Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng qua hoạt động kiểm toán thuế của kiểm toán nhà nước khu vực VIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRƯƠNG THỊ HÒA

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THUẾ
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VIII

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRƯƠNG THỊ HÒA

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THUẾ
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VIII
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

642/QĐ-ĐHNT ngày 01/7/2014

Quyết định thành lập HĐ:

1043/QĐ-ĐHNT ngày 01/12/2016

Ngày bảo vệ:

15/12/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan kết quả của đề tài “Quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán
thuế của KTNN Khu vực VIII” là công trình nghiêm cứu của cá nhân tôi và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm hiện nay.
Nha Trang, tháng 12 năm 2016
Người viết luận văn

Trương Thị Hòa


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban Trường Đại học Nha Trang, quý Thầy Cô Trường Đại học Nha Trang đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
Cô TS Phan Thị Dung đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin cảm ơn sâu
sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 12 năm 2016
Người viết luận văn

Trương Thị Hòa

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT

VÀ KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......6
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT..........................................................6
1.1.1. Tổng quan về quản lý thuế ....................................................................................6
1.1.2. Tổng quan về thuế GTGT....................................................................................11
1.2. KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .........18
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán thuế .............................................................18
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu kiểm toán thuế........................................................................21
1.2.3. Phương pháp kiểm toán thuế ...............................................................................22
1.2.4. Tổ chức công tác kiểm toán thuế.........................................................................23
1.2.5. Nội dung kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán NSNN ...................................28
1.3. KINH NGHIỆM KIỂM TOÁN THUẾ CỦA MỘT SỐ KHU VỰC ....................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN THUẾ DO KTNN KHU VỰC VIII THỰC HIỆN...........................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KTNN VÀ KTNN KHU VỰC VIII ........................................34
2.1.1. Giới thiệu chung về KTNN ................................................................................34
v


2.1.2. Giới thiệu về KTNN KV VIII ............................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA CƠ QUAN THUẾ ...............................38
2.2.1. Kết quả đạt được..................................................................................................38
2.2.2. Môt số tồn tại và hạn chế ....................................................................................42
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế .........................................................................43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN .....46
2.3.1. Tổ chức hoạt động kiểm toán thuế .....................................................................46
2.3.2. Thực hiện nội dung kiểm toán thuế ....................................................................47
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN .......71
2.4.1. Khái quát những thành công đạt được................................................................ 71
2.4.2. Những hạn chế ....................................................................................................72

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .........................................................................................73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN THUẾ ......................................................................................75
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN THUẾ .....................................................................................................75
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................................75
3.1.2. Yêu cầu ................................................................................................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GTGT QUA HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN THUẾ ................................................................................................................79
3.2.1. Thực hiện kiểm toán ............................................................................................79
3.2.2. Tăng cường kiểm toán tổng hợp trên dữ liệu chung tại cơ quan quản lý thuế,
kiểm tra đối chiếu, thu thập bằng chứng kiểm toán ......................................................80
3.2.3. Xây dựng quy chế phối hợp thu thập và chia sẽ thông tin với cơ quan quản lý
thuế và cơ quan KTNN..................................................................................................80
3.2.4. Thống nhất tiêu chí cung cấp thông tin và chia sẽ thông tin về người nộp thuế
giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan KTNN ...............................................................81
vi


3.2.5. Nâng cao năng lực đối với đội ngũ KTV ............................................................82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ ..85
3.3.1. Về thủ tục thuế.....................................................................................................85
3.3.2. Công nghệ quản lý...............................................................................................86
3.3.3. Thanh tra, kiểm tra thuế.......................................................................................87
3.3.4. Công tác tổ chức cán bộ thuế...............................................................................88
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ thuế ............................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................89
KẾT LUẬN ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................91


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCQT

Báo cáo quyết toán

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT


Giá trị gia tăng

KK-KTT

Kê khai và kế toán thuế

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

KTV

Kiểm toán viên

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TT-HT

Tuyên truyền và hỗ trợ

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại các tỉnh..............................................38
Bảng 2.2: Tình hình nợ thuế GTGT ..............................................................................41
Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế ..........................................................................................42
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, kiểm tra đối chiếu ... 47
Bảng 2.5: Bảng thống kê số kiến nghị tăng thu NSNN.................................................55

Bảng 2.6: Một số sai phạm phát hiện qua kiểm toán ngân sách năm 2012...................57
Bảng 2.7: Một số sai phạm phát hiện qua kiểm toán ngân sách năm 2013...................58
Bảng 2.8: Một số sai phạm phát hiện qua kiểm toán ngân sách năm 2014...................59
Bảng 2.9: Một số sai phạm phát hiện qua kiểm toán ngân sách năm 2015...................59
Bảng 2.10: Kế hoạch kiểm toán chi tiết tại Công ty A..................................................65
Bảng 2.11: Số liệu thuế GTGT đầu vào năm 2014 của Công ty A ...............................66
Bảng 2.12: Tình hình sai sót thuế GTGT đầu vào tại Công ty A..................................68
Bảng 2.13: Số liệu thuế GTGT đầu ra tại Công ty A ....................................................69
Bảng 2.14: Tình hình thuế GTGT phải nộp tại Công ty A............................................70

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán của tổ kiểm toán..........................................................23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào .................................................67
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kiểm toán chi tiết thuế GTGT đầu ra ................................................69

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT thông qua hoạt
động kiểm toán thuế tại Cục thuế, Chi cục thuế do KTNN Khu vực VIII kiểm toán
thực hiện. Từ đó phát hiện những vấn đề hạn chế, bất cập và trên cơ sở đó học viên đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng qua hoạt động kiểm toán thuế
tại các Cục thuế, Chi cục thuế do KTNN Khu vực VIII thực hiện kiểm toán trong giai

đoạn 2012 - 2015.
- Tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế GTGT qua
hoạt động kiểm toán thuế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế GTGT thông qua hoạt động kiểm toán thuế trong kiểm toán NSNN.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế giá trị gia tăng qua hoạt
động kiểm toán thuế.
2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh …, từ những số
liệu tập hợp được từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT, nhằm hạn chế thất thu cho NSNN, đảm bảo tính công bằng trong thực hiện
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.
Về phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các số liệu tổng hợp từ
báo cáo của Các Cục thuế tỉnh Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Phú Yên; Báo cáo
kiểm toán phát hành của Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII.
Về phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thu thập được xử lý trên ứng dụng Excel
và tổng hợp các tiêu chí đưa ra.
3. Các kết quả chính và kết luận
Luận văn đã trình bày tổng quan lý luận cơ bản về quản lý thuế GTGT, kiểm toán thuế
GTGT trong kiểm toán NSNN. Trong đó, đề cập khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý
thuế GTGT; mục tiêu, yêu cầu, phương pháp, tổ chức, nội dung kiểm toán thuế GTGT.
xi


Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế, từ đó
đưa ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
Luận văn đã nêu thực trạng quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế, những
kết quả đạt được, đánh giá kết quả thực hiện được qua công tác kiểm toán thuế. Đồng
thời, cũng nêu ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quá trình kiểm toán thuế.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, những nguyên nhân tồn tại hạn chế và những mục tiêu,
yêu cầu của quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế. Luận văn đưa ra 05

giải pháp để nâng cao quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế và 05 kiến
nghị đối với cơ quan thuế nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý thuế GTGT, bao
gồm: 05 giải pháp (1.Thực hiện kiểm toán; 2. Tăng cường kiểm toán tổng hợp trên dữ
liệu chung tại cơ quan quản lý thuế, kiểm tra đối chiếu, thu thập bằng chứng kiểm
toán; 3. Xây dựng quy chế phối hợp thu thập và chia sẽ thông tin với cơ quan quản lý
thuế và cơ quan KTNN; 4. Thống nhất tiêu chí cung cấp thông tin và chia sẽ thông tin
về người nộp thuế giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan KTNN; 5. Nâng cao năng lực
đối với đội ngũ KTV); 05 kiến nghị (1. Về thủ tục thuế; 2. Công nghệ quản lý; 3.
Thanh tra, kiểm tra thuế; 4. Công tác tổ chức cán bộ thuế; 5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ thuế).
Kết luận: Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung được qua tâm của KTNN Khu vực
VIII, những nghiên cứu trước đây chỉ tập trung nghiên cứu kiểm toán thu ngân sách tại Cơ
quan thuế ở địa phương trong các cuộc kiểm toán Ngân sách địa phương, hoàn thiện
công tác quản lý thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp. Trong điều kiện
nguồn lực quản lý thế hẹp so với số doanh nghiệp tăng lên ngày càng nhiều thì kết quả
kiểm toán đạt được vẫn còn khiêm tốn thì việc nghiên cứu quản lý thuế GTGT qua
hoạt động kiểm toán thuế có ý nghĩa thiết thực đối với KTNN Khu vực VIII.
Từ khóa: thuế GTGT, kiểm toán thuế, quản lý thuế.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN), có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động
giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tại
Việt Nam, thuế Giá trị gia tăng (GTGT) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, đây
là loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi mọi đối tượng trong nhân dân, mọi đối tượng tiêu

dùng hàng hóa chịu thuế. Do vậy, thuế GTGT có vai trò rất lớn trong mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội. Được chính thức đưa vào áp dụng tại Việt Nam từ năm 1999,
đến nay luật thuế GTGT đã phát huy những mặt tích cực như là khuyến khích phát
triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, thúc đẩy hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, những thành quả đạt được thì việc áp
dụng, thực thi luật thuế GTGT vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật thuế ngày
càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng lớn, nhiều đối tượng đã lợi dụng khe hở
trong luật và trong công tác quản lý thuế để gây thất thu cho ngân sách. Những hạn
chế đó cần có biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trò của nó trong
việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cũng như
trên các mặt của đời sống KT – XH.
Việc chấp hành quá trình ngân sách đòi hỏi phải có kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm
bảo hiệu lực và hiệu quả của chính sách thu NSNN. Sau hơn 8 năm hoạt động, Kiểm
toán nhà nước (KTNN) Khu vực VIII đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc
góp phần xây dựng nền tài chính, ngân sách quốc gia theo hướng minh bạch và hiệu
quả; góp phần phần phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên, xét trong tổng thể kết quả hoạt động kiểm toán, lĩnh vực kiểm toán
thu NSNN mà chủ yếu là kiểm toán tuân thủ pháp luật thuế mặc dù đã đạt kết quả nhất
định, song so với yêu cầu kiểm toán đối với quy mô NSNN ngày càng lớn, đòi hỏi tính
hiệu quả và minh bạch ngày càng cao hơn, trong điều kiện nguồn lực quản lý thuế hiện
nay rất hạn hẹp so với số doanh nghiệp tăng lên ngày càng nhiều thì kết quả kiểm toán
đạt được vẫn còn khiêm tốn. Mặc khác, trong điều kiện cơ quan quản lý thuế đã và
đang tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thu thuế theo hướng áp dụng cơ chế tự tuân thủ
1


pháp luật thuế đối với người nộp thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đã đặt
ra yêu cầu cần phải đổi mới hoạt động kiểm toán thuế trong kiểm toán NSNN cho phù
hợp. Việc nâng cao chất lượng kiểm toán thuế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản

lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế của KTNN
Khu vực VIII” có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT thông qua hoạt động kiểm toán
thuế tại Cục thuế, Chi cục thuế do KTNN Khu vực VIII kiểm toán. Từ đó phát hiện
những vấn đề hạn chế, bất cập và trên cơ sở đó học viên đề xuất một số giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng qua hoạt động kiểm toán thuế
tại các Cục thuế, Chi cục thuế do KTNN Khu vực VIII thực hiện kiểm toán trong giai
đoạn 2012- 2015.
- Tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế GTGT qua
hoạt động kiểm toán thuế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế GTGT thông qua hoạt động kiểm toán thuế trong kiểm toán NSNN.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế giá trị gia tăng qua
hoạt động kiểm toán thuế.
 Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thuế GTGT thông qua hoạt động kiểm toán của KTNN Khu
vực VIII ở 04 tỉnh (Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Phú Yên).
Thời gian: Số liệu phân tích thu thập trong giai đoạn 2011 - 2014 (giai đoạn thực
hiện kiểm toán là 2012 – 2015).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn học viên sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như:
2



- Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh …, từ những số
liệu tập hợp được từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT, nhằm hạn chế thất thu cho NSNN, đảm bảo tính công bằng trong thực hiện
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.
Về phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các số liệu tổng hợp từ báo cáo của Các Cục thuế tỉnh
Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Phú Yên; Báo cáo kiểm toán phát hành của
Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII.
- Về phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thu thập được xử lý trên ứng dụng
Excel và tổng hợp các tiêu chí đưa ra.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
 Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu tương đối đầy đủ về tuân thủ pháp luật thuế và kiểm toán thuế
trong kiểm toán NSNN.
 Về mặt thực tiễn
Làm rõ được thực trạng về quản lý thuế GTGT thông qua hoạt động kiểm toán
thuế trong kiểm toán NSNN của KTNN khu vực VIII.
Giúp KTNN khu vực VIII và các KTNN khu vực khác có được những giải pháp
quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế của kiểm toán NSNN trong những
năm tới.
6. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đề tài học viên tham khảo một số luận văn và công
trình nghiên cứu cụ thể như:
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đak Lak” của tác giả Vũ Thị Lan Hương thực hiện
năm 2015. Tác giả đã hệ thống hóa được lý luận và thực trạng quản lý thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp tư nhân. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Đak Lak.
3



- Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế”
của tác giả Nguyễn Xuân Thành thực hiện năm 2006. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận
và thực trạng quản lý thuế. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý thuế đáp ứng mục tiêu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế tại Chi cục
thuế các quận tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó giúp cho Chi cục thuế nâng cao
hiệu quả quản lý thuế.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh” của tác
giả Lê Quốc Hùng thực hiện năm 2014. Tác giã đã hệ thống hóa lý luận và thực trạng
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác QLT GTGT đối với DN NQD trên địa bàn Thành phố Hạ Long.
Qua đó giúp Chi cục thuế, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh hoàn thiện, nâng cao công tác
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp” (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội) của tác giả
Nguyễn Thị Lệ Thủy thưc hiện năm 2009. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp, quản lý thuế của nhà nước và thực trạng quản lý thu thuế của
nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của KTNN “Thực trạng và các giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm toán thu ngân sách tại Cơ quan thuế ở địa phương trong
các cuộc kiểm toán Ngân sách địa phương” chủ nhiệm đề tài Đặng Quang Trung thực
hiện năm 2012. Nhóm tác giả đã hệ thống hóa lý luận về kiểm toán thu ngân sách và
thực trạng kiểm toán thu ngân sách tại Cơ quan thuế ở địa phương. Từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thu ngân sách tại Cơ quan thuế địa
phương trong kiểm toán NSĐP.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của KTNN “Xây dựng cẩm nang hướng dẫn

kiểm toán thuế” do Ths Nguyễn Văn Đạt làm chủ nhiệm đề tài thực hiện năm 2015.
Nhóm tác giả đã hệ thống hóa lý luận về kiểm toán thuế và thực trạng, sự cần thiết xây
dựng cẩm nang kiểm toán thuế, đồng thời nhóm tác đã xây dựng được cẩm nang khi
4


thực hiện kiểm toán thuế phù hợp với những thực trạng tồn tại với hoạt động kiểm
toán thuế của KTNN trong những năm qua.
Ngoài ra nhiều sách tham khảo, giáo trình và các bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành. Đây là các công trình nghiêm cứu có giá trị tham khảo về lý luận và thực tiễn.
Các công trình khoa học trên vấn đề quản lý thuế GTGT đã được đề cập, mỗi đề tài có
một cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau tùy theo tình hình thực tế và đặc
điểm của từng địa phương. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế của KTNN Khu vực VIII nên đề
tại học viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung cũng như phạm vi
nghiên cứu.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế GTGT và kiểm toán thuế trong
kiểm toán Ngân sách nhà nước
- Chương II: Thực trạng quản lý thuế GTGT qua kiểm toán thuế do KTNN KV
VIII thực hiện
- Chương III: Một số giải pháp quản lý thuế GTGT qua hoạt động kiểm toán thuế.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ
KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1.1. Tổng quan về quản lý thuế
1.1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế
Quản lý được hiểu là tổng thể các hình thức, phương pháp tác động lên một hệ
thống quản lý, đảm bảo cho hệ thống đó tồn tại và hoạt động phù hợp với quy luật có
liên quan, nhằm thực hiện những lợi ích của con người; là tổng thể các quy định, cách
thức và phương tiện do chủ thể quản lý đề ra nhằm tác động vào đối tượng quản lý để
đạt được mục tiêu.
Khái niệm quản lý thuế được xem xét tiếp cận ở nhiều góc độ và khía cạnh khác
nhau. Theo nghĩa hẹp, theo giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính do TS. Lê
Xuân Trường chủ biên thì khái niệm “quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do
của cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước thực hiện” [3], bao gồm các nội
dung: xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp thu thuế và tổ chức bộ máy
thu thuế.
Trên thực tế, khái niệm quản lý thuế thường được hiểu theo nghĩa rộng tức đồng
nghĩa với khái niệm quản lý hành chính thuế. Quản lý hành chính thuế được hiểu là
chức năng, là hoạt động quản lý của cơ quan thuế đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế và được thực hiện theo bằng phương pháp hành chính. Theo đó,
nội dung của quản lý thuế thường được đề cập trên hai phương diện cơ bản:
- Tổ chức bộ máy hành chính thuế: có thể tổ chức theo đối tượng nộp thuế, theo
sắc thuế hay theo chức năng của quản lý thuế hoặc tổ chức theo cấp quản lý hành
chính và theo lãnh thổ.
- Thủ tục và quy trình quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế.
Với cách tiếp cận như vậy quản lý thuế chính là quá trình tổ chức và thực hiện
các hoạt động chấp hành và điều hành trong việc thực thi nghĩa vụ thuế. Khái niệm
này đã phản ánh được nội dung cơ bản nhất của hoạt động quản lý thuế trong đó công
cụ được sử dụng chủ yếu để quản lý thuế là công cụ hành chính.
6



Ngoài hai cách tiếp cận trên, khái niệm quản lý thuế cũng có thể có thể hiểu theo
góc độ và khía cạnh rộng hơn. Cụ thể, quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh của nhà nước lên các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực
hiện nghĩa vụ thuế, nhằm thúc đẩy các quan hệ xã hội đó phát triển theo những mục
tiêu và định hướng nhất định. Theo cách hiểu đó nội dung quản lý thuế bao gồm:
- Hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về quản lý thuế.
- Tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thu, nộp thuế: bao gồm tổ chức bộ máy
hành chính thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, thu thuế, quyết toán thuế,
miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm hành
chính thuế, khiếu nại, cưỡng chế thuế; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Dù cách hiểu và cách tiếp cận có khác nhau nhưng quản lý thuế có các đặc điểm
cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý thuế là nhà nước, bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước
trong bộ máy nhà nước như: hệ thống các cơ quan lập pháp với vai trò là người nghiên
cứu và xây dựng hệ thống pháp luật thuế; các cơ quan hành pháp với tư cách là người
chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thuế và kể cả hệ thống các cơ quan tư pháp.
- Đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ thuế.
- Công cụ quản lý thuế chính là quản lý bằng hệ thống pháp luật và hệ thống các
công cụ khác phục vụ quản lý.
Với các đặc thù cơ bản đó, trước hết quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật.
- Quản lý thuế là quản lý hành chính vì vậy quản lý thuế đặc biệt coi trọng
phương pháp hành chính. Phương pháp hành chính là hoạt động tổ chức và thực hiện
quyền lực của nhà nước trong quản lý xã hội, hay nói cách khác phương pháp hành
chính là việc tổ chức, điều khiển các hoạt động kinh tế xã hội, đưa pháp luật vào cuộc
sống, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội. Phương pháp hành chính trong quản
lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập các mối quan hệ giữa
con người, giữa cơ quan thuế với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong đó, chức
năng tổ chức là hết sức quan trọng được thể hiện cụ thể ở việc thiết lập bộ máy quản
lý, điều hành thuế, còn chức năng điều chỉnh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện

bằng các quy định quản lý về quy trình thủ tục nộp thuế.
7


Đặc điểm này của quản lý thuế thể hiện tính pháp lý thống nhất và quyền lực của
chủ thể quản lý. Đương nhiên trong quản lý thuế cần phải kết hợp hài hòa nhiều
phương pháp như tổ chức, hành chính, kinh tế.
- Quản lý thuế mang tính chất quyền lực nhà nước. Bản chất của quản lý là quyền
lực, uy quyền, không có quyền lực, uy quyền thì không thể thực hiện quản lý. Khi thực
hiện quản lý thuế làm nảy sinh mối quan hệ giữa nhà nước mà cụ thể là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với các chủ thể có nghĩa vụ thuế. Trong đó, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền với tư cách là chủ thể quản lý còn các chủ thể (các tổ chức, cá nhân) có
nghĩa vụ thuế là chủ thể bị quản lý. Khi thực hiện quản lý các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đại diện cho nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ về quản lý thuế
(trong phạm vi pháp luật cho phép). Còn các chủ thể có nghĩa vụ thuế phải phục tùng,
tuân thủ quyền lực của nhà nước thông qua các quy định của pháp luật thuế để thực
hiện nghĩa vụ thuế của chính mình.
Quản lý thuế nếu xét ở góc độ vi mô còn là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp
vụ chặt chẽ. Tính nghiệp vụ được thể hiện ở chỗ mọi hoạt động quản lý thu thuế, thủ
tục hành chính phải được thực hiện theo đúng quy trình cụ thể, chặt chẽ, rõ ràng. Tính
nghiệp vụ kỹ thuật còn được thể hiện ở chỗ là toàn bộ các công việc về quản lý thuế
được chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật mang tính
thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
1.1.1.2. Yêu cầu của quản lý thuế
Để quản lý thuế đạt được hiệu quả thì cần thiết phải có các yêu cầu sau:
Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng các biện pháp
quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tạo thuận
lợi cho người thu và nộp thuế, tối thiểu hóa chi phí.
Quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô

của nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong quản lý ngân sách nhà nước
(NSNN). Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý NSNN,
8


quản lý thuế tác động đến mọi pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nên việc xác
lập và thực thi các biện pháp quản lý thuế phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc này.
Trong quản lý thu thuế thì nguyên tắc này gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phải đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định trong các văn bản pháp luật về
thuế; thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế và việc vận dụng văn bản pháp luật
thuế trong công tác quản lý thu thuế;
Thống nhất chỉ đạo quản lý thuế giữa cơ quan thuế cấp trên, chính quyền địa
phương các cấp với cơ quan thuế cấp dưới;
Dự toán thuế được lập từ cơ sở nhưng vẫn đảm bảo quyền chỉ đạo, hướng dẫn và
xét duyệt dự toán của cơ quan quản lý thuế cấp trên;
Quản lý thu thuế phải tôn trọng việc tự khai, tự tính thuế của đối tượng nộp thuế
nhưng trên cơ sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết thỏa đáng
những kiến nghị, khiếu nại về thuế của người nộp thuế.
- Nguyên tắc công khai
Hoạt động thu thuế có tác động lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư
của các tổ chức kinh tế và dân cư. Do đó, cần phổ biến tuyên truyền trong dân cư về
nội dung chính sách thuế, công khai cách tính thuế, căn cứ tính thuế, đối tượng nộp
thuế và công khai các vấn đề về ưu đãi miễn giảm thuế. Thực hiện tốt nguyên tắc này
mới phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong ngành
thuế và ở các đối tượng nộp thuế.
- Nguyên tắc phù hợp
Quản lý thuế phải đảm bảo phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng

thời kỳ. Thuế được huy động từ các hoạt động kinh tế - xã hội và các hoạt động kinh tế
xã hội là cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật thuế và các biện pháp quản lý thu
thuế phù hợp với thực tiễn, không gây cản trở đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong xu thế hội nhập thì hệ thống quản lý thuế cần phải phù hợp với cam kết và
thông lệ quốc tế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguyên tắc này được đánh giá dựa trên các
chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế được tập trung vào
NSNN. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo chi phí phát sinh là thấp nhất, nhưng số
thuế tập trung vào NSNN ở mức cao nhất và vẫn đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển
nguồn thu; hạn chế được trốn thuế, lậu thuế, biển thủ tiền thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi
9


quy trình quản lý thu thuế phải khoa học, hợp lý; cơ chế quản lý thuế phải tiên tiến
hiện đại; bộ máy quản lý thuế phải tinh gọn trên cơ sở phân định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong công tác quản lý thuế.
1.1.1.4. Nội dung tuân thủ pháp luật quản lý thuế
Theo nguyên tắc quản lý thuế là người nộp thuế phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc
quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế và đảm bảo công khai,
minh bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
a. Đối với người nộp thuế:
Theo Luật quản lý thuế “- Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của
pháp luật cho cơ quan quản lý thuế.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế do
mình kê khai.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua hàng theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thánh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm theo quy định của cơ quan

quản lý thuế.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và các trường hợp phải kê khai thông tin thuế.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số liệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt cho
người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế theo quy định của pháp luật” [13].
10


b. Đối với cơ quan quản lý thuế
Theo Luật quản lý thuế “- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế;
công khai các thủ tục về thuế đối với người nộp thuế và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho
người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn quản lý; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế.
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, hoàn thuế theo quy định
về thuế và luật quản lý thuế.
- Xác định việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo

thẩm quyền.
- Giao biên bản, kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế nếu việc thiệt hại đó do công chức gây ra.
- Tiến hành kiểm tra để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [13].
1.1.2. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm
Muốn hiểu khái niệm của thuế GTGT, trước hết cần hiểu thế nào là GTGT.
GTGT là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do cơ sơ
sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng
hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch
giữa “giá đầu vào” với “giá đầu ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dịch vụ.
Khái niệm về thuế GTGT theo Luật thuế GTGT năm 2008 “Thuế GTGT là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng” [14].
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng hoá - dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng hoá dịch
vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế không đồng thời là một.
11


Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần giá trị
tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế
đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà nước ở người
mua hàng hoá.
Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho NSNN.

Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá dịch vụ được
thu ở khâu bán hàng.
Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào
công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào mục đích
gì. Thuế GTGT cho phép chống buôn lậu thuế có hiệu quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn
nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được tiến hành dựa trên hoá đơn mua hàng và
do vậy áp dụng thuế này không những bắt buộc người bán và người mua phải lập, lưu
trữ các hoá đơn chứng từ mà còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán đầy đủ,
chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thuế GTGT không gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà nước có
sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ không biết đó là sự điều tiết của Nhà
nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi phí. Đối tượng bị điều tiết là
tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá - dịch vụ do vậy giảm được chi phí quản lý thuế.
1.1.2.3. Nội dung quản lý thuế GTGT
a. Khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và điều
hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực của
Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài chính
đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu, vay
nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền hay đi vay
không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức
thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò vai
trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát
huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một
công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
12


Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ

yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt
hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Công tác quản lý thuế GTGT ở các cấp khác nhau có sự khác nhau tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan khác như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân
phường, Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
b. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT
- Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
+ Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cơ quan
thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định Luật Quản lý thuế.
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
+ Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không
phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn
giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng
thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên
được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý
đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp
thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm
theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm,
bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại

13


×