Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Các nhân tố quản trị công ty tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thương niên trường hợp các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.95 KB, 56 trang )

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP. HỒCHÍ MINH
---------O0O--------CÁC NHÂN TỐ
QUẢN TRỊCÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘCÔNG BỐTHÔNG
TINTỰNGUYỆNTRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN –TRƯỜNG HỢPCÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN TP.HỒCHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH TẾNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌCTS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP.HồChí Minh –Năm 2016

Chuyên ngành: Kếtoán

Mã số: 60340301


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây làcông trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sựhướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học.Các sốliệu và kết quảnghiên cứu trong luận văn
là trung thực vàchưa từng được ai công bốtrong bất kỳcông trình khoa học nào
khác. Tất cảnhững nội dung được kếthừa, tham khảo từnguồn tài liệu khác đều
được tác giảtrích dẫn đầy đủvà ghi nguồn cụthểtrong danh mục các tài liệu tham
khảo.
Thành phốHồChíMinh, tháng 01năm 2016
Học viên
Ngô Văn Thống


MỤC LỤCTRANG
PHỤBÌA


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤCDANH
MỤC TỪVIẾT TẮTDANH
MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒPHẦN
MỞĐẦU..............................................................................................................1
1.Lý do chọn đềtài...................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3.Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................2
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6.Những đóng góp mới của nghiên cứu:..................................................................3
7.Kết cấu của đềtài..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀNGHIÊN
CỨU...........................5
1.1.Các nghiên cứu trên thếgiới.................................................................................5
1.2.Các nghiên cứu trong
nước...................................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG
1...........................................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞLÝ
THUYẾT..............................................................................12
2.1.Một sốvấn đềchung vềCBTT tựnguyện..........................................................12
2.1.1.Khái niệm vềCBTT tựnguyện.......................................................................12


2.1.2.Yêu cầu vềcông bốthông tin trên BCTN.......................................................14
2.1.3.Đo lường mức độCBTT..................................................................................15
2.1.3.1.Phương pháp phân tích nội dung..............................................................15
2.1.3.2.Phương pháp chỉsốCBTT.......................................................................16

2.2.Quản trịcông
ty...................................................................................................18
2.2.1.Khái niệm vềquản trịcông ty.........................................................................18
2.2.2.Nguyên tắc quản trịcông ty của OECD (Tổchức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế)...................................................................................................................19
2.2.3.Các nhân tốQTCT tác động đến mức độCBTT tựnguyện trênBCTN.........21
2.2.3.1.Quyền sởhữu............................................................................................21
2.2.3.2.Tỷlệthành viên độc lập trong HĐQT......................................................22
2.2.3.3.Tần suất các cuộc họp HĐQT...................................................................23
2.2.3.4.Chất lượng kiểm toán................................................................................23
2.2.3.5.Sựtách biệt giữa vịtrí Tổng giám đốc và chủtịch HĐQT.......................23
2.2.3.6.Quy mô, lợi nhuận và đòn bẩy tài chính...................................................24
2.3.Một sốlý thuyết nền liên quan đến CBTT.........................................................24
2.3.1.Lý thuyết đại
diện............................................................................................24
2.3.2.Lý thuyết các bên liên
quan.............................................................................25
2.3.3.Lý thuyết tín hiệu (signaling
theorv)...............................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG
2............................................................................................27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...........................................................28


3.1.Quy trình nghiên
cứu..........................................................................................28
3.2.Mô hình và giả thuyết nghiên
cứu.......................................................................29
3.2.1.Mô hình nghiên

cứu.........................................................................................29
3.2.2.Giảthuyết nghiên cứu trong mô hình..............................................................31
3.2.2.1.Quyền sởhữu (MOwn).............................................................................31
3.2.2.2.Tỷlệthành viên độc lập trong HĐQT (BIndp)........................................31
3.2.2.3.Tần suất các cuộc họp HĐQT (BMeet)....................................................31
3.2.2.4.Chất lượng kiểm toán (Big-4)...................................................................32
3.2.2.5.Sựtách biệt giữa vịtrí Tổng giám đốc và Chủtịch HĐQT (ChairMan)..32
3.2.2.6.Quy mô, lợi nhuận và đòn bẩy tài chính (Size, Profit và Dept)................32
3.3.Xác định phương pháp đo lường và tính toán các nhân tốtrong mô
hình..........34
3.3.1.Đo lường mức độCBTT tựnguyện.................................................................34
3.3.1.1.Thang đo mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của CTNY....................34
3.3.1.2.Tính chỉsốCBTT tựnguyện....................................................................34
3.3.2.Đo lường các nhân tốảnh hưởng đến mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của
các CTNY...............................................................................................................35
3.4.Thiết kếchương trình nghiên cứu.......................................................................40
3.4.1.Mẫu nghiên
cứu:..............................................................................................40
3.4.2.Dữ liệu nghiên
cứu:.........................................................................................41
3.4.3.Phương pháp nghiên
cứu.................................................................................42
3.4.3.1.Thống kê mô tả.........................................................................................42


3.4.3.2.Phân tích tương quan................................................................................42
3.4.3.3.Phân tích hồi quy bội................................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG
3...........................................................................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ BÀN

LUẬN.........................................46
4.1.Giới thiệu tình hình QTCT và mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của các
CTNY trên sàn
HOSE...................................................................................................46
4.1.1.Giới thiệu sơ lược tình hình hoạt động của các CTNY trên Sàn HOSE.........46
4.1.1.1.Theo quy mô vốn......................................................................................46
4.1.1.2.Theo ngành nghề.......................................................................................47
4.1.2.Đánh giá tình hình QTCT và CBTT tựnguyện trên BCTN của các CTNY trên
sàn HOSE.............................................................................................................48
4.2.KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.................................................................................50
4.2.1.Kết quảthống kê mô tả....................................................................................50
4.1.1.1.Đánh giá mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của các CTNY...............50
4.1.1.2.Phân tích các nhân tốQTCT ảnh hưởng đến mức độCBTT tựnguyện trên
BCTN của các CTNY..........................................................................................52
4.2.2.Kết quảphân tích hồi quy bội..........................................................................54
4.2.2.1.Kiểm định ma trận hệsốtương quan........................................................54
4.2.2.2.Kết quảhồi quy với mô hình Pooled OLS................................................56
4.2.2.3.Kết quảhồi quy với mô hình FEM (Fixed Effects Model)......................57
4.2.2.4.Kết quảhồi quy với mô hình REM (Random Effects Model)..................58
4.2.2.5.Kết quảhồi quy với mô hình REM khi loại bỏbiến thừa........................60
4.3.MỘT SỐBÀN LUẬN TỪKẾT QUẢNGHIÊN CỨU.....................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG
4...............................................................................................66


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ.................................................................67
5.1.KẾT
LUẬN.........................................................................................................67
5.2.KIẾN

NGHỊ........................................................................................................69
5.2.1.Đối với các
CTNY...........................................................................................69
5.2.1.1.Hoàn thiện hệthống QTCT.......................................................................69
5.2.1.2.Tăng cường mức độCBTT tựnguyện trên BCTN...................................71
5.2.2.Đối với nhà đầu
tư...........................................................................................73
5.2.3.Đối với cơ quan quản lý Nhà
nước..................................................................74
5.2.3.1.Hoàn thiện các quy định vềCBTT và nội dung trình bày trên BCTN.....74
5.2.3.2.Thiết kếtiêu chí đánh giá báo cáo thường niên........................................74
5.3.HẠN CHẾCỦA ĐỀTÀI VÀ HƯỚNGNGHIÊN CỨU TIẾP THEO..............75
5.3.1.Hạn chếcủa nghiên cứu...................................................................................75
5.3.2.Hướng nghiên cứu tiếp
theo............................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO.........................................................................1
PHỤLỤC.....................................................................................................................
....4

PHẦN MỞĐẦU


1.Lý do chọnđề tài
Quản trịcông ty (QTCT) đã được chú ý trong nhiều thập kỷqua.Nhiều vụbê bối,
như Enron, Tyco, Imclone Systems, WorldCom, thất bại lộra trong QTCTlàm rung
chuyển thịtrường vốn ởcác nước phát triển. Khôi phục niềm tin hoặc tin tưởng của
công chúng sẽtrởthành chương trình nghịsựchính cho các nhà lãnh đạo
doanhnghiệp(DN) ngày nay (Heidi & Marlene, 2003).Việc tiết lộthêm thông tin
vềcơ cấu vốn và kiểm soát của công ty có thểlà một cách quan trọng đểđạt được

mục tiêu đó (Rogers, 2006).Tại Việt Nam, Nhà nước đã có những quy định bắt
buộc đối với DNvềthông tin cần công bốra bên ngoài. Tuy nhiên, các thông tin
công bốtrên báo cáo thường niên (BCTN)của các DNhiện nay chủyếu là các thông
tin trong quá khứ, trong khi đó các nhà đầu tư ngày càng hướng tới các thông tin
vềkhảnăng hoạt động trong tương lai của DN, các thông tin đó thểhiện phần lớn
trong các thông tin tựnguyện. Mức độcông bốthông tin(CBTT)phụthuộc vào chính
bản thân các công ty vì mục đích cơ bản của CBTTtrên BCTNlà đểcung cấp cho
các đối tượng sửdụng.Các công ty sẽchủđộng lựa chọn các thông tin mang tính
tựnguyện ra công chúng.Nhiều bài báo khoa học đã được viết và gần đây đã dành
sựquan tâm nhiều hơn vềtác động của đặc điểm QTCTđến việc công bốtựnguyện
trong sốnhững công ty được liệt kê bao gồm cảcác nước phát triển và đang phát
triển.Họcũng chú ý đến QTCTyếu kém của các nền kinh tếphát triển, mới nổi và
các nền kinh tếxuyên quốc gia (Bremer & Elias, 2007).Nhận thức được mối quan
hệcủa việc CBTTđầy đủđối với các vấn đềliên quan đến QTCTlà lý do đểtác
giảthực hiện đềtài nghiên cứu“Các nhân tốvềQTCTtác độngđếnmức
độCBTTtựnguyệntrên BCTN–trường hợpcác công ty niêm yếttại Sởgiao dịch
chứng khoánTp.HồChí Minh(HOSE).”
22.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quát của đềtài là tập trung nghiên cứu sựtác
động của các nhân tốQTCT đến mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của các CTNY
trên sàn HOSE, qua đó luận văn đưa ra nhữngkiến nghịnhằm tăng cường chất
lượng thông tin tựnguyện công bốtrên BCTNnhằm đáp ứng nhu cầu thông tin ngày
càng cao của người sửdụng thông tin. Cụthể, đềtài nàytập trung vào các mục tiêu
cụthểsau:
-Thứnhất: kếthừa được mô hình nghiên cứu các nhân tốQTCTtác động đếnmức
độCBTTtựnguyện của các CTNYtrên sàn HOSE,
-Thứhai: xác định cácnhân tốQTCTtác động đến mức độCBTT tựnguyện trên
BCTNcủa các CTNYtrên sàn HOSE,


-Thứba: đánh giá thực trạng CBTT tựnguyện và sựtác động của các nhân tốQTCT

đến mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của các CTNY trên sàn HOSE,từđó dựa
trên kết quảnghiên cứuđưa ra kết luận vàkiến nghịnhằm tăng cường chất lượng
thông tintựnguyệncông bố.
3.Câu hỏinghiên cứuTừnhững vấn đềđược trình bày trên, đểđạt được mục tiêu
nghiên cứu nhưđãgiới thiệu, luận vănđặt ra ba câu hỏi nghiên cứu nhưsau:Câu hỏi
1: Thực trạng mức độCBTT tựnguyện của các CTNY trên sàn HOSE được đánh
giá như thếnào?Câu hỏi 2: Các nhân tốQTCT tác động như thếnào đến mức
độCBTT tựnguyện của các CTNY?Câu hỏi 3: Kiến nghị, định hướng nào đểtăng
cường QTCT qua đó nâng cao chất lượng thông tin tựnguyện được công bốtrên
BCTN của các CTNY?4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu-Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của QTCTđến mức độCBTTtựnguyện trên BCTN của
cácCTNYtrênsàn HOSE.Qua đối tượng nghiên cứu này, đềtài
3nhận diện những nhân tốảnh hưởng và mối tương quan giữa chúng đến mức
độCBTTtựnguyện trên BCTNcủa các CTNY trênsàn HOSE.-Phạm vi nghiên
cứu:Trong phạm vi nghiên cứu này, đềtài chỉđềcập đến nhóm nhân tốQTCT;
từviệc giới hạn này, đềtài thực hiện việc khảo sát BCTN của các CTNY trên sàn
HOSE từnăm 2012-2014.
5.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu được thực
hiệnchủyếutheonghiên cứu định lượng:Bằng cách tổng hợp các nghiên cứu trước
đây, tác giảkếthừa, rút ra mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định thực tiễn
ởViệt Nam, được thực hiện qua các giai đoạn sau:
-Chọn mẫu nghiên cứu là các DNniêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM-Thu thập BCTNcủa các DNtheo mẫu đã chọn.
-Từdữliệu thu thập hoàn thiện bảng danh mục thông tin tựnguyện cần công bố.
-Thiết lập chỉsốphản ánh mức độCBTT trên BCTNcủa các CTNY, đồng thời luận
vănsửdụng phương pháp thống kê và mô hình hồi quyđểđánh giá sựtác động của
các nhân tốQTCTtới mức độCBTTtựnguyện.
Phương pháp thu thập dữliệu:Tiến hành điều tra khảo sát các DNniêm yết trên
sàn HOSEthông qua thông tin trên BCTNđược đăng trên trang web của các DN.
Phương pháp phân tích dữliệu:Sửdụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích

hệsốtương quan và phân tích hồi quy.


6.Những đóng góp mới của nghiên cứu:Xem xét vàđối chiếu với các nghiên cứu
được thực hiện bởi các nhà khoa học trước đây, luận vănđã đóng góp mới những
vấn đềsau đây:Có thểnhận thấy rằng, đến nay đã có nhiều nghiên cứu vềmức
độCBTT tựnguyện được thực hiện.Các nghiên cứu tại nhiều nước trên thếgiới đều
chỉra mối quan hệgiữa các nhân tốQTCT và việc CBTT trên BCTN.Tại Việt Nam,
các nghiên cứu đa
4phần vềkhía cạnh pháp lý của QTCT tại Việt Nam, ít đềcập nghiên cứu vềmô hình
và kiểm định mô hình các nhân tốQTCT ảnh hưởng tới mức độCBTT tựnguyện.
Do đó, nghiên cứu mối liên hệgiữa cơ chếQTCT và mức độCBTT trên BCTN của
các công ty niêm yết tại Việt Nam là việc cần thiết thực hiện.Luận văntập trung vào
các cơ chếquản trịnhư quyền sởhữu, thành viên độc lậptrongHĐQT, tần sốcác cuộc
họp của HĐQT, chất lượng kiểm toán, và sựtách biệt giữa Tổng giám đốc và
chủtịch HĐQT ảnh hưởng đến mức độCBTT tựnguyện công ty và đồng thời kiểm
tra xem chất lượng của thực tiễn hoạt động quản trịảnh hưởng đến mức độCBTT
tựnguyện trên BCTN. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu lý thuyết vềmức độCBTT
tựnguyện bằng cách đánh giá hiệu quảcủa các cơ chếquản trịtrong việc giải thích
sựkhác biệt trong CBTT tựnguyện. Sửdụng một bảng dữliệu của 100 công ty phi
tài chính niêm yết tại sàn HOSE trong giai đoạn 2012-2014, luận văn đã chỉra rằng
quyền sởhữu, thành viên độc lậptrongHĐQT, tần sốcác cuộc họp của HĐQT, chất
lượng kiểm toán, và sựtách biệt giữa Tổng giám đốc và chủtịch HĐQTđang tích
cực ảnh hưởng đến CBTT tựnguyện. Những kết quảnày cần được quan tâm và có
thểgiúp các nhà hoạch định chínhsách phát triển các yêu cầu vềCBTT tựnguyện.7.
Kết cấu của đề tàiNgoài phần mởđầutác giảxây dựng đềtài thành5chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan vềvấn đềnghiên cứu
Chương 2:Cơ sởlý thuyết
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu
Chương 4:Kết quảnghiên cứuvà bàn luận

Chương 5:Kết luậnvà kiến nghịTài liệu tham khảoPhụlục


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀNGHIÊN
CỨUCBTTtựnguyệnlà vấn đềđã được nghiên cứu của rất nhiều tác giảvới nhiều
công trình nghiên cứu thuộc nhiều cấp độởnước ngoài cũng như ởViệt Nam.Đểcó
một cái nhìn toàn cảnh vềnhững nghiên cứu có liên quan, đềtài chọn lựa và giới
thiệu một sốcông trình nghiên cứu có tính tiêu biểu liên quan đến vấn đềnày.Qua
đó sẽrút ra khe hổng nghiên cứuvà xác định vấn đềnghiên cứuđối với đềtài.1.1.Các
nghiên cứu trên thế giớiNhiều nhà nghiên cứu đã trích dẫn chuyên đềcủa Cerf
(1961) là khởi điểm cho nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến mức độCBTTtrong
BCTN. Kểtừđó, chủđềvềCBTTđã thuhút rất nhiều sựchú ý của các nhà học thuật
ởcảcác quốc gia trên thếgiới.Bên cạnh các nghiên cứu vềCBTTbắt buộc, trên
thếgiới đã có rất nhiều các nghiên cứu vềmức độCBTTtựnguyện trên BCTN. Một
trong những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện bởiSinghvi & Desai (1971) nhằm
điều tra mối quan hệgiữa các đặc điểm công ty và mức độCBTTtựnguyện của các
tập đoàn công nghiệp Mỹ. Dựa trên danh sách kiểm tra mức độCBTTvới 34 hạng
mục, kết quảchỉra mối quan hệtích cực giữa các đặc điểm công ty nhưquy mô tài
sản, sốlượng cổđông, tình trạng niêm yết,... và mức độCBTT. Tại Anh, Firth (1979)
thực hiện điều tra mối quan hệgiữa mức độCBTTtựnguyện và ba đặc điểm công ty,
đó quy mô, tình trạng niêm yết và loại kiểm toán. Tác giảchọn ngẫu nhiên các
DNsản xuất đểđo lường mức độCBTTtựnguyện theo bảng danh mục 48 điểm,
được lựa chọn dựa trên các tài liệu liên quan, các BCTNmới nhất của các công ty
và thảo luận với những người sửdụng. Các nghiên cứu sau đó được thực hiện phần
nhiều tại các quốc gia phát triển như nghiên cứu của McNally (1982) tại New
Zealand, Cooke (1989) tại Thụy Điển,
6Lutfi (1989) tại Mỹ, Cooke (1991) tại Nhật Bản,...Các nghiên cứu thực nghiệm
này đều đo lường mức độCBTTtựnguyện dựa trên bảng danh mục tính điểm. So
với trong các nghiên cứu ban đầu, sốlượng các biến và sốlượng các hạng mụctrong
danh sách CBTTngày càng được mởrộng.Tác giảMeek et al (1995) với đềtài

“Factors influencing voluntary annual report disclosures by US, UK and
continental European multinational corporations”đã tìm ra các nhân tốảnh hưởng
tới sựtựnguyện công bố3 loại thông tin chiến lược, tài chính, phi tài chính trên
BCTNcủa các tập đoàn ởMỹ, Anh, và các tập đoàn đa quốc gia ởChâu Âu. Bài
nghiên cứu chỉra rằng các nhân tốnhư quy mô DN, quốc gia/khu vực, tình trạng
niêm yết, sau đó là loại ngành công nghiệp mà DNhoạt động có ảnh hưởng tới mức
độcông bốcác thông tin tựnguyện của các DN.Các nghiên cứu sau đó cũng dần
quan tâm đến các thịtrường mới nổi như nghiên cứu của Hossain (1994) tại
Malaysia, Naser (2002) tại Jordan, Haniffa and Cook (2002) tại Malaysia, Gul and
Leung (2004) tại Hồng Kông, Alsaeed (2006) tại ẢRập Saudi, Barako (2006) tại


Kenya... Các nghiên cứu cũng tậptrung tìm hiểu mối quan hệgiữa các đặc điểm
công ty với mức độCBTTtựnguyện.Khi vấn đềQTCTnhận được sựquan tâm của
nhiều nhà kinh tế, các nghiên cứu vềCBTTtựnguyện không chỉtập trung vào các
đặc điểm công ty như quy mô vốn hay lợi nhuận mà dần mởrộng sang các vấn
đềvềcấu trúc sởhữu, HĐQT, ủy ban kiểm toán,... trongviệcxác định các nhân tốảnh
hưởng. Các nghiên cứu dành nhiều sựquan tâm đến vai trò của QTCTtrong việc
định hình chính sách CBTTtựnguyện. Chau and Gray (2002), Eng and Mak (2003),
Chen et al. (2008), Omar Juhmani (2013) đã điều tra mối quan hệgiữa cấu trúc
sởhữu với mức độCBTT. Cheng and Courtenay (2006), Patelli and Prencipe
(2007)nghiên cứu ban giám đốctrong khi Bronson et al. (2006) nghiêncứuủy ban
kiểm toán, Piot and Janin (2007) nghiên cứu chất lượng kiểm toán trong việc nhận
diện các nhân tốảnh hưởng đến CBTTcủa DN.
7Nghiên cứucủatác giảMohamed Akhtaruddin (2009) điều tra thực nghiệm cơ
cấu QTCTảnh hưởng đến hành viCBTTtựnguyện của các CTNYtại Malaysia. Kết
quảnghiên cứu chỉra rằng quy mô HĐQTvà chất lượng thành viên ban kiểm toán
có ảnh hưởng đến việc CBTTtựnguyện.Một nghiên cứu khác tại Malaysia được
thực hiện bởi Wan Izyani Adilah Wan Mohamad (2010) tìm hiểu mối quan hệgiữa
cơ cấu QTCTvà mức độCBTTtựnguyên của 40 công ty niêm yết. Bằng chứng

được tìm thấy hỗtrợcho ước đoán rằng tỷlệcao các thành viên gia đình trong
HĐQTsẽcó mức độCBTTthấp trong BCTN.Carlos P. Barros (2013) điều tra ảnh
hưởng của các nhân tốQTCTđến mức độCBTTtựnguyện tại Pháp.Tần sốcác cuộc
họp ủy ban kiểm toán, sựtham gia đầy đủcủa HĐQTvà thành viên ủy ban kiểm
toánlà các biến được tìm thấy có ảnh hưởng đến mức độCBTTtựnguyện.Yaseen AlJanadi (2013) tìm thấy vai trò quan trọng của cơ chếquản trịđến các báo cáo tin
công bốra công chúng. Nghiên cứu chỉra hầu hết các cơ chếQTCT, đặc biệt là
sốlượng các giám đốckhông điều hành, quy môHĐQT, quyền hạncủa Tổng giám
đốc, chất lượng kiểm toán và cấu trúc sởhữu có đóng góp đáng kểđến việc
CBTTtựnguyện của các công ty trên thịtrường chứng khoán ẢRập Saudi.Amer
Alhazaimeh (2014) điều tra mối quan hệgiữa QTCTvà cơ cấu sởhữu vềcông
bốtựnguyện, đặc biệt tập trung vào các biến ảnh hưởng đến việc CBTTtựnguyện
của các công ty niêm yết tại TTCKAmman (ASE). Sửdụng một hệthống mô
hìnhhồi quyGMM cho giai đoạn 2002-2011, nghiên cứu này của 72công ty
củaJordan chỉra rằng các công ty niêm yết tại ASE trong 2002-2011 đã cho thấy
mức độquan trọng của việc CBTTtựnguyện phù hợp hơn với nhận thức và thực
hiện quản trịDNởJordan. Đặc biệt, bài viết này tìm thấy hoạt động của HĐQT,
sởhữu nước ngoài, giám đốckhông điều hành và sởhữu cổphầncó ý nghĩa trong
việc ảnh hưởng đến CBTTtựnguyện.Cuối cùng, nghiên cứu này phát hiện ra rằng


việc CBTTtựnguyện trong các báo cáo hàng năm có khảnăng ảnh hưởng đến giá
trịvốn hóa thịtrường.
81.2.Các nghiên cứu trong nướcViệt Nam vẫn là một quốc gia chưa có nhiều
nghiên cứu vềvấn đềQTCTvà CBTTtựnguyện. Tuy nhiên, vẫn có những nghiên
cứu của các tác giảViệt Nam được công bốtrên một sốtạp chí như “Corporate
Governance of Listed Companies inVietnam” của Lê Minh Toàn (2008) xem xét
QTCTcủa các DNniêm yết Việt Nam thông qua một sốnghiên cứu tình huống.
Nghiên cứu kết luận rằng vấn đềQTCTcần được cải thiện đểđảm bảo tính minh
bạch của thịtrường, bảo vệnhà đầu tư và hỗtrợcho sựphát triển của thịtrường chứng
khoán.Nguyễn Trường Sơn (2010) với nghiên cứu “Corporate Governance in

Vietnamese Enterprises” trên cơ sởkhảo sát thực tiễn đã đi sâu phân tích thực trạng
QTCTtrong các DNtrên nhiều khía cạnh: khuôn khổpháp lý, cơ cấu tổchức và cơ
chếquản lý của DN, tính minh bạch trong hoạt động, vấn đềbảo vệquyền của
cổđông và người lao động... từđó đưa ra những nhận định tổng quát và các đềxuất
nhằm tăng cường năng lực QTCTởViệt Nam.“Voluntary Disclosure Information in
the Annual Reports of Non Financial Listed Companies: The Case of Vietnam” của
tác giảTạQuang Bình (2012) nghiên cứu vềkhoảng cách giữa những người có nhu
cầu sửdụng thông tin (các nhà phân tích tài chính) và những nhà cung cấp thông tin
(những nhà quản lý tài chính). Bài nghiên cứu xây dựng danh mục các thông tin
tựnguyện và khảo sát xem các mục thông tin tựnguyện nào là quan trọng đối với
người sửdụng thông tin và người cung cấp thông tin. Từđó, bài nghiên cứu chỉra
các thông tin tựnguyện mà DNcần cung cấp đểthu hẹpkhoảng cách với người
sửdụng thông tin. Năm 2012, ởgóc độnghiên cứu của các tổchức quốc tế, Báo cáo
Thẻđiểm QTCT2012 của tổchức tài chính quốc tế(IFC) phối hợp với Ủy ban chứng
khoánNhà nước(chương trình nghiên cứu của Word Bank), cũng đã trình bày các
vấn đềliên quan đến CBTTvà QTCTcủa các CTNY tại thịtrường chứng khoán
(TTCK)Việt Nam. Trong nghiên cứu này, nguyên tắc, phương pháp luận của
OECD(Tổchức hợp
9tác và phát triển kinh tế)và môi trường QTCTởViệt Nam là cơ sởđểnghiên cứu
này xây dựng Thẻđiểm QTCTcủa Việt Nam. Thông qua kết quảkhảo sát và dữliệu
nghiên cứu của 100 CTNY trên TTCK Việt Nam, kết quảnghiên cứu cho thấy các
CTNY đã cung cấp thông tin ít hơn và chất lượng công khai, minh bạch đã giảm
sút. Các CTNY đã “hạthấp tiêu chuẩn vềcông khai thông tin, chỉcung cấp những
thông tin chung chung, không đầy đủra thịtrường”. Kết quảnghiên cứu của IFC
cũng chỉra rằng mức điểm trung bình vềminh bạch và CBTTchỉđạt 40,1%, “chưa
bằng một nửa điểm sốcần đạt được đối với hoạt động CBTTcó chất lượng”. Tuy


nhiên, nghiên cứu chỉdừng lại ởviệc phân tích thực trạng vềmức độCBTTcác
CTNY mà chưa đềcập đến các nhân tốảnh hưởng đến mức độCBTTcủa các CTNY

trên TTCK Việt Nam.Hoàng ThịHoài Thu (2014) nghiên cứu “Mối quan hệgiữa
đặc điểm DNniêm yết và mức độCBTTtrên BCTNtại Sàn giao dịch chứng khoán
TP. HCM”, đềtài phân tích tác độngcác nhân tốảnh hưởng tới mức độCBTT trên
BCTN của các CTNY, cụthểđềtài xem xét các nhân tốvềđặc điểm DN: loạingành,
lợi nhuận, tính thanh khoản, quy mô, sởhữu nước ngoài,chất lượng kiểm toán, đòn
bẩy,bao gồm cảnhững đặc điểm liên quan đếnQTCTnhưthành phần
HĐQT,tỷlệsởhữu vốn của HĐQT.Kết quảnghiên cứu cho thấy mức độCBTT bịảnh
hưởng bởi cácbiến chính là đòn bẩy, thành phần HĐQT, tỷlệsởhữu nước ngoài. Tuy
nhiên nghiên cứu này có những hạn chếnhất định với phạm vi và thời gianvới các
dữliệu thu thập được trong năm 2013.Gần nhất, nghiên cứu vềminh bạch thông tin
tài chính và các nhân tốảnh hưởngởcấp độtiến sỹcủa Lê ThịMỹHạnh (2015) đềcập
đến“Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thịtrường chứng
khoán Việt Nam”. Kết quảnghiên cứu làm sáng tỏmột sốvấn đềvềlý luận và thực
tiễn liên quan đến tính minh bạch thông tin tài chính, lượng hóa tính minh bạch
thông tin tài chínhvà các nhân tốảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin tài
chínhcủa các CTNY ởViệt Nam. Từđó, nghiên cứuđềra các giải pháp tăng cường
tính minh bạch thông tin tài chínhcủa các CTNY, góp phần tạo nên một TTCK hoạt
động hiệu quảvà bền vững.Tuy nhiên luận án chỉđềcập
10đến nhóm nhân tốtài chính và nhân tốQTCT; Đồng thời đối với thông tin tài
chính có nhiều loại thông tin trình bày trên nhiều báo cáo khác nhau cũng như có
nhiều thời điểm báo cáo, nhưng luận án chỉtập trung vào thông tin tài chính được
trình bày và công bốtrên báo cáo tài chính nămcủa các CTNY trên TTCK TP.HCM
11KẾT LUẬN CHƯƠNG 1Qua việc giới thiệulý do, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu,
đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, tác giảđã giúp người đọc có cái nhìn
khái quát vềvấn đềnghiên cứu.Trong chương này, luận văn đã giới thiệu tổng
quanvềcác nghiên cứu có liên quan đến mức độCBTT, nghiên cứu vềQTCTcũng
như các nghiên cứu kết hợp QTCTvà mức độCBTT.Đồng thời, luận văn khái quát
hóa các nghiên cứu đã thực hiện trên thếgiới và Việt Nam vềQTCTvà CBTT.Luận
văn đã kếthừa những kếtquảnghiên cứu trước, cân nhắc xem xét vận dụng trong
điều kiện của Việt Namđểhiệu chỉnh,kếthừamô hìnhvà cách thứcnghiên cứu phù

hợp.Thông qua các nghiên cứu đã thực hiện trong nước, luận vănrút ra kinh
nghiệm cũngnhư kếthừa các kết quảnghiên cứu đó, khắc phục những tồn tại của
các nghiên cứu đãthực hiện trong nước đểkết quảnghiên cứu mang tính khác biệt


hơn. Từđó, luận vănđưara kết quảnghiên cứu có nhiều phát hiện mới với những
minh chứng và cơ sởlập luận cótính thuyết phục cao hơn trong các phần tiếp theo.
12CHƯƠNG2: CƠ SỞLÝ THUYẾTChương này, tác giảhệthống hóa lý thuyết về
CBTT tựnguyệnvà QTCT từnhững nghiên cứu trước đây trên thếgiới và Việt Nam.
Nội dung này bao gồm việchệthống hóa nền tảng lý thuyết CBTT tự nguyệnvà
sựtác động của các nhân tố QTCT đến mức độ CBTT tự nguyện. Điều này giúp
người đọctiếp cận lý thuyết về CBTT tự nguyện vàQTCT một cách có hệthống và
dễdàng hơn.2.1.Một sốvấn đềchung vềCBTT tựnguyện2.1.1.Khái niệm vềCBTT
tựnguyệnỞ Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Tài chínhđược quy định trong “Sổ
tay CBTTdành cho các CTNY”, CBTTđược hiểu là phương thức để thực hiện quy
trình minh bạch của DNnhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể
tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời.CBTTkế toán là rất quan trọng
đối với tất cả các bên liên quan; nó cung cấp cho họ các thông tin cần thiết để giảm
sự không chắc chắn và giúp họ đưa ra quyết định kinh tế và tài chính phù hợp.Các
báo cáo tài chính hàng năm được công bố bởi các công ty được coi là một trong
những nguồn quan trọng nhất của thông tin cho bên ngoài (Betosan 1997). Báo cáo
hàng năm được sử dụng như một công cụ truyền đạt để giao tiếp các thông tin của
DNcả về số lượng và chất lượng với các bên liên quan hoặc với các bên liên quan
khác (Barko, Hancock & Izan, 2006).Theo Francesca Citro (2013),CBTTbao gồm
hai loại là CBTTbắtbuộc và CBTTtự nguyện. CBTTbắt buộc (Madatory
disclosure) là nhữngCBTTkếtoán theo yêu cầu bởi luật pháp vànhững quy định của
mộtquốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những công bốnày phải được trình bày theo
nhữngquy định của Luật Kinh doanh,Ủy ban chứng khoán, các cơ quan quản lý
vềkếtoán vàcác chuẩn mực kếtoán. CBTTtự nguyện (Voluntary disclosure) được
hiểu là các thông tintài chính và phi tài chính được đềcập trên BCTNmà không bắt

buộc phải công bố,luật pháp không yêu cầu. Việc CBTT tự nguyện bên cạnh các
thông tinbắtbuộc đãvàđang nhận được một
13lượng ngày càng tăng của sự chú ýtrong các nghiên cứu kếtoán gần đây. Thông
tintự nguyện là các thông tin được công bốbên cạnh những thông tintài chính và
phi tài chinh bắt buộc đểnâng cao niềmtinvà nhận thức của nhà đầu tư vềtương lai
của DN. Thông tintự nguyện giúp cho các nhà đầu tư quyết đoán hơn trong các
quyết định của mình. Các thông tintự nguyện được tiết lộ trong báo cáo hàng năm
là một nguồn thông tintuyệt vời thu hút đối với các nhà nghiên cứu và các bên liên
quan (Tufail et al.. 2013).Một BCTN kết hợp cảthôngtinbắt buộc và tự nguyện thì
chúng liên tục tươngtác với nhau. CBTT bắt buộc là nghĩa vụ của một côngty để
CBTT trongbáo cáo của côngty, trongkhi đó tiết lộ tự nguyện là một điều khoản bổ


sung thông tin khi CBTT bắt buộc không thể cung cấp một bức tranhtrung thực về
giá trị của côngtyvà hoạt động quản lý. Khi yêu cầu CBTT bắt buộc có nhữnghạn
chế hoặc quy định mơ hồ và khó khăn để giải thích, các côngty có thể bổsung bằng
các thông tin tự nguyện. Việc lựa chọn thông tin để côngbốtự nguyện là sự lựa
chọn tự do của các công ty, nóphụ thuộc vào đặc điểm văn hóa,yếu tố kinh tế, xà
hội, và tùy thuộc vào mỗi công ty. Tuy nhiên, không vì thế mà các thông tin tự
nguyện trởthànhbất kỳ thông tin nào, đa số các thông tin tự nguyện công bố là các
thông tin hướng về mục đích cho người sử dụng hiểu rõ hơn về công ty, về khả
năng sinh lời trong tương lai, các rủi ro và cơ hội của công ty, từ đó thu hút sự quan
tâm đầu tư (Adina and lon, 2008). Công bố tự nguyện liên quan việc trình bày các
thông tin vượt quá yêu cầu, bao gồm thông tin kế toán và các thông tin khác mà
nhà quản lý cho là có liên quan đến nhu cầu của các bên liên quan. Việc công bố
như vậy nhằm mục đích giảm sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý và
các nhà đầu tư, và cung cấp thông tin nhằm giải thích cho nhu cầu thông tin của
các bên liên quan khác nhau (Meek et al, 1995).Theo quan điểmcủa tác giảluận
văn,CBTT tự nguyện đó là việc ngoài các thông tin cưỡng chế bắt buộc phải công
bố theo quy định, thì người quản lý phải chủ động trong việc công bố rộng rãi các

thông tin liên quan đến tình hình tài chính, các
14thông tin chiến lược cũng như các thông tin phi tài chính và thông tin quản trị
của DN.Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứuvề cácthông
tintự nguyênđược công bố trên BCTNđể có một cái nhìn toàn diện, bao quát hơnvề
mức độ CBTTtrên TTCKtheo quy định hiện hành.2.1.2.Yêu cầu vềcông bốthông
tin trên BCTNViệcCBTTphải được thực hiện trên các ấn phẩm, trang thông tin
điện tửcủa công ty đại chúng, phương tiện CBTTcủa Ủyban Chứng khoán Nhà
nước, Sởgiao dịch Chứng khoán đượclưu trữbằng văn bản và dữliệu điện tửít nhất
mười năm tiếp theo tại trụsởchính của công ty đểnhà đầu tư tham khảo. Trong đó,
BCTN được coi là nguồn thông tin quan trọng nhất cho các đối tượng sửdụngkhác
nhau (như các nhà quản lý,cổđông,nhà đầu tư, cơ quan chính phủ,nhànghiên
cứu...). Báo cáo này cungcấp các thôngtin định tính và định lượng,tài chính và phi
tài chính, hiện tại và tươnglai vềcác đơn vịkinh tế. Có nhiều lý do đểlựa chọn
BCTN như là một phươngtiện thích hợp đểnghiên cứu vềCBTT. Thứnhất,BCTN là
tài liệu hàm chứa tình hình và kết quảhoạt độngtoàn diện vềmột công ty. Thứhai,
các bên liên quan có thểtruy cập thông tintrên BCTN một cách dễdàng và vào bất
cứlúc nào, được công bốthườngxuyên. Thứba,các thôngtin trên báo cáo này
đãđược kiểm toán hoặc được đảm bảo ởmức đáng tin cậy.Hiện tại,BCTNđược lập
theo quy định tại mẫu BCTN ban hành kèm theo thôngtư số155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015của BộtrưởngBộTài chính hướng dẫn vềviệc CBTTtrên TTCKcó


hiệu lực từngày 01/01/2016. Nội dung cơ bản gồm:•Thông tin chungcủa Công
ty;•Tình hình hoạt động trong năm;•Báo cáovà đánh giácủa Ban giám đốc;•Đánh
giá của HĐQTvềhoạt động của Công ty;•Quản trịcông ty;•Báo cáo tài chính
15•Các thông tin khác.Các yêu cầu vềCBTT được quy định tại thông tư này nhấn
mạnh việc CBTT phải đầy đủ, chính xác và kịp thờitheo quy định của pháp luật,
hoạt động CBTT phải do giám đốchoặc người ủy quyền CBTT thực hiện. Giám
đốchoặc Tổng giám đốcphải chịu trách nhiệm vềnội dungthông tin do người được
ủy quyền.Tính đầy đủthểhiện ởcác quy định cụthểvềthểloại, nội dungvà hình thức

công bố,cảthôngtin công bốthườngniên và mang tính bất thườngcó khảnăng ảnh
hưởngđến quyết địngcủa người sửdụng.Tính chính xáctức là các thông tin phải
hàm chứa tính trung thực, khách quan., và đángtin cậy. Đặc biệt ởđây quy
địnhcụthểviệc công bốphải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền công bốthực hiện, chính là nhà quản trịDN.Ngoài ra, trongthịtrườngchứng
khoán, mọi sựchậm trễđều làm thông tin mất đi hoặc giảm phầntác dụng. Chính vì
thế, yêu cầu vềtính kịp thờicủa thông tinkhông thểchỉmang tính tựnguyện từcác
DN. Việc quy địnhchặt chẽthời gian tối đa đểCBTT trong các trường hợp, chẳng
hạn trong CBTT định kỳ,công ty đại chúng phải lập BCTN và CBTTvềBCTNchậm
nhất là 20 ngày sau ngày công bốbáo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng
không vượt quá 120 ngày, kểtừngày kết thúc năm tài chính.2.1.3.Đo lường mức
độCBTTĐo lường mức độCBTT đóng một vai trò quan trọng trong các nghiên
cứu. Theonghiên cứu củaFrancesca Citro (2013) có hai cách tiếp cận chính đểphát
triển một bảnng chấm điểm mức độCBTT của các công ty là: phân tích nội dung và
chỉsốCBTT.2.1.3.1.Phương pháp phân tích nội dungPhân tích nội dunglàphương
pháp sửdụng các kỹthuật nghiên cứu suy luận từdữliệu, nghiên cứu ngôn ngữđểmã
hóa chúng và từđó xếp hạng CBTT. Phân tích nội dungbao gồm hai phạm vi làphân
tích từng phần hoặc phân tích toàn diện. Trong
16đó:phân tích từng phần chỉtập trung phân tích một vài mục thông tincụthểhoặc
các từkhóa được lựa chọn, còn phân tích toàn diện xét trên toàn bộtài liệu. Sau khi
lựa chọn được phạm vi phân tích: người nghiên cứu có thểtiến hành phân tích cú
pháphoặc phân tích chuyên đềtùy theo mục tiêu và hướng nghiên cứu của từng
đềtài. Phân tích cú pháptập trung nghiên cứutừng câutừmà được sửdụng
đểmôtảmột mục thông tincụthểnào đó:bên cạnh đó: phân tích chuyênđềtập trung
vào đặc điểm của văn bảnvà độdài của mỗi câu.Mặc dù mang lại
độtincậycaonhưng phân tích nội dunglà phương pháp tốnrất nhiều công sức do vậy
sốmẫusẽkhôngđược lớn. Đểhạn chếđiều này việc sửdụng phần mềm đểphân tích
nội dung một cách tựđộng đãđược phát triển. Tuy nhiên,việc phân tích tựđộng bằng



phần mềm sẽkhông lưu ý được các cụm từ,từkhóa đồng nghĩahoặc từcónhiều ý
nghĩa.2.1.3.2.Phương pháp chỉsốCBTTChỉsốCBTTlà một công cụnghiên cứu đểđo
lường mức độthông tinbáo cáo trong các tài liệu cụthểtheo một danh sách các mục
thông tin đãđược lựa chọn. Danh sách này còn được gọi là bộtiêu chí CBTT. Các
loại thông tin được lựa chọn có thểbao gồm thông tin bắt buộc hoặc thông
tintựnguyện. Sốlượng cáckhoản mục thông tintrong bộtiêu chí có thểtừmột vài
khoản mục đến vài trăm khoản mục tùy theo từng nghiên cứu. Người nghiên cứu
có thểtựxây dựng các khoản mục thông tin đưa vào bộtiêu chí hoặc dựa vào bộtiêu
chí có sẵntừcác tổchức chuyên nghiệp như AIMR (Association for Investment
Management and Research) hoặc FAF (Financial Analysts Federation).Khisửdụng
phương pháp này, kết quảphụthuộc nhiều vào bộtiêu chí CBTT mà nghiên cứu đó
sửdụng, tuy nhiên, phương pháp chỉsốCBTTđãđơn giản hóa được phương pháp
phân tích nội dungvà có thểnghiên cứu trên sốmẫu lớn. Vì vậy, nghiên cứu này
chọn phương pháp chỉsốCBTTđểtiếp cận đo lườngmức độCBTT.Bước tiếp theo,
đểđo lường chỉsốCBTT,có hai phương pháp thường được sử
17dụng như sau:a.Phươngpháp đo lườngkhông trọng số(lưỡng phân)Theo phương
pháp này, điều quan trọng là các thông tin có được công bốtrên BCTN hay không.
Nếu mục thông tin được công bố, sẽđược gán giátrịlà 1,ngược lại nếu không được
công bốsẽnhận giá trịlà0. Việc xác định chỉsốCBTT có thểđược tóm tắt như
sau:Trong đó:-Ij : chỉsốCBTTcủa công ty j-dij = 1 nếu mục thông tin i được công
bố, = 0 nếu mục thông tin không được công bố-n: Sốlượng mục thông tincông ty
cóthểcông bố-0< Ij < 1Theo đó các chỉmục thông tin được theo dõi ởgóc độcó
được trình bày hay không vàviệc tính chỉsốcông bốlà trên góc độbình đẳng như
nhau đểtính ra giá trịtrung bình. Có thểkểđến các nghiên cứu của Carlos P. Barros
(2013), Aljifri and Alzarouni (2013),Failli (2013) sửdụng cách tiếp cận
này.b.Phương pháp đo lường có trọngsốPhương pháp này yêu cầu các mục thông
tin được chọn lọc đồng thời với việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chi mụctheo
các mức độkhác nhau từthấp lên cao: thông thường lànăm mức độ. Việc đo lường
được thực hiện như cách một,nhưng sau khi gán giá trịchúng được nhân với trọng
sốđãđược xây dựng.Ngoài ra,một cách tiếp cận có trọng sốtheo hướng khác đó

làtrong nghiên cửu của Al-Janadi et al. (2012). Đểmởrộng phương pháp đo lường
mức độ
18CBTT,người nghiên cứu đã gán giá trịcho các mục thông tintheo ba mức độ,
mức 1: nếu mục thông tin không được công bố,mức 2: được trao cho các mục
nếu được CBTTđịnh tính hoặc địnhlượng và mức 3: được trao cho các mục nếu
được công bốbằng cảthông tin địnhtính và định lượng.Tuy vậy,hạn chếlớn khi đo


lườngmức độCBTT theo phương pháp có trọng sốlà mỗi cá nhân nghiên cứu sẽcó
những quan điểmkhác nhau khi đánh giá trọng sốcủa mỗi khoản mục thông tin, dẫn
đến kết quảnghiên cứu mang tínhchủquan cao sẽcho ra những kết quảkhác biệt.
Các nghiên cứu trướcđây cũng cho thấy việc sửdụng phương pháp đo lường có
trọng sốhay không trọng sốcho các khoản mục trình bày trong BCTNcủa các công
ty cùng cho ra kết quảkhông khác biệt lắm (Hossain and hammami,2009). Vì vậy,
đểđảm bảo tính khách quan, nghiên cứu này chọn cách đo lường chỉsốCBTT theo
phương pháp đo lường không trọng số.2.2.Quản trịcông ty2.2.1.Kháiniệmvềquản
trịcông tyQTCT là một quy trình mà theo đó, công ty được điều khiển, định hướng
và kiểm soát (OECD, 1999).Theo Nguyễn Trường Sơn (2010) quan niệm
QTCTởcác quốc gia khác nhau là rất khác nhau do sựkhác biệt vềchếđộ,luật pháp,
đặc tính quốc gia, văn hóa và trình độphát triển của thịtrường tài chính,... Tuy
nhiên có thểđưa ra một định nghĩa chung như sau: QTCTlà một hệthống các cơ
chếvà quy định, thông qua đó, công ty được định hướng điều hành và kiểm soát
nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư, người lao động và những người điều hành
công ty.QTCTđược đặt trên cơ cởcủa sựtách biệt giữa quản lý và sởhữu DN. Công
ty là của chủsởhữu (nhà đầu tư, cổđông...), nhưng đểcông ty tồn tại và phát triển
phải có sựdẫn dắt của HĐQT, sựđiều hành của Ban giám đốcvà sựđóng góp của
người lao động, những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và
quyền lợi. Điều này
19dẫn đến cần phải có một cơ chếđểnhà đầu tư, cổđông có thểkiểm soát việc điều
hành công ty nhằm đem lại hiệu quảcao nhất.QTCTxác định quyền hạn và trách

nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các
cổđông, HĐQT, ban điều hành, ban kiểm soát và những người liên quan khác.
Đồng thời, QTCTcũng lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủtục ra quyết định
trong công ty, qua đó ngăn chặn sựlạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu
những rủi ro, những xung đột lợi ích tiềm tàng từviệc không có tiêu chuẩn rõ ràng
hoặc không tuân thủcác quy định vềCBTTvà không minh bạch.QTCTtốt có ý
nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinhtếlành mạnh, tạo nên sựhài
hòa của một loạt các mối quan hệgiữa ban giám đốccôngty, HĐQT, các cổđông và
các bên có quyền lợi liên quan, từđó tạo nên địnhhướng và sựkiểm soát công ty.
QTCTtốt sẽthúc đẩy hoạt động và tăng cường khảnăng tiếp cận của công ty với các
nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cựcvào việc tăng cường giá trịcông ty, giảm
thiểu rủi ro, tăng cường đầu tư và phát triểnbền vững cho DNvà nền kinh
tế.2.2.2.Nguyên tắc quản trịcông ty của OECD(Tổchức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế)BộNguyên tắc QTCTnhằm giúp chính phủcác nước thành viên và không thành
viên của OECD đánh giá và hoàn thiện khuôn khổpháp lý, tổchức và quản lý cho


QTCTởquốc gia họvà cung cấp các hướng dẫn và khuyến nghịcho thịtrường chứng
khoán, nhà đầu tư, công ty và các bên khác có vai trò trong quá trình phát triển
QTCTtốt. Các nguyên tắc QTCTcủa OECD(2004)bao gồm:(1)Đảm bảo cơ sởcho
một khuôn khổQTCThiệu quả: Khuôn khổQTCTcần thúc đẩy tính minh bạch và
hiệu quảcủa thịtrường, phù hợp với quy định của pháp luật, và phân định rõ ràng
trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chếthực thi
20(2)Quyền của cổđông và các chức năng sởhữu cơ bản: Khuôn khổQTCTphải
bảo vệvà tạo điều kiện thực hiện quyền của cổđông.(3)Đối xửbình đẳng đối với
cổđông: Khuôn khổQTCTcần đảm bảo sựđối xửbình đẳng đối với mọi cổđông,
trong đó có cổđông thiểu sốvà cổđông nước ngoài. Mọi cổđông phải có cơ hội
khiếu nại hiệu quảkhi quyền của họbịvi phạm.(4)Vai trò của các bên có quyền lợi
liên quan trong QTCT: Khuôn khổQTCTphải công nhận quyền của các bên có
quyền lợi liên quan đã được pháp luật hay quan hệhợp đồng quy định và phải

khuyến khích sựhợp tác tích cực giữa công ty và các bên có quyền lợi liên quan
trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho DN.(5)CBTTvà tính
minh bạch: Khuôn khổQTCTphải đảm bảo việc CBTTkịp thời và chính xác vềmọi
vấn đềquan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt
động, sởhữu và QTCT.(6)Trách nhiệm của HĐQT: Khuôn khổQTCTcần đảm bảo
định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quảcông tác quản lý của
HĐQTvà trách nhiệm của HĐQTđối với công ty và cổđông.Trong bộCác Nguyên
tắc QTCT(2004) của Tổchức Hợp tác và Phát triển Kinh tế(OECD), CBTT và tính
minh bạchlà nguyên tắc cơ bản của QTCT.Trong nghiên cứu này tác giảdựa trên
nguyên tắc CBTT và tính minhbạchđểxây dựng thang đo mức độCBTT tựnguyện
bao gồm 6 thành phần sau:(A) CBTT phải bao gồm, nhưng không hạn chế, các
thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động, sởhữu, QTCT.(B)
Thông tin phải được chuẩn bịvà công bốphù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao
vềCBTT kếtoán, tài chính.(C) Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một
đơn vịkiểm toán độc lập, đủnăng lực và có chất lượng cao.
21(D) Đơn vịkiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổđông và có trách
nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty.(E)
Các kênh phổbiến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp
thời và hiệu quảchi phí cho người sửdụng.(F) Các phân tích, tư vấn vềcông ty có
liên quan tới quyết định của nhà đầu tư phải khách quan.Như vậy, những vấn đềmà
OECD đặt ra có những ý nghĩa lý luận quan trọng trong việc xem xét các nhân
tốQTCTảnh hưởng đến mức độCBTTtựnguyện.2.2.3.Các nhân tốQTCTtác động
đến mức độCBTT tựnguyện trênBCTNCó nhiều mô hình nghiên cứu của rất nhiều


tác giảtrên thếgiới nghiên cứu vềcác nhân tốảnh hưởng đến mức độCBTT
tựnguyện trên BCTN. Tuy nhiên, luận văn chủyếu tập trung nghiên cứu các nhân
tốQTCTtác động đến mức độCBTT tựnguyện ởgóc độDNnên chỉtiến hành lựa
chọn và kếthừamôhình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm các nhân tốnhư sau: Cơ cấu
sởhữu, HĐQT, chất lượng kiểm toán và sựtách biệt giữa TGĐ và chủtịch HĐQTđã

được xác định là yếu tốquyết địnhđếnmức độCBTTtựnguyện.2.2.3.1.Quyền
sởhữuNhà đầu tư là những người có quyền lợi chính từviệc CBTT của công ty.
Một sốnghiên cứu cho rằng mức độsởhữu tập trung cổphiếu có thểdẫn đến
QTCTtốt hơn, từđó mức độminh bạch thông tin cao hơn, làm giảm khảnăng nhà
quản lý gây thiệt hại cho các cổđông (McConnell và Servaes, 1990). Tuy nhiên,
một sốcác nghiên cứu khác thực nghiệm tại các thịtrường Đông Á lại cho rằng
sựtập trung vốn chủsởhữu có thểdẫn đến mâu thuẫn vềquyền sởhữu giữa người
sởhữu bên trong và nhà đầu tư bên ngoài DN(Claessens và cộng sự, 2000). Vì vậy,
sựcần thiết phải CBTT của các công ty này có thểbịgiảm sút (LaPorta và cộng sự,
1998).Jensen va Meckling (1976) cho rằng, xung đột lợi ích có thểxảy ra giữa các
cổđông lớn và các cổđông thiểu sốkhi các cổđông lớn thường có được thông tin
trước
22các cổđông thiểu số. Những nhà đầu tư sởhữu phần lớn trong công ty có lợi
thếnhiều hơn nên có thểthu thập được thông tin trực tiếp từcông ty nhiều hơn các
nhà đầu tư khác. Đồng thời, những công ty có nhiều nhà đầu tư sởhữulượng
cổphiếu lớn như vậy ít phụthuộc vào các nhà đầu tư nhỏlẻ. Vì vậy, DNcó mức
độtập trung vốn chủsởhữu cao sẽminh bạch thông tin kém hơn.2.2.3.2.Tỷlệthành
viên độc lập trong HĐQTGiám sát là một cơ chếQTCTcó giá trịtrong sựhiện diện
của các cuộcxung đột đại diện (Jensen và Meckling, 1976). HĐQTsẽphải chịu trách
nhiệm cuối cùng đểđảm bảo độtin cậy, tính toàn vẹn, và tính minh bạch của
hệthống báo cáo (Jensen, 1993). CBTTtựnguyện một thành phần của sựminh bạch,
là trụcột của bất kỳquá trình giám sát nào.Sựhiện diện của thành viênđộc lập trong
HĐQTrất quan trọng vì họlà người đóng góp các kinh nghiệm của mình cho công
ty và bảo vệlợi ích tổng thểcủa công ty đối với hành vi mang tính cơ hội tiềm tàng
mà chỉmang lại lợi ích cho một sốít cổđông. Vai trò giám sát này phần lớn được
tìm hiểu trong nhiều nghiên cứu học thuật. Weisbach (1988) và Borokhovish et al.
(1996) lập luận rằng các thành viên độc lập chịu chi phí uy tín cao từđó khuyến
khích họgiám sát hiệu quảhoạt động quản lý, làm hạn chếhành vi cơ hội. Beasley
(1996) cho thấy rằng các thành viênđộc lập đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định CBTTcủa một DN. Lim et al. (2007) xem xét mốiliên quan giữa hội

thành phầnHĐQTvà CBTTtựnguyện trong các BCTN trong các công ty Úc.
Nghiên cứu chỉra rằng HĐQTđộc lập sẽảnh hưởng tích cực đến mức độtổng


thểCBTTtựnguyện trong các BCTN. Nghiên cứu thực nghiệm luôn cho thấy rằng
tỷlệcao các thành viên độc lậptrong HĐQTsẽcải thiện tính chính xác của dựbáo
phân tích (Byard et al., 2006), và giảm khảnăng thông tin lừa đảo (ví dụ, Mak and
Li, 2001 và Chen and Jaggi, 2000). Cheng and Courtenay (2006), Patelli and
Prencipe (2007) và Akhtaruddin et al.,(2009)
23cung cấp bằng chứng cho thấy CBTTtựnguyện trong các BCTN tăng lên cùng
với sốlượng các thành viên độc lập tại Singapore, Italy, và Malaysia. 2.2.3.3.Tần
suấtcác cuộc họp HĐQTVafeas (1999) lập luận rằng thời gian cần thiết đểthu thập
các thông tin nhạy cảm trong việc chuẩn bịcho các cuộc họp HĐQTlàm cho ngày
của các cuộc họp trởnên quan trọng. Ban giám đốcđòi hỏi kiến thức nền tảng sâu
sắc và cập nhật kịp thời vềhoạt động và kết quảcủa công ty. Do đó, một tần
suấtcuộc họp cao hơn ngụý áp lực lớn hơn với các nhà quản lý trong việc cung cấp
thông tin bổsung. Quan điểm này được hỗtrợbởi Brick and Chidambaran (2010),
những người cho rằng các cuộc họp HĐQTthường xuyên là một cam kết tiếp tục
chia sẻthông tin với các nhà quản lý.2.2.3.4.Chất lượng kiểm toánJensen và
Meckling (1976) xem xét kiểm toán viên bên ngoài là một cơ chếQTCTquan trọng
vì họđược tin tưởng sẽđưa ra một quan điểm công bằng vềchất lượng thông tin
được tiết lộ. DeAngelo (1981) tranh luận rằng kích thước của công ty kiểm toán là
đại diện cho chất lượng kiểm toán vì các khoản thu của công ty kiểm toán lớn
không phụthuộc vào bất kỳmột khách hàng đơn lẻnào. Công ty kiểm toán lớn được
cho rằng sẽcung cấp các dịch vụchất lượng cao đểbảo vệdanh tiếng của họvà tránh
mất khách hàng của họtrong trường hợp có báo cáo sai. Do đó, họít có khảnăng
chấp nhận áp lực từkhách hàng đểkhông cungcấp thông tin chính xác, chi tiết và
toàn diện. Vềmặt này, Titman and Trueman (1986) cho rằng việc thuê một công ty
kiểm toán lớn là tín hiệu thịtrường của việc CBTTchất lượng cao.2.2.3.5.Sựtách
biệt giữa vịtrí Tổng giám đốcvà chủtịch HĐQTTách biệt vịtrí của chủtịch HĐQTvà

Tổng giám đốccó thểtăng cường khảnăng lãnh đạo độc lập và giúp đại diện đầy
đủcho lợi ích của các cổđông. Lý thuyết đại diện hỗtrợviệc phân chia các vịtrí của
chủtịch HĐQTvà Tổng giám đốctừquan
24điểm cho rằng một chủtịch độc lập có thểtheo dõi và giám sát các hoạt động của
Tổng giám đốcvà các nhà quản lý cấp cao. Các nghiên cứu trước tìm thấy mối liên
kết tích cực giữa việc tách biệt quyền của Tổng giám đốcvà vịtrí chủtịch HĐQTvà
mức độCBTTtựnguyện (Arcay and Vazquez, 2005; và Haniffa and Cooke, 2002;
Lakha, 2005). 2.2.3.6.Quy mô, lợi nhuận và đòn bẩy tài chínhNgoài ra, trong luận
văn này tác giảcũng đưa vào các nhân tốkiểm soát có tác động đến mức
độCBTTtựnguyện trên BCTN của các CTNYbao gồm các nhân tố: Quy mô, Lợi


nhuận và Đòn bẩytài chính.Một sốcác nghiên cứu của các tác giảtrước đây đều cho
rằng, quy mô, lợi nhuận và đòn bẩy tài chínhđều có ảnh hưởng đến mức độCBTT
tựnguyện, cụthể:các công ty có quy môcàng lớn thì CBTT nhiều hơn các công ty
nhỏ, công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng CBTT cho các nhà đầu tư bên ngoài hơn các
công ty có lợi nhuận thấp, công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽCBTT nhiều hơn các
công ty có đòn bẩy tài chính thấp. Nhận định này được rút ra từkết quảnghiên cứu
xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994), Meek. (1995), Ahmed and Courtis
(1999), và Zarzeski (1996), Robert Bushman và cộng sự(2001), Debreceny và
cộngsự(2002), Archambault (2003), Khanna và cộng sự(2004), Xiao và
cộngsự(2004),...2.3.Một sốlý thuyết nền liên quan đến CBTTCác lý thuyết nền
được nghiên cứu nhằm giải thích hướng tiếp cận của luận văn khi thực hiện các
mục tiêu nghiên cứu, mà trọng tâm là các nhân tốQTCTảnh hưởng đến mức
độCBTT tựnguyệncủa các CTNYcần phải được giải quyết như thếnào, đểthỏa mãn
ởmức cao nhất nhu cầu của các đối tượng sửdụng thông tin trong nền kinh tế, được
trình bày trong các nội dung sau đây.2.3.1.Lý thuyết đại diệnSựphát triểncủa các
côngty hiện đại và sựphân tách giữa sởhữu và quản lý ởcác nước tư bản phương
Tây đã là tiền đềvật chất cho việc xuất hiện các lý thuyết về


mối quan hệgiữangười chủvà ngườithừa hành. Trong nữa cuối của thếkỷ20,nhiều
học thuyết vềmốiquan hệgiữa người chủvà người thừa hành đãxuất hiện và đáng
chú ý nhất là học thuyết vềvấn đềđại diện (agency theory). Một trong những công
trình nghiên cứu đầu tiên vềlý thuyết đại diện xuất phát từJensen và Meckling năm
1976: Lý thuyết đại diện nghiên cứu mối quan hệgiữa giữa một bên là người
chủsởhữu vốn của công ty và một bên là người quản lý -người đại diện thực hiện
cácquyết định của công tythông qua hợp đồng giữa hai bên(Jensen and Meckling.
1976).Lý thuyết đại diện cho rằng khi mục tiêu của chủsởhữu và người quản lý
không giống nhau, chính sựphân định giữa quyền sởhữu và quyền quản lý làm nảy
sinhnhững nguy cơ khiến cho hiệu quảhoạt động của DNkhông ởmức tối ưu, cảhai
người, chủsởhữu và người quản lý đều muốn cư xửtheo hướng tối đa hóa lợi nhuận
cho chính mình.Quan hệnày sẽlàm phát sinh chi phí đại diện. Vì vậy, đểkiểm soát
hoạt động của DN, các chủsởhữu phải thông qua quá trình giám sát và các báo cáo.
Lúc này, một trong những vấn đềmà lý thuyết đại diện đặt ra là thiết lập cấu trúc
HĐQTnhằm đảm bảo lợi ích của các cổđông, những người chủsởhữu công ty và
cải thiện tình trạng CBTTlàm giảm sựbất cân xứng thông tin.2.3.2.Lý thuyết các
bên liên quanCác bên liên quan (Stakeholder) là từ dùng chung cho những người


có cổ phiếu hoặc có lợi ích trong một DN(Freeman,1984). QTCTlà một hệ thống
các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soátcông ty.
QTCTcũng bao hàm mối quan hệ giữanhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty
như cáccổ đông,ban giám đốcđiều hành,HĐQTmà còn những bên có lợi ích
liênquan bên ngoài công ty như cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác kinh doanh
và cả cộng đồng, xã hội.Theo lý thuyết này, các quyết định quản trị nên được thiết
kế làm hài lòng các bên liên quan. Bên cạnh đó, các bên liên quan này cũng cần
thông tin từ DNđể đánh giá
26được tình hình hoạt động, nhằm thực hiện các quyết định của mình. Thông tin
này có thể được tìm thấy trên báo cáo tài chính, BCTNcủa DN.Tóm lại, việcCBTT
của DNcó lợi ích lớn đối với cảDNcũng như các bên liên quan. Việc CBTTnhằm

giảm thiểu sựbất cân xứng thông tin giữa các bên, từđó giúp cho thịtrường hoạt
động hiệu quảhơn. 2.3.3.Lý thuyết tín hiệu (signaling theorv)Lý thuyết tín hiệu
được hình thành vào đầu những năm 1970 và được dựa trên nghiên cứu của Spence
năm 1973 đểlàm rõsựbất đối xứng thông tin trong thịtrường lao động. Lý thuyết
cho thấy các vấn đềthông tin bất đối xứng có thểđược giảm thiểu nếu các bên báo
hiệu thông tin cho nhau.Nó cũng đã được Ross (1977) sửdụng đểgiải thích CBTT
trên báo cáo của công ty.Theo lý thuyết tín hiệu, các nhà quản lý là những người
mong đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong tương lai sẽcó động cơ phát tín hiệu
này tới các nhà đầu tư. CBTT là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi
các công ty sẽcông bốnhiều thông tinhơn đểbáo hiệu cho các nhà đầu tư; đểcho
thấy rằng họlà tốt hơn so với các công ty khác trên thịtrường với mục đích thu hút
đầu tư và nâng cao danh tiếng của mình. Cho nên lý thuyết tín hiệu cũng được xem
là nền tảng lý thuyết cho vẩn đềCBTTcủa DN.
27KẾT LUẬN CHƯƠNG 2Chương 2 đã trình bày một sốlý thuyết vềCBTT
tựnguyệnvà QTCTcũng nhưcác nhân tốQTCTảnh hưởng đến mức độCBTT
tựnguyện. Ngoài ra, luận vănnêu ra các cách thứcđo lườngmức độCBTT củacác
nhànghiên cứu trên thếgiới. Từđó, đưa ra phương phápđo lường mức
độCBTTCTNY trên TTCK Việt Nam.Trong chương này, tác giảcũng đã đưa ra các
lý thuyết nền có thểáp dụng chovấn đềCBTT tựnguyệncủa các CTNY. Đồng
thời, từcác nhân tốQTCTảnh hưởng đến mức độCBTT, tác giảsẽkếthừa những kết
quảnghiên cứu trước, cân nhắc xem xét vận dụngtrong điều kiện của Việt Nam với
nền kinh tếđang phát triển có đặc điểm và văn hóakhác biệt với các nước đểhiệu
chỉnh và kếthừamô hình nghiên cứu cũng như đểđưara các giảthuyết phù hợp trong
các nội dung tiếp theo


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTrong nghiên cứu này, luận văn
sẽđo lường mức độCBTT tựnguyện trên BCTN của các CTNY và đưa ra các nhân
tốảnh hưởng đến mức độCBTT tựnguyệncủa các CTNY trên TTCK Việt
Nam.3.1.Quy trình nghiên cứuHình 3.1 –Quy trình nghiên cứuTổng quan nghiên

cứu vềCBTT tựnguyện Xác định vấn đềnghiên cứu, phương pháp, phạm vi và ý
nghĩa của đềtài nghiên cứuCơ sởlý thuyết vềCBTT tựnguyện, các nhân tốQTCTvà
các lý thuyết nền vềCBTTĐưa ra mô hình và các giảthuyết nghiên cứuCách thức
đo lường các biếnMô tảcách lấy mẫu và cách thức xửlý dữliệuKết quảnghiên


×