Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.22 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Tiến Hưng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN
TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh -2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Tiến Hưng
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀOKHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:GS.TS Nguyễn Trọng
Hoài
Tp. Hồ Chí Minh -2016
Học viên: Lê Tiến Hưng,
MSHV: 7701231617



LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng Đề tài luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư vào Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” do chính tôi thực hiện, có sự hướng dẫn
của GS.TS Nguyễn Trọng Hoài. Toàn bộ nội dung và số liệu sử dụng trong luận
văn này hoàn toàn trung thực. Các số liệu được sử dụng để phân tích, nhận xét
đánh giá được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và do bản thân tự thu thập. Ngoài
ra, luận văn còn kế thừa một số nhận xét, đánh giá của các đề tài nghiên cứu trước
và có trích dẫn nguồnrõ ràng./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5tháng 1năm 2016
Tác giảLê Tiến Hưng


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức cho tôi trong suốt
khóa học 2014–2016. Xin cám ơn tất cả quý ông, bà công tác, làm việc ở các cơ
quanquản lý nhà nước, doanh nghiệp trong KCN tỉnhBến Tre đã giành thời gian
trao đổi các nội dung liên quan đến đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến GS.TS Nguyễn Trọng
Hoàiđã giành thời gian quý báu hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài./.


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤCDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮTDẠNH
MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
CHƯƠNG I: GIỚI
THIỆU..............................................................................................1

1.1. Đặt vấn
đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên
cứu.................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu
chung...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ
thể...................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên
cứu...............................................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên
cứu.............................................................................3
1.4.1.Đối tượng nghiên
cứu.........................................................................................3
1.4.2.Phạm vi nghiên
cứu............................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên
cứu...........................................................................................3
1.5.1 Thu thập số
liệu...................................................................................................3
1.5.2. Các phương pháp phân
tích...............................................................................4


1.6. Kết cấu luận
văn.......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO
KCN.......................................................................................................6
2.1. Khái niệm khu công

nghiệp:.....................................................................................6
2.2. Cơ sở lý
thuyết..........................................................................................................8
2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu
tư.....................................................................................8
2.2.2. Lý Thuyết kinh tế tập trung
vùng......................................................................9
2.2.3. Lý thuyết định vị công
nghiệp...........................................................................9
2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào
KCN.............................................................................10
2.3.1. Lợi ích của địa phương có
KCN......................................................................10
2.3.2. Lợi ích của các DN đầu tư vào
KCN...............................................................11
2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào
KCN.................................12
2.5. Cơ chế quản lý nhà nước đối với
KCN..................................................................14
2.6. Lược khảo các nghiên cứu
trước............................................................................15
2.7. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vàoKCN và bài học kinh nghiệm về các nhân tố
thu hút đầu tư vào KCN cho Bến
Tre..................................................................................17


2.7.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước Châu
Á....................................17
2.7.1.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở Thái Lan....................................18
2.7.1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở Malaysia.................20

2.7.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN tại một số địa phương trong
nước......22
2.7.2.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí
Minh.......................................................................................................................22
2.7.2.2.Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương..23
2.7.3. Các nhân tố thành công từ thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN ở các quốc
gia và các địa phương trong
nước..............................................................................26
2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các
KCN......................................28
2.8.1. Vị trí địa
lý.......................................................................................................28
2.8.2. Điều kiện tự
nhiên............................................................................................29
2.8.3. Môi trường đầu
tư............................................................................................29
2.8.4. Nguồnnhân
lực:...............................................................................................30
2.8.5. Cơ chế chính
sách............................................................................................31
2.8.6. Cơ sở hạ
tầng...................................................................................................31
2.8.7. Thủ tục hành
chính..........................................................................................32
2.8.8 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu
tư.................................32


2.9. Khung phân tích các nhân tốảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp33

KẾTLUẬNCHƯƠNG2..............................................................................................
34
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN
TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚTĐẦU TƯ VÀO KCN TỈNH BẾN
TRE...................35
3.1 Hiện trạng thu hút đầu tư vào
KCN.........................................................................35
3.1.1 Tình hình thu hút các dự án
đầutư...................................................................35
3.1.2 Thu hút vốn đầu tư theo
ngành.............................................................................35
3.1.3. Tình hình giải ngân các dự án đầu tư trong các KCN
tỉnh..............................38
3.1.4 Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến
Tre.....................................38
3.1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh...................................38
3.1.4.2 Giá trị sản xuất công nghiệp......................................................................39
3.1.4.3 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh...............................................39
3.1.4.4 Kim ngạch xuất khẩu của các DN trong các KCN....................................40
3.1.4.5 Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương......................................41
3.2 Phân tích cácnhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào
KCN..............................43
3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên.....................................................................43
3.2.2 Môi trường đầu
tư.............................................................................................47
3.2.3 Nguồn nhân
lực.................................................................................................48



3.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật......................................................................................51
3.2.4.1 Hạ tầng các KCN.......................................................................................51
3.2.4.2. Mạng lưới giao thông đường bộ:..............................................................53
3.2.4.3 Hệ thống giao thông đường thủy:..............................................................55
3.2.4.4. Hệ thống điện, nước và bưu chính viễn thông:.........................................55
3.2.5 Cơ chế chính sách thu hút đầu
tư......................................................................56
3.2.6Cải cách thủ tục hành chính.............................................................................58
3.2.7 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu
tư:................................59
3.3 Tóm tắt các nhận định về cácnhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các
KCN giai đoạn 2010
-2014.....................................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG
3..............................................................................................64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU VÀCÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT.....65
4.1 Các kết luận từ nghiên
cứu......................................................................................65
4.2 Các giải pháp thu hút đầu tư vào vào các KCN trên địa bàn tỉnh đếnnăm
2020...66
4.2.1 Cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào các
KCN...................66
4.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các KCN đến năm 2020 và
tầm nhìn
2025............................................................................................................68
4.2.2.1 Tăng cường quy hoạch sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý vàđiều kiện tự
nhiện của tỉnh.........................................................................................................68



4.2.2.2. Tranh thủ điều kiện ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của quốc gia
để thu hút đầu tư.....................................................................................................69
4.2.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực..........................................................70
4.2.2.4 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư................................71
4.2.2.5 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN và tập trung xây dựng
hoàn thiện từng KCN.............................................................................................72
4.2.2.6 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu
tư................................................................................................................................7
34.2.2.7 Chuyên nghiệp hoá công tác xúc tiến đầu tư.............................................74
KẾT
LUẬN...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Chương I: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề

Nước ta thuộc nhóm quốc gia chậm phát triển và có điểm xuất phát thấp. Đểtheo
kịp nền kinh tếcác nước phát triển trong khu vực, Việt Nam cần phải có chiến lược
và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác
địnhthực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước, không ngừng đổi mới, nâng cao năng
lực cạnh tranh trên trường quốc tế.Trong đó, tiến hành xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao với nhiều mô hình khác nhau mà các
nước chậm phát triển như Việt Nam vận dụng như một phương thức huy độnghiệu
quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,

thu hẹp khoảng cách so với các các nước đang phát triển, tạo động lực thúc đẩy
quá trình hội nhập. Trên cơ sở chiến lược quốc gia, tỉnh Bến Trecũng đã xác
địnhđẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu -thủ công nghiệpthật sự là khâu đột phá
nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tếcủa địa
phương.Mục tiêu đó được thể hiện trong Nghị quyết số 03-NQ/TU về đẩy mạnh
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và hướng
đến năm 2020. Để đạt được mục tiêunày, thời gian qua tỉnh Bến Tre đã tranh thủ
chính sách hỗ trợ của Trung ương và vốn ngân sách hạn hẹp của địa phương để tập
trung xây dựng các khu công nghiệp tập trung để thu hútkêu gọi đầu tư. Qua gần
10 năm thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 03-NQ/TU, đến nay Bến Tre có 8 khu
công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa vào danhmục quy hoạch
các khu công nghiệp cảnước đến năm 2020, trong đó đã xây dựng tương đối hoàn
chỉnh và lắp đầy 02 KCN Giao Long (167 ha) và KCN An Hiệp (72 ha). Tính đến
tháng 6 năm 2015, 02 KCN này có 27dự án đi vào hoạt động trong số 44dự án
được đăng ký đầu tư với tổng vốn quy đổi 10.877 tỷ. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2014 là 10.090tỷ đồng, chiếm khoảng 54,99% giá trị sản xuất công nghiệp
toàn tỉnh,mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 50,1%.Kim ngạch
xuất khẩu năm 2014 đạt 404,8 triệu USD, mức tăng bình quân giai đoạn 20112014 là 48,88%, chiếm 65% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.Đáng chú ý là các dự
án đang hoạt động trong 2 KCN này tính đến năm 2014 đã giải quyết việc làm cho
21.924 lao động của địa phương (trong đó có 100 lao động nước ngoài).Kết quả
này cho thấy định hướng phát triển các khu công nghiệp tập trungcủa tỉnh Bến Tre
là đúng hướng, thúc đẩy sự phát
2triển ngành công nghiệp chế biến phục phục xuất khẩu các mặt hàng nông sản,
thuỷ sản, nhất là các sản phẩm từ dừa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết đáng kể công ăn việc làm cho lao động địa phương.Bến Tre nằm ở khu vực


Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km và thành phố Cần
Thơ 120 km, tiếp giáp với các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh. Hiện
nay Cầu Rạch Miễu, cầu Cổ Chiên đã hoàn toàn xóa thế ốc đảo của Bến Tre, giúp

kết nối tốt với vùng kinh tế trọng điểm phíaNam. Về phát triển kinh tế, Bến Tre
được biết đến là một tỉnh đi lên từ sản xuất nông nghiệp, với hai thế mạnh là kinh
tế vườn và kinh tế biển. Đây là hai lĩnh vực đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua và cũng là lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế lớn của tỉnh.Như vậy, trong điều kiện tỉnh nghèo như Bến Tre, đểnền kinh tế
-xã hội tăng trưởng mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh, vấn đề thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước là rất quan trọng. Việc thu hút nhiều nhà
đầu tư đến với Bến Tre không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của các nhà quản lý địa
phương mà phải xuất phát từ những sự lựa chọn các yếu tố cụ thể của các nhà đầu
tư, đặc biệt là cần hiểu rõ được các nhà đầu tư muốn gì và lí do nào họ quyết định
bỏ vốn để đầu tư vào mỗi khu vực, mỗi lĩnh vực khác nhau, từ đó các nhà quản lý
của tỉnh sẽ có những cải tiến, biện pháp cụ thể và rõ ràng hơn để tăng cường thu
hút vốn đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn
đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre hiện nay là cần thiết, nhằm giúp cho các nhà
quản lý của tỉnh có một cái nhìn tổng quát hơn về các nhân tố ảnh hưởng để có giải
pháp thu hút đầu tư vào KCN hiệu quả hơn trong thời gian tới.Xuất phát từ tình
hình nêu trên và với mong muốn góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển
công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre trong thời gian tới, tôi
chọn và thực hiện đềtài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.1.2. Mục tiêu
nghiên cứu1.2.1 Mục tiêu chungPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư vào các KCN tỉnh Bến Tre. Qua đó cho phépnhận diện được các nhân tố ảnh
hưởng để làm cơ sở kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào
các KCN tỉnh Bến Tre cho giai đoạn tiếp theo.
31.2.2 Mục tiêu cụ thể-Phân tích hiện trạng hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua.-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre.-Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút
đầu tư vào các KCN của tỉnh Bến Tre.1.3. Câu hỏi nghiên cứu1.3.1.Tình hình hoạt
động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã và đang diễn ra như thế
nào?1.3.2.Những nhân tốquan trọng nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

tỉnhBến Tre?1.3.3. Tỉnh Bến Tre cần có giải pháp gìđể thu hút đầu tư vào các KCN
hiệu quả hơncho giai đoạn tiếp theo.1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu1.4.1.Đối
tượng nghiên cứuĐềtàichủyếutậptrunggiớihạnnghiên cứunhữngvấnđềliênquanđến
việcthuhútđầutưvào các KCN tỉnh Bến Tre.1.4.2.Phạm vi nghiên cứu+ Về không


gian: các DN có vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre.+ Về thời gian:
luận văn tiến hành thu thập tài liệu, số liệu để đánh giá tình hình phát triển các khu
công nghiệp từ năm 2010đến năm 2014và đề xuất giải pháp đến năm 2020.1.5
Phương pháp nghiên cứu1.5.1 Thu thập thông tinThuthập thông tin, số liệu thứ cấp
từ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh có liên quan đến thu hút và quản
lý đầu tư như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, BQLCKCNvà Cục thống
kê tỉnh Bến Tre; Tham khảo tài liệu, lý thuyết có liên quan đếnnội dung
nghiên cứu từ các nguồn khác nhau như: các Đề tài khoa học, Tạp chí
khoa học, các sách, báo và websites về thu hút đầu tư...
4Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả có kế thừa các kiến thức, tài liệu liên
quan, coi trọng những bài học kinh nghiệmthành công từ hoạt động thu hút đầu tư
của các KCN trong và ngoài nước. 1.5.2. Các phương pháp phân tíchTrên cơ sở
các thông tin, dữ liệu thu thập được, tác giả đã chắt lọc những thông tin, dữ liệu
cần thiết, quan trọng để chứng minh, đối chiếu với cơ sở lý thuyết để hình thành
khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư làm cơ sở phân tích,
đánh giá từng nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh. Các phương
pháp được sử dụng trong quá trình phân tích của luận văn gồm: -Phương pháp
thống kê mô tả, sosánh, đối chiếu theo thời gian-Phương pháp chuyên gia: tác giả
đã xác định đối tượng và lập danh sách phỏng vấn sâu các chuyên gia là những
người thật sự am hiểu về các vấn đề có liên quan đến thu hút và quản lý đầu tư trên
địa bàn tỉnhvà các chủ đầu tư đang thực hiện dự án đầu tư vào KCN Bến Trevà tiến
hành phỏng vấn:+ Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo quản lý, tham mưu xây dựng
chính sách của tỉnh tại các cơ quan gồm: Sở kế họach Đầu tư, QLCKCN, Sở Công
Thương, Trung âm xúc tiến đầu tưvà Văn phòng UBND tỉnh. + Phỏng vấn đại diện

lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến thủy sản, sản phẩm từ
dừavà nhóm thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động.Từ các thông tin có được qua
phỏng vấn,kết hợp với thực tiễn hoạt động cácKCN, hoạt động quản lý và xúc tiến
đầu tư cũng như các chính sách thu hút của tỉnh đã ban hành trước đây, tác giả đã
tập trung phân tích đánh giá những yếu tố nào quyết định đến việc đầu tư của các
doanh nghiệp vào KCN, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của môi trường trường đầu tư
tại Bến Tre và nguồn thông tin nhà đầu tư tiếp cận trước khi đến đầu tư tại Bến
Tre.Từ kết quả phân tíchhiện trạng những gì đang diễn ra trong quá trình hoạt động
của các KCN tỉnh, hoạt động thu hút đầu tư, tác giả dùng phân tích SWOT để xác
định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh nhằm lựa chọn các giải
pháp tối ưu nhằm thu hút đầu tư vào KCN Bến Tre hiệu quả hơntrong giai đoạn
tiếp theo.1.6. Kết cấu luận vănĐềtài nghiên cứu gồm có 4chương, trong


đó:Chương 1trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm đặt vấn
đềnghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu
5hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứuvà phương pháp nghiên cứu;
Chương 2trình bày tổng quan cơ sởlý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp, từđó đúc kết khung phân tích cho nghiên cứu; Chương 3trình bày kết
quảnghiên cứu dựa trênkhung phân tích đúc kết của Chương 2 và dữliệu thu được
nhằm trảlời các câu hỏi nghiên cứu; và Chương 4đi vào kết luận và đềxuất các giải
pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020

6Chương2: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚTĐẦU TƯ
VÀO KCNChương này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế


nghiên cứu, nó cung cấp nền tảng lý thuyết cũng như định hướng cho nghiên cứu.
Đi vào nội dung Chương, tác giả đã tóm lược các kiến thức, các cơ sở lý thuyết
liên quan đến thu hút đầu tư vào các KCN mà cộng đồng khoa học đã công bố

trước đó. Nhờ đó, giúp tác giả chọn lọc được phương pháp nghiên cứu phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu, đi vào trọng tâm nghiên cứu, tránh tản mạn, lạc đề. Như
vậy,chương này cho phép tác giả xác lập được định hướng nghiên cứu, chọn lọc
thông tin, dữ liệu cần thiết để xây dựng khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu. Từ
đây, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu được các khái niệm và cơ sở lý thuyết liên
quan như sau: 2.1. Khái niệmkhu công nghiệp:Khái niệm về KCN đã được nhiều
tác giả nghiên cứu trong nước đề cập đến. Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu
và kế thừa từ các nghiên cứu về khái niệm KCN của các tác giả khác nhau. Theo
tác giả Nguyễn Văn Trịnh (2006), với đề tài “Phát triển khu công nghiệp ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam”, KCN có nguồn gốc ban đầu là “cảng tự do” và
được biết đến từ thế kỷ 16 như Legheon và Genoa ở Italia. Cảng này được thành
lập với mục đích ủng hộ tự do thông thương hàng hoá từ nước ngoài vào và từ
cảng đi ra, được vận chuyển một cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng
hoá vào nội địa mới chịu thuế quan. Cảng tự do này đãđóng đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy nền ngoại thương của các nước, hình thành các đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ lớn sau này như New York, Singapore và dần dần khái niệm
cảng tự do được mở rộng và vận dụng thành loại hình mới là KCN, KCX.Theo tác
giả Lê Tuân Dũng (2009), với đế tài “Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư
phát triển khu công nghiệp ở Việt nam giai đoạn hiện nay” cho rằng, do quá trình
hình thành lâu dài mà quan niệm về KCN ở các nước có khác nhau, một số nước
châu Á như Thái Lan, Philipin, Indonesia quan niệm KCN là một khu vực diện tích
được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung
cấp địa điểm cho hoạt động của các xí nghiệp sản xuất công nghiệp với cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển; trong KCN không có dân cư sinh sống. Trung
Quốc
7và một số nước Châu Ầu lại quan niệm KCN là một khu hành chính kinh tế, gồm
các khu chức năng như hành chính, sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ,
nhà ở dân cư.v.v. Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các KCN trên
thế giới, tác giả Lưu Hữu Lễ (2010) với đề tài “Một số giải pháp phát triển các khu
công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020” cho biết, KCN đầu tiên trên thế giới

được thành lập năm 1896 ở Trafford Park Thành phố Manchester (Anh) với tư
cách là một DN tư nhân. Đến năm 1899 vùng công nghiệp Clearing ở thành phố
Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Đến
năm 1959 ở Mỹ đã có 452 vùng công nghiệp và 1.000 KCN tập trung, Pháp có 230


vùng công nghiệp, Anh có 55 KCN và Cannada có 21 vùng công nghiệp (1965).
Cũng theo tác giả Lưu Hữu Lễ (2010), ởkhu vực Châu Á, Singapore là quốc gia
thành lập KCN đầu tiên vào năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng chuẩn bị
thành lập KCN và cho đến thập kỷ 90 đã có12 KCN. Ấn Độ bắt đầu thành lập
KCN từ năm 1955 và đến năm 1959 đã có 705 KCN. Đặc biệt một số nước trong
khu vực này đã thành công rất lớn trong việc sử dụng các hình thức KCN, KCX,
KCNC để phát triển kinh tế của quốc gia. Điển hình là KCNC ở Tân Trúc –Đài
Loan, được xây dựng năm 1980 với diện tích xây dựng 650 ha trên tổng diện tích
quy hoạch 2.100ha, với tổng số vốn đầu năm 1995 lên tới 7 tỷ USD, sau 15 năm
hoạt động tổng doanh số hàng hóa và dịch vụ đạt được 10,94 tỷ USD chiếm 3,6%
GDP Đài Loan. Đến năm 1992, trên thế giới đã có 280 KCX được xây dựng ở 40
quốc gia, trong đó có khoảng 60 khu đã hoạt động mang lại hiệu quả cao. Cụ thể:
tổng số người làm việc trong các KCX từ các nước đang phát triển đạt trên
500.000 người, tổng trị giá xuất khẩu các sản phẩm chế biến của các nước đang
phát triển là 258 tỷ USD, chiếm khoảng 80% xuất khẩu của KCX, trong đó chủ
yếu từ các nước Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan. Như vậy, thuật ngữ KCN được sử
dụng rất phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều loại hình với cácmô hình tổ
chức và tính chất hoạt động khác nhau. Tùy điều kiện kinh tế xã hội, địa lý cũng
như chính sách kinh tế của từng quốc gia, từng khu vực mà lựa chọn mô hình phù
hợp với các loại hình khác nhau như: khu chế xuất (Export Processing Zones –
EPZ); khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (Import Processing Zone –IPZ);
Khu công nghiệp (Industrial Processing Zones); Khu công nghệ cao (High –Tech
Industrial Zones); Khu vực kinh tế tựdo (Free Economic Zone
8–FEZ);Khu mậu dịch tư do (Free Trade Zone –FTZ); Đặc khu kinh tế. Khu chế

xuất (EPZ), đây là loại đặc khu kinh tế có diện tích tương đối nhỏ, có hàng rào
phân cách về địa lý trong một quốc gia, không có dân cư sinh sống nhằm thu hút
các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất được hưởng
nhiều ưu đãi; nhất là ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan, song đòi hỏi phải xuất
khẩu gần như toàn bộ sản phẩm. Khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (IPZ), đây
là hình thức áp dụng chủ yếu ở các nước Đông Á và Đông Nam Á nhằm phục vụ
cho chiến lược CNH thay thế hàng nhập khẩu. Tại khu vực này chủ yếu thu hút các
ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu và chế biến
các nguyên liệu thô trong nước. KCN là hình thức tổng hợp của EPZ và IPZ đã nêu
ở trên, các KCN này có vị trí đặcbiệt quan trọng trong sự phát triển của các nước vì
nó kích thích xu hướng sản xuất hướng ra xuất khẩu, vừa động viên phát triển sản
xuất thay thế hàng nhập khẩu và chế biến nguyên liệu thô trong nước. Ngoài ra các
nước phát triển còn phát triển mô hình khu công nghệ sinh học (Bio Technology


Park) và KCN sinh thái (Eco Industrial Park).Ở Việt Nam, Luật đầu tư của Quốc
hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2015) đã định nghĩa: KCN là khu
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp.Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát, KCN là khu
vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được thành lập và
hoạt động theo cơ chế, chính sách quản lý của Chỉnh phủ. Tùy theo mục tiêu thành
lập, cách thức tổ chức, chế độ ưu đãi và tính chất hoạt động mà ngoài loại KCN
thông thường còn có nhiều loại hình KCN khác như khu chế xuất (KCX) là KCN
chỉ gồm cácdoanh nghiệp sản xuất và dịch vụ phục vụ sản xuất hàng hoá để xuất
khẩu; khu công nghệ cao (KCNC) là KCN gắn với các hoạt động phát triển công
nghệ cao... Mỗi loại có những nét đặc thù riêng và vai trò nhất định đối vói nền
kinh tế, do đó Nhà nước cần có nhũng chính sách đầu tư phát triển riêng. 2.2. Cơ
sở lý thuyết2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu tưTheo Kotler (2000), các địa phương đều
muốn thu hút các nhà đầu tư vào địa phương mình bằng nhiều hình thức. Trước hết

họ chọn ra nhà đầu tư chiến lượccó nhữngđặc điểm, mối quan tâm và nhận thức
chung. Kế đến, các nhà lập kế hoạch của
9địa phương phải đo lường những nhận thức của nhà đầu tư chiến lược dựa theo
các thuộc tính thích hợp. Các địa phương cho nhà đầu tư chiến lược thấy niềm tin
vào sự phát triển trong tương lai của địa phương thông qua việc cung ứng các
khoản vay hào phóng để thực hiện dự án đầu tư. Quan điểm của Kotler cho rằng
các DN được thu hút về các địa phương cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và ở
đó “giátrị gia tăng” góp phần cải thiện năngsuất và chất lượng.Theo Akwetey
(2002), chính phủ một số nước đã cung cấp một khuông khổ pháp lý tương đối đầy
đủ để thực hiện các giao dịch trong xu thế tự do hoá thương mại, và đây là yếu tố
quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành lập các nhà máy
công nghiệp hoá và tăng cường sản xuất hàng hoá để xuất khẩu.Từ hai lý thuyết
trên cho thấy, các nhà đầu tư thường quyết định đầu tư vào nơinào có sự quan tâm
chung với nhà đầu tư, có triển vọng phát triển tốt trong tương lai, sẵn sàn cho vay
để thực hiện dự án và có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao.2.2.2. Lý
Thuyết kinh tế tập trung vùngTheo Krugman (1998), hầu hết các hoạt động kinh tế
có liên quan đến địa lý và thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau. Người
dân thường tập trung sinh sống tại các đô thị trung tâm. Nhiều ngành công nghiệp
và dịch vụ (ngân hàng) cũng tập trung về phương diện địa lý, các KCN tập trung
chính là nơi cung cấp các sản phẩm chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Công
nghiệp tập trung tạo điềukiện cho thị trường lao động của một địa phương phát
triển, các kỹ năng chuyên môn hoá cao được chia sẽ, người lao động và người sử


dụng lao động đều dễ dàng gặp nhau khi có nhu cầu. Như vậy, có thể hiểu rằng các
hoạt động kinh tế,trong đó có các hoạt động đầu tư thường có khuynh hướng tập
trung lại với nhau, kéo theo sự hình thành và phát triển cácthị trường tài chính, thị
trường lao độngnhằm cung cấp các dịch vụ cần thiết và thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế. Chính vì lý do này giải thích tại sao các nhà đầu tư thường chọn các khu
kinh tế tập trung, các KCN để đầu tư.2.2.3. Lý thuyết định vị công nghiệpLý thuyết

định vị công nghiệp lý giải sự hình thành các KCN dựa trên nguyên tắc tiết kiệm
chi phí vận chuyển. Lý thuyết này do nhà kinh tế Alfred Weber (1909) xây dựng
với nội dung cơ bản là mô hình không gian về phân bố công nghiệp trên cơ sở
nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí vận chuyển trong tổng chi phí và tối đa hoá lợi
10nhuận. Cơsở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong
cấu thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản
xuất. Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí
vận chuyển ở mức cao nhất.Song,theo Alfred Weber, hạn chế là tập trung quá
nhiều DNCN vào một không gian hẹp cũng gây nên những vấn đề khó khăn cho xử
lý môi trường, tạo áp lực lớn đối với hệ thống kết cấu hạ tầng chung kết nối với
khu vực liền kề, gây ra nạn khan hiếm về nguồn lực trong một địa bàn hẹp, gia
tăng chi phí vận chuyển khi phải đáp ứng khối lượng lớn các yếu tố đầu vào cho
các đối tượng DN trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao.Đồng quan điểm với
Alfred Weber, Vernon (1966) cho rằng vấn đề chi phí được đặt lên hàng đầu, địa
điểm đầu tư là lựa chọn thứ hai. Vernon còn cho rằng các công ty xuyên quốc
gia chuyển sản xuất ra nước ngoài nằm gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay
thị trường tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận chuyển, nhờ vậy sẽ hạ thấp được giá
thành sản phẩm. Như vậy, từcác cơ sở lý thuyết trên cho phép hiểu rằng các nhântố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư là gần nguồn nguyên liệu, dễ tiếp cận
thị trường tiêu thụ nhằm giảm chi phí vận chuyển để gia tăng hiệu quả đầu tư, dễ
tiếp cận thị trường lao động có kỹ năng, khuôn khổ pháp lý, thuận lợi về cơ sở hạ
tầng. 2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào KCN2.3.1. Lợi ích của địa phương có
KCNCác KCN ở các địa phương được hình thành nhằm mục đích thu hút các dự
án đầu tư để tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. Các lợi ích mà các
KCN mang lại và góp phần phát triển địa phượng được đo bằng số lượng công ăn
việc làm mới được tạo ra, thu nhập của của các tổ chức địa phương bằng cách nộp
thuế, và tăng giá trị bất động sản. Như vậy, các cơ hội tạo việc làm mới và sự tăng
trưởng thu nhập tích cực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương
(Castells và Hall, 1994).Ngoài ra, những hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong KCN sẽ hình thành mối liên hệ với các khu vực khác như cung

cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia công, chế biến sản phẩm choKCN thông qua


các hoạt động sản xuất để cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp trong KCNvà
điều này sẽ giúp cho các khuvực xung quanh KCN có điều kiện phát triển.
11Các KCN được quy hoạch và xây dựng đều có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, trong đó có hệthống xử lý nước thải đảm bảo phục vụ toàn bộ các dự án đầu
tư trong KCN. Nhờ vậy mà các KCN ở địa phương có thể giúp hạn chế ô nhiễm
môi trường do quá trình sàn xuất của các nhà máy gây ra, đồng thời làm cho công
tác quản lý nhà nước về an ninh trật tựvà an toàn xã hội được tập trung và dễ dàng
hơn. Các dự án đầu tư có thể giúp địa phương hình thành nên thị trường nguyên
liệu và thị trường lao động ổn định để cung cấp cho các dự án trong KCN. 2.3.2.
Lợi ích của các DN đầu tư vào KCNTheo Eugenia và Georgeta (2014), các nhà
sản xuất hoạt động trong KCN sẽ nhận được lợi ích lớn hơn với chi phí thấp hơn,
được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng sẵn có của KCN thông qua việc tham gia các dự
án đầu tư, năng suất và hiệu quả sản xuất cao hơn. Theo đó, các dự án đầu tưvào
KCN có thể đạt được một số lợi ích mà nếu đầu tư ngoài KCN không có được:
-Quỹ đất sạch: để có được diện tích đất đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư là một quá
trình khó khăn nếu đầu tư ở bên ngoài KCN, nhưng lại rất dễ dàng nếu đầu tư vào
KCN. Lý do là công tác bồi thường giải toả thường phức tạp, kéo dài và đa số là
có xảy ra khiếu kiện ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của DN, từ đó làm tăng chi phí
đầu tư trong khi dự án đầu tư chưa thực hiện được và có thể làm mất đi cơ hội đầu
tư và kinh doanh của DN.-Dự án đầu tư trong KCN được đảm bảo hoạt động ổn
định lâu dài, không bị giải toảvì các KCN được địa phương quy hoạch thành các
khu vực phát triển công nghiệp có thời gian ổn định lâu dài và theo sự phát triển
chung của cả nước. Do đó, khi đầu tư vào KCN các nhà đầu tư được chính quyền
địa phương bảo đảm sự ổn định về quy hoạch và không bị di dời trong tương lai.Giá thuê và thời gian thuê đất ổn định lâu dài: thường thì giá thuê đất được duy trì
ổn định trong thời gian dài, khoảng 50 năm, phương án thanh toán tiền thuê đất
linh hoạt do nhà đầu tư thoã thuận với chủ đầu tư hạ tầng KCN. Điều này giúp nhà
đầu tư có kế hoạch tài chính chủ động và phù hợp trong phương thức đầu tư của

mình. -Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, giao thông vận tải thuận lợi, thông tin
liên lạc được đảm bảo, hệ thống điện nước xuyên suốt, có hệ thống xử lý nước thải
bảo vệ môi trường, được bố trí bến bãi phục vụ bốc sếp hàng ho
12-Các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của DN khi
gặp các vấn đề trong hoạt động sản xuất, trong cung ứng lao động, trong phối hợp
giải quyết về vấn đề như đình công lãng công, ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật
tự .v.v.2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào KCNNhằmtăng
cường các giải pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển công nghiệp để thực


hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020, Chính phủ bàn hành đã ban hành các chỉnh sách ưu đãi về đầu tư,
trong đó có các về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với KCN. Về thuế
TNDN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN), theo đó, các dự án đầu tư vào KCN được áp dụng
thuế suấtphổ thông là 22%, được miễn 02 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp
theo.Đây là chính sách tác động trực tiếp đến động cơ quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì chính sách miễn giảm này sẽ
góp phần tăng hiệu quả đầu tư. Điều này cũng lý giải tại sao các nhà đầu tư thường
quyết định lựa cho nơi nào có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.Về đất đai, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN. Theo đó, áp dụng Nghị định này, nhà đầu tư được miễn tiền
thuê đất 15 năm. Riêng đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử
dụng chung trong KCN thì được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.Chính
sách này thật sự tác động đến các doanh nghiệp có tiềm năng muốn đầu tư kinh
doanh hạ tầng các KCN. Các địa phương đã vận dụng chính sách này để xây dựng
chính sách thu hút đầu tư vào xây dựng hạ tầng các KCNtại địa phương mình.Về
ưu đãi tín dụng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KCX thuộc đối tượng được

vay vốn tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.Ngoài việc
hưởng ưu đãi tín dụng để mở rộng sản xuấtkinh doanh, đổi mới công nghệ, các
doanh nghiệp ngày nàythực sự quan tâm đến lá chắn thuế từ nợ vay mà bản chất
của vấn đề là lãi suất doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau
lãi vay). Chính vì thế, khi quyết định đầu tư vào nơi nào, các nhà đầu tư thường
quan tâm đến những nơi thuận lợi tiếp cận tín dụng hơn.
13Về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, Chính phủ ban hành Quyết định số
43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ
chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn. Vốn ngân
sách nhà nước (NSNN) hỗ trợ thực hiện các hạng mục: đền bù giải phóng mặt
bằng và tái định cư cho người bị thu hồi đất trong KCN; hệ thống xử lý nước thải
và chất thải của KCN và hạ tầng kỹ thuật trong KCN tại các địa phương có điều
kiện kinh tế -xã hội khó khăn.Chính sách này có tác động không nhiều đến nhà đầu
tư thứ cấp trong các KCN. Tuy nhiên đối với nhà đầu tư sơ cấp (đầu tư hạ
tầngKCN rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại để đầu tư sản xuất) thì chính sách hỗ


trợ này được quan tâm nhiều.Về chính sách tạo điều kiện giải quyết vấn đề quỹ đất
và quy hoạch nhà ở gắn với quy hoạch KCN, Nghị định 164/2013/NĐ-CP đã cho
phép dành một phần diện tích KCN đã giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà ở cho
người lao động.Song song đó, để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nhà ở công nhân, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó yêu cầu UBND
cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhân trong
KCN và quy định nhiều cơ chế ưu đãi cho dự án đầu tư nhà ở xã hội như: ưu đãi về
miễn tiền thuê đất, thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN và ưu đãi tíndụng.Thực tế cho
thấy, khi tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các KCN, các nhà đầu tư đều quan tâm và đặt
nhiều vấn đề liên quan đến lao động vàcác chính sách về nhà ở cho công nhân. Lý

do của sự quan tâm này là các nhà đầu tư muốn người lao động có chổ ở ổn định,
an tâm công tác nhằm mục đích đảm bảo tính ổn định về nguồn lao động cho
doanh nghiệp hoạt động. Như vậy, các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN nêu trên
nhằm tạo thuận lợi cho DN trong KCN hoạt động kinh doanh có hiệu quảđể thu
hút đầu tư. Các chính sách này tập trung vào cải thiện các nhân tố có ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư vào KCN như: chính sách ưu đãiđầu tư thông qua miễn giảm
thuế, tiền thuê đất, tiếp cận tính dụng; cơ sở hạ tầng thông qua cơ chế hỗ trợ vốn
ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN, hệ thống xử lý nước thải, chất
thải của KCN; và gián tiếp cải thiện nguồn nhân lực trong KCN thông qua chính
sách ưu đãi các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, giúp cho lực lượng
này ổn định chổ ở, từ đó ổn định nguồn lao động cho KCN.
142.5. Cơ chế quản lý nhà nướcđối với KCNChính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về KCN, KCX, KKT trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và Ban Quản lýcác KCN,
KCX; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban
hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về KCN, KCX, KKT.Theo đó, trách
nhiệm và quyền hạn từ Trung ương đến địa phương được qui định cụ thể như sau:
-Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm: (i) chỉ đạo các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện luật pháp, chính sách về KCN, KCX, KKT; (ii) phê duyệt và
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể về KCN, KCX, KKT; (iii) quyết định thành lập, mở
rộng KKT; phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT; (iv) cho phép mở rộng và
điều chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê
duyệt trong KCN, các khu chức năng trong KKT; (v) chỉ đạo xử lý và giải quyết
những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền; -Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KCN, KCX, KKT;


hướng dẫn hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước thuộc thẩm quyền theo quy định của phápluật; -Ban Quản lý KCN, KKT thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KCN, KKT; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN,
KKT. Ban Quản lý KCN, KKT có thẩm quyền trực tiếp trong quản lý về đầu tư và
quản lý KCN, KKT trên một số lĩnh vực theo hướng dẫn, ủy quyền của các Bộ và
cơ quan có thẩm quyền: thương mại, xây dựng, lao động, môi trường. Ngoài ra,
Ban Quản lý KKT được giao thêm một số thẩm quyền như giao đất theo quy định
của pháp luật về đất đai...
Như vậy, hệ thống quản lý nhà nước đối với các
KCN cho thấy vai trò và trách nhiệm của Ban Quản lý KCN, KKTlà rất lớn, là nơi
cấp giấy CNĐT, giải quyết những khó khăn, những kiến nghị cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động tại các KCN. Nếu người lãnh đạo Ban quản lý các KCN
và các cộng sự không làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, không quan tâm đồng
hành cùng doanh nghiệp trong lúc khó khăn
15thì chắc chắn sẽ làm nãn lòng doanh nghiệp và gây ảnh hưởng không tốt đến thu
hút đầu tưvào các KCN. Do đó, có thể hiểu rằng, hoạt động hiệu quả của bộ máy
quản lý nhà nước đối với KCN, nhất là Ban Quản lý các KCN cũngảnh hưởng rất
lớn đến thu hút đầu tư vàocác KCN.Các cơ chế quản lý KCN nêu trên cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu vào KCN thể hiện vào việc tập trung vào cải
thiện các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN như: vị trí địa lý của
KCN thông qua phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch của Chính phủ; thủ tục hành
chính trong KCN thông qua qui địnhchức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của
BQLCKCN.2.6. Lược khảo các nghiên cứu trước-Nghiên cứu của tác giả Bùi Vĩnh
Kiên (2009) với đề tài “Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương, nghiên
cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh". Bằng cách tiếp cận hệ thống và logic, tác giả đưa
ra các nội dung đánh giá chính sách dưới phương thức tiếp cận 3 giác độ: đánh giá
và dự báo vị thế; đánh giá và dự báo nội lực; đánh giá và dự báo tác nhân, làm cơ
sở cho việc đề ra chính sách và đánh giá chính sách. Theo đó tác giả đã chỉ ra
những hạn chế như tỉnh chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế để phát triển
KT-XH và phát triển công nghiệp, trong đó sự phối hợp và gắn kết giữa nội lực và

ngoại lực chưa được mong muốn, các doanh nghiệp FDI đa phần là công nghiệp
gia công, lắp ráp, việc nghiên cứu và phát triểnchưa nhiều.v.v. Tuy nhiện, phần
đánh giá các kết quả đạt được, tác giả cho rằng việc sử dụng có hiệu quả các giải
pháp tài chính, đòn bẩy kinh tế kèm theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư
về tiền thuê đất, di dời các cơ sở sản xuất, vay ưu đãi cho đầu tư công nghệ mới,
đào tạo nghề,..là vấn đề mấu chốt cho sự thành công của các KCN ở Bắc Ninh.


Hiện nay, toàn tỉnh có 15 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện
tích 7.681ha (KCN 6.847ha và Khu đô thị 834ha), trong đó có 8 KCN đã đi vào
hoạt động, trên 600 dự án được cấp phép đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký 6,58 tỷ USD. Việc thu hút các tập đoàn đầu tư lớn, có thương hiệu toàn
cầu như Canon (Nhật Bản), Samsung (Hàn Quốc), Nokia (Phần Lan), Pepsico
(Hoa Kỳ), ABB (Thụy Điển), Ariston (Italia),... Riêng tập đoàn Samsung với
tổng vốn đầu tư đăng ký 2,5 tỷ USD cho ba giai đoạn 1,2 và 3, đạt giá trị xuất khẩu
12,5 tỷ USD vào năm 2012 và 16,97 tỷUSD trong 9 tháng đầu năm 2013. Tính đến
hết tháng 9/2013, Sam sung đã tạo việc làm cho 43.151 lao độngvà hiện đang triển
khai dự án SEV 3, khi đi vào hoạt động sẽ
nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hơn 25 tỷ USD. Kết quả này cho thấy, ngoài giải
pháp tài chính, đòn bẩy kinh tế,kèm theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư
về tiền thuê đất, thì vị trí các KCN của Bắc Ninh đóng vai trò rất quan trọng trong
thu hút đầu tư như: rất gần Hà Nội, gần sân bay Nội Bài, nằm dọc Quốc lộ 1B,
Quốc lộ 18A và cách Cảng Cái Lân (Hải Phòng) 120 km. Một nghiên cứu khác
của Lưu Hữu Lễ (2010) với đề tài “Một số giải pháp phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020”. Đề tài nghiên cứu đã vận dụng phương pháp
thống kê mô tả, so sánh và phương phápchuyên gia để xây dựng các ma trận IFE,
EFE, từ đó hình thành ma trận SWOT để đề xuất một số giải pháp phát triển các
KCN Bến Tre. Nghiên cứu cũng đã đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu
hút đầu tư vào các KCN, CCN Bến Tre đến năm 2020. Những giải pháp được đề
ra dựatrên tình hình thực tế của của việc hình thành và phát triển của các KCN,

CCN trong thời gian qua, đồng thời cũng dựa trên những thuận lợi, khó khăn, cơ
hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Những giải
pháp tập trung vào các vấn đề lớn như: về cơ chế quản lý, về quy hoạch, về môi
trường đầu tư, về huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực...Trong
đó, tác giả có nhấn mạnh các nhân tố quan trọng như: lựa chọn vị trí bố trí các
KCN, KCX; kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, cải tạo môi trường đầu tư, cải tiến cơ chế
quản lý. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy các nhân tố như vị trí các
KCN,các chính sách ưu đãi, môi trường đầu tư thông thoáng của tỉnh đã khuyến
khích được một số nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất tại các
KCN trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhàn (2011) với đề tài
“giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam”. Bằng
phương pháp thống kê mô tả tác giả cũng đã thể hiện các nhân tố làm ảnh hưởng
đến thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Nam và đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chánh, đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và tăng cường xúc tiến đầu tư.Như


vậy, kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy các nhân tố về vị trí, kết cấu hạ tầng,
chích sách ưu đãi và nguồn lao động có tác động đến quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Một nghiên cứu khác của tác giả Dương Thị Sơn Nam (2013) với đề tài
“Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Tác
giả dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp logic, phỏng vấn chuyên
giađể phân
17tích đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh và sử dụng ma trận
SWOTđể phântích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để làm cơ sở
xây dựng hệ thống các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút, mời gọi
đầu tư.Kết quả nghiên cứu, tác giả cũng cho rằng cần hoàn thiện chính sách ưu đãi
đầu tư, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và mở rộng xúc tiến đầu tư. Như vậy, có thể hiểu rằng, các chính sách ưu
đãi đầu tư, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động vẫn giữ vai trò quan trọng, tác động lớn

đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên do
các tác giả khác nhau thực hiện ở các địa phương khác nhau, nhưng các mục tiêu
đều liên quan đến giải pháp thu hút đầu tư vào địa phương nói chung và vào KCN
nói riêng.Các nhân tố liên quan đúc kết được từ các nghiên cứu trước là: vị trí
thuận lợi, các chính sách ưu đãi, nguồn lao động chi phí thấp và cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh luôn được xem là các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư
vào các địa phương và các KCN ở các tỉnh thành Việt Nam. Tuy nhiên,do bói
cảnh, thời điểm, địa bàn nghiên cứu khác nhau và vấn đề thu hút đầu tư luôn bị tác
động liên tục bởisự thay đổi các yếu tố bên ngoài nền kinh tế địa phương, cũng như
của quốc gia, nên trong đề tài nghiên cứu này, tác giả có kế thừa từ các nghiên cứu
trước và vận dụng vào nghiên cứu,phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư vào KCN tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2010 -2014.2.7. Kinh nghiệm thu hút đầu
tư vào KCNvà bài học kinh nghiệm về các nhân tố thu hút đầu tư vào KCN cho
Bến Tre. 2.7.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước Châu ÁTheo bài
viết “Thu hút đầu tư nước ngoài tại Thái Lan, Malaysia và kinh nghiệm cho
Việt Nam” của tác giả Vũ Quốc Huy (2015) nhận định rằng, trong bối cảnh cạnh
tranh với các quốc gia khác trong thu hút đầutư nước ngoài càng gay gắt, để tăng
khả năng hấp dẫn của môi trương đầu tư tại Việt Nam đòi hỏi phải thực hiện nhiều
giải pháp, trong đó việc nghiên cứu, so sánh chính sách FDI của các quốc gia có
những điều kiện, trình độ tương đồng với Việt Nam là cần thiết. Kế thừa nhận định
này, tác giả đã sử dụng nội dung bài viết của tác giả Vũ Quốc Huy (2015) để làm
rõ thêm các nhân tố thu hút đầu tư từ thực tiễn ở Thái Lan và Malaysia..


182.7.1.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở Thái LanTại Thái Lan, thu hút
FDI và thu hút đầu tư trong nước nói chung luôn được coi là một trong những nhân
tố kích thích quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù dòng vốn nước ngoài suy
giảm do ảnh hưởng của bất ổn chính trị, nhưng nhờ biết cách tập trung vào những
lĩnh vực quan trọng như thu hút thêm các dự án chế tạo có giá trị gia tăng cao cũng
như các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và sinh thái..., đồng thời đơn giản

hóa thủ tục hành chính, Thái Lan vẫn được xem là điểm đến đầu tư hấp dẫn. Ngoài
ra, Thái Lan có thị trường thuhút đầu tư rất cạnh tranh và hấp dẫn trong khu vực
Châu Á. Trong các quốc gia, lãnh thổ đầu tư vào Thái Lan, Nhật Bản có lượng vốn
đầu tư lớn nhất với khoảng 7.000 doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại quốc gia
này. Hàn Quốc, Trung Quốc ngày càng chiếm tỷtrọng lớn trong tổng nguồn vốn
FDI vào Thái Lan. Lượng vốn FDI từ các nhà đầu tư Singapore chiếm khoảng 8090% tổng vốn đầu tư của các nước ASEAN vào Thái Lan. Trong chiến lược thu
hút thêm vốn FDI mới được thông qua đầu tháng 9/2014, Thái Lan sẽ tiếp tục ưu
tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chế biến và phân phối hàng nông sản,
khai khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị vận tải, thiết bị điện và điện
tử, hóa chất, sản xuất nhựa, giấy, dịch vụ và cơ sở hạ tầng...Thái Lan có cơ quan
chuyên trách về ưu đãi đầu tư là Ủy ban đầu tư Thái Lan (BOI) và cơ quan này
chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư theo tác động của
dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một vùng miền nào đó. Ưu
đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến khích
bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:Các khuyến khích bằng
thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị; giảm thuế nhập khẩu
nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước; bổ sung 25%
khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp; miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng
xuất khẩu.Các khuyến khích không bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước
ngoài vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan
những lao động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho
phép sở hữu đất đai; cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
19Về địa bàn ưu đãi đầu tư (dựa trên chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người), Thái
Lan chia thành 03 vùng để áp dụng chính sách ưu đãi khác nhau. Đồng thời, ưu đãi
đầu tư trong KCN và ngoài KCN cũng cósựphân biệt, cụ thể là:Bảng 2.1 Ưu
đãiđầu tư về thuế đối với DN đầu tư vào KCN và ngoài KCN Thuế nhập khẩuBên
ngoài KCNBến trong KCNVùng 1Giảm 50%Giảm 50%Vùng 2Giảm 50%Miễn
thuế nhập khẩuVùng 3Miễn thuế nhập khẩuMiễn thuế nhập khẩuThuếthu nhập



×