinh doanh Bưu chính ngày càng khó
khăn hơn.
Các yếu tố về nhân khẩu, xã hội: Dân số - Khối lượng dịch vụ Bưu chính
phục thuộc vào dân số (khách hàng). Dân số càng đông thì số lượng sử dụng dịch
vụ Bưu chính càng nhiều. Nước nào có dân số lớn sẽ có nhiều tiềm năng cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính.
Cơ cấu xã hội, thu nhập, trình độ văn hóa: Qua các tài liệu có thể nhận
thấy rằng những nước có mức sống, trình độ văn hóa cao thì nhu cầu Bưu chính
tăng, đòi hỏi chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên.
Thị trường dịch vụ Bưu chính: Trong hơn 20 năm qua, thị trường bưu chính
chuyển phát của Việt Nam đã chứng kiến sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các
nhà khai thác dịch vụ Bưu chính có mạng lưới toàn cầu, bao gồm TNT của Hà Lan,
DHL của Đức và FedEx, UPS của Mỹ. Lần lượt góp mặt vào thị trường Việt Nam
theo hình thức hợp tác với doanh nghiệp trong nước để mở đại lý thu gom, phát
hàng từ đầu thập niên 1990, các doanh nghiệp Bưu chính quốc tế này đã triển khai
nhiều hoạt động nhằm hiện thực hóa định hướng đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Cụ

thể, năm 1995, TNT kết hợp với Viettrans cho ra đời công ty liên doanh đầu tiên tại
thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bưu chính. Năm 2007, DHL liên doanh với
VNPT lập ra Công ty TNHH chuyển phát nhanh DHL-VNPT, với 51% cổ phần do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
DHL nắm giữ. Trong 2 năm 2009-2010, FedEx và UPS lần lượt kết thúc hợp đồng
đại lý với VNPost để thực hiện những “toan tính” riêng tại thị trường Việt Nam,
trong đó FedEx chọn cách “bắt tay” với một doanh nghiệp chuyển phát tư nhân; còn
UPS hợp tác với VNPost Express lập Công ty UPS Việt Nam với 51% cổ phần
thuộc về UPS.
Theo Sách Trắng Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, về thị phần
dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam tính theo doanh thu, trong 2
năm 2009, 2010, tổng thị phần của 2 công ty liên doanh DHL-VNPT và TNTViettrans chiếm gần 26%. Tương ứng với đó, liên tiếp trong 3 năm từ 2008-2010,
thị phần dịch vụ của doanh nghiệp trong nước dần bị thu hẹp, ví dụ như VNPost
Express giảm từ hơn 16% (2008) xuống 12% (2009) và chiếm gần 10% tổng doanh
thu toàn ngành vào năm 2010. Lãnh đạo 2 doanh nghiệp lớn trong ngành là VNPost,
ViettelPost đều nhận định, dù lợi nhuận của các dịch vụ chuyển phát quốc tế cao
hơn nhiều so với dịch vụ nội địa song sự tham gia của các doanh nghiệp nội vào
chuyển phát quốc tế vẫn hạn chế. Một khó khăn lớn của doanh nghiệp Bưu chính
trong nước là việc kết nối ra quốc tế phụ thuộc rất lớn vào 4 nhà khai thác Bưu
chính có mạng lưới toàn cầu gồm TNT, UPS, DHL và FedEx.
Mới đây, Đại hội cổ đông bất thường của Công ty cổ phần chuyển phát
nhanh Tín Thành (TTC Express) đã thông qua phương án chuyển nhượng 70% cổ
phần của các cổ đông lớn cho 3 nhà đầu tư gồm: Công ty TNHH một thành viên
dịch vụ Gia Lý, Công ty KLN (Singapore) PTE.LTD và Công ty CP Kerry

Intergrated Logistics của HongKong. Tín Thành đang hoàn thiện thủ tục pháp lý để
hợp thức hóa hoạt động chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông lớn cho những nhà
đầu tư chiến lược này.
Viettelpost đang cố gắng nâng cao chất lượng và ứng dụng CNTT để nâng
cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, ViettelPost mong muốn các doanh nghiệp Bưu
chính Việt Nam cần đoàn kết, cạnh tranh cùng phát triển, tập trung cho sự phát triển
của thương hiệu Bưu chính Việt Nam.
VNPost cũng đã đa dạng hóa, làm mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trên thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
trường của VNPost, giúp “giữ chân” các khách hàng hiện có, đồng thời gia tăng
thêm khách hàng, thị phần dịch vụ.
1.2.2. Yếu tố bên trong
Mạng lưới Bưu chính: bao gồm mạng bưu cục, mạng vận chuyển, tần xuất
thu gom và giao nhận chuyến thư.
Chất lượng dịch vụ Bưu chính: Căn cứ theo chỉ tiêu chất lượng quy định
của Bộ thông tin và truyền thông về dịch vụ Bưu chính công ích, chỉ tiêu chất lượng
của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về dịch vụ Bưu chính kinh doanh.
Nguồn nhân lực của Bưu điện: Nhân lực trong VNPost hiện nay hơn
40.000 người. Điều đáng nói là tuy con số nhân lực lớn nhưng lực lượng trẻ và số
người đáp ứng được công việc hiện nay còn rất thiếu. Thị trường Bưu chính đang
mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như mỗi nhân
viên phải nỗ lực tìm tòi những cách làm sáng tạo, đưa ra những dịch vụ phục vụ nhu
cầu thiết thực của xã hội. Ngày nay, ho ̣ đươ ̣c yêu cầ u không chỉ giỏi về nghiệp vụ

mà phải có kiến thức tổng hợp, hiểu về nhiều lĩnh vực. Những dịch vụ Bưu chính cơ
bản sẽ áp dụng công nghệ mới, dần chuyển sang những dịch vụ giá trị gia tăng, ví
dụ: Dịch vụ thư trực tiếp (Direct mail), DataPost, các dịch vụ tài chính bưu chính,
thương mại điện tử... Công tác phát triển thị trường, chăm sóc khách hàng được
chú trọng hơn; thị trường, khách hàng đã trở thành trọng tâm, thành động lực
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, đại đa số người lao
động bưu chính trên toàn mạng lưới đã chuyển từ tư duy, cách làm thụ động
trước đây sang tư duy kinh doanh năng động, linh hoạt, hướng tới thị trường,
khách hàng. Người lao động trong ngành bưu chính đã xác định rõ cần cố gắng,
phải tìm mọi cách để kinh doanh nhằm góp phần tăng doanh thu. Bên cạnh
chuyển biến về nhận thức, kỹ năng thực hiện công việc của người lao động bưu
chính đã thành thạo, nhuần nhuyễn hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển
phát: Từ đầu năm 2014, phần mềm bưu chính - chuyển phát tích hợp nhiều dịch vụ
khác nhau bắt đầu được triển khai trên toàn hệ thống mạng lưới của VNPost. Người
sử dụng có thể khai thác rất nhiều dịch vụ khác nhau trên phần mềm, thao tác sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
dụng của từng dịch vụ đều tương tự nhau, giao diện thân thiện rất dễ sử dụng. Hiện
đã có hơn 3.000 bưu cục trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trên cả nước sử dụng phần
mềm này. Số lượng máy tính tham gia triển khai phần mềm bưu chính - chuyển
phát ước khoảng 8.000 máy. Với phần mềm bưu chính - chuyển phát, VNPost có
thể dễ dàng kiểm soát được toàn bộ hành trình của bưu gửi cũng như chất lượng của
từng bưu gửi qua các công đoạn của quy trình chuyển phát. Phần mềm này triệt để
sử dụng mã vạch, gần như tất cả các bước, các khâu trong quy trình chuyển phát

đều gắn với mã vạch. Chẳng hạn, bưu kiện khi đến bưu cục được quét mã vạch để
xác nhận thời gian đến bưu cục, đến khi ra khỏi bưu cục lại được quét mã vạch để
xác nhận thời điểm chuyển đi. Qua đó có thể biết được thời gian lưu của bưu gửi tại
bưu cục có đáp ứng đúng chỉ tiêu cam kết về thời gian chuyển phát hay không, có
đảm bảo chỉ tiêu toàn trình của bưu kiện hay không.
Cũng liên quan đến hoạt động chuyển phát cho thương mại điện tử, từ tháng
10/2014, VNPost vừa chính thức triển khai giải pháp cổng thông tin chuyển phát và
thanh toán Cash@Post. Theo đó, các doanh nghiệp thương mại điện tử khi có nhu
cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát thì kết nối thông tin vào cổng này. Các trạng thái
bưu gửi sẽ được cập nhật theo từng chặng và tự động chuyển thông tin cho khách
hàng biết bưu gửi đang đi đến đâu trên hành trình chuyển phát. Hiện đã có nhiều
doanh nghiệp lớn kết nối vào cổng thông tin này, điển hình như Lazada, Bkav...
Điểm mạnh của VNPost mà không đối thủ nào có được là mạng lưới rộng
khắp cả nước, triển khai đến tận cấp xã. Để tận dụng và phát huy tối đa ưu điểm
này, ứng dụng CNTT đang được “phủ” đến từng bưu cục, điểm giao dịch. Cùng với
phần mềm bưu chính - chuyển phát, VNPost còn triển khai rất nhiều hệ thống ứng
dụng CNTT hiệu quả khác như hệ thống quản lý khách hàng CRM, hệ thống GPS
phục vụ cho việc định vị xe thư... Các hệ thống CNTT đều được tích hợp kết nối
phục vụ yêu cầu quản lý điều hành. Cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung, đảm bảo
thông tin nhất quán trên toàn mạng lưới, không bị sai lệch ở các khâu, các cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.3. Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ Bưu chính chuyển phát
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vụ bưu chính chuyển phát của một số nước
trên thế giới

* Bưu chính Canada (Canada Post)
Hàng ngày, Bưu chính Canada chuyển phát 45 triệu thư đến 15 triệu địa chỉ
để giúp khách hàng liên lạc, gửi và nhận các thanh toán, quảng cáo và vận chuyển
hàng hóa. Bưu chính Canada đang tiến hành chiến lược làm mới hạ tầng quốc gia và
chương trình này được gọi là chuyển đổi Bưu chính (Postal Transformation).
Chương trình nhiều năm này gồm những đầu tư lớn vào thiết bị, công nghệ và các
quy trình sẽ mang đến phạm vi và khả năng tiếp cận cho nhân viên, khách hàng ở cả
các kênh vật lý và điện tử, truyền thông mục tiêu hơn và các cơ hội để xây dựng
mối quan hệ khách hàng.
Mục tiêu của Bưu chính Canada là nâng cao hiệu suất và hiệu quả, giảm lượng
thư không thể chuyển phát và xây dựng nền tảng cho các dịch vụ mới và được cải
tiến. Bưu chính Canada tự hào là đã mở được một nhà máy xử lý thư mới gần sân bay
quốc tế trong năm 2010. Nhà máy hiện đại này được đặt gần các dịch vụ vận tải hàng
không và mặt đất đã giúp cho việc tiếp cận của các khách hàng tăng lên.
Mục tiêu của Bưu chính Canada hiện đại là thay thế các nhà máy, thiết bị và
các quy trình lỗi thời, nâng cao hiệu quả, hiệu suất và an ninh của nhân viên và để
xây dựng một nền tảng cho các khả năng cung cấp dịch vụ mới. Lợi ích của những
thay đổi thiết bị này bao gồm: Việc chia chọn thư được cải tiến: Thiết bị hiện đại có
nghĩa là các thời điểm xử lý nhanh hơn (nhanh hơn gần 25% thiết bị hiện tại) và thời
gian ngừng máy giảm; Việc xử lý thủ công giảm và các quy trình và mô hình chuyển
phát hợp lý hơn; Cải tiến các cung cấp hiện nay: Thông tin nhiều và kịp thời hơn để
theo dõi bưu kiện/gói; Việc theo dõi thư thông suốt được tăng lên; Hiệu suất đọc mã
vạch và nhận dạng địa chỉ được tăng lên; Tái định hướng thư tốt hơn: Khả năng tái
định hướng trên cùng hướng tạo ra sự quay vòng nhanh hơn, Khả năng tái định
hướng bưu kiện cũng nằm trong giai đoạn lập kế hoạch; Quản lý địa chỉ được cải
tiến: đã làm cho thư không thể chuyển phát được giảm đi và việc lợi nhuận từ đầu
tư tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
* Bưu chính Australia (Australia Post)
Tháng 4/2010, Bưu chính Australia công bố thực hiện một chương trình chuyển
đổi chiến lược tổ chức 5 năm với tên gọi Sẵn sàng cho tương lai (Future Ready).
Chương trình này thiết lập các nền tảng để hình thành một Bưu chính Australia bền
vững và trọng tâm vào khách hàng.
Chương trình sẵn sàng cho tương lai cho phép Bưu chính Australia làm mọi
thứ đã làm trong thế giới vật lý có thể làm trong thế giới số. Theo chương trình này,
một nền tảng phát triển mạnh mẽ được trông cậy vào việc kinh doanh bưu kiện, bán
lẻ, chuyển phát nhanh từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp thay cho lưu lượng thư
giảm. Điều này có thể thực hiện được nhờ xây dựng văn hóa hướng tới khách hàng,
hợp tác với trách nhiệm và sự thông suốt mạnh mẽ.
Những thay đổi chiến lược theo Chương trình này của Bưu chính Australia
tập trung vào phát triển các dịch vụ bao gồm: Dịch vụ bưu chính, bán lẻ, chuyển
phát hàng và các dịch vụ điện tử.
Bộ phận dịch vụ bưu chính có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ thư và bưu
kiện cho phép Bưu chính Australia ngăn chặn việc sụt giảm thư bằng việc tăng
trưởng bưu kiện. Trong khi Internet là đối thủ số 1 của việc kinh doanh thư nhưng
với bưu kiện thì Internet là người bạn tốt.
Bộ phận dịch vụ bán lẻ có trách nhiệm về mọi việc Bưu chính Australia thực
hiện và mọi sản phẩm, dịch vụ Bưu chính Australia cung cấp ở 4.433 cửa hàng bán
lẻ. Bưu chính Australia hiện diện ở khắp các trung tâm, thị trấn ở Australia và Bưu
chính Australia muốn trở thành trung tâm của các dịch vụ quan trọng được tin cậy
như hộ chiếu, thanh toán và nhiều hơn thế.
Bộ phận Chuyển phát nhanh giám sát vận tải của Bưu chính Australia và
việc kinh doanh kho vận, các doanh nghiệp liên doanh bao gồm Chuyển phát nhanh
hàng không Australia, Chuyển phát nhanh Star Track và Sai Cheng Logistics. Bộ

phận này tập trung vào thị trường doanh nghiệp đến doanh nghiệp với trọng tâm là
Australia và châu Á.
Bộ phận dịch vụ điện tử là đơn vị kinh doanh mới tập trung vào các cơ hội
như an ninh, chứng thực nhận dạng, truyền thông số, các sáng kiến thương mại điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×