Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TÍNH NĂNG BẢO MẬT CỦA ORACLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.14 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

*****

BÀI TẬP LỚN
MÔN: CƠ SỞ DỮ LIỆU II
CHỦ ĐỀ: TÍNH NĂNG BẢO MẬT
TRONG ORACLE
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Giang Thị Thu Huyền

Nhóm thực hiện : Nhóm 7
2016-2017

1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN:
1. Vũ Thị Hồng Duyên - 18A4040038
2. Nguyễn Thùy Liên - 18A4040115
3. Nguyễn Bảo Ngọc - 18A4040157
4. Phạm Thu Quỳnh - 18A4040177
5. Nguyễn Thị Tân - 18A4040180
6. Lê Thị Thơm – 18A4040203
7. Phạm Thị Thơm (NT)-18A4040204

2


Mục lục
Lời mở đầu……………………………………………………………………………..


I.Thực trạng……………………………………………………………………………
II.Tổng quan về Oracle 11g…………………………………………………………...
III.Bảo mật ……..……………………………………………………………………...
1. Các cơ chế bảo mật………………………………………………………………...
1.1 User CSDL và Schema……………………………………………………………
1.2 Privilege (Đặc quyền)…………………………………………………………….
1.3 Role……………………………………………………………………………….
1.4 Các xác lập lưu trữ và Quota……………………………………………………..
1.5 Các Profile (lược sử) và giới hạn tài nguyên……………………………………..
1.6 Sự kiểm tra (auditing)…………………………………………………………….
2. Trusted Oracle………………………………………………………………………
IV. Bảo mật của ứng dụng……………………………………………………………..
1. Tổng quan……………………………………………………………………………
2. Sử dụng đối tượng CSDL của ứng dụng………………………………………….....
3. Bảo mật ứng dụng điều khiển bằng bảng……………………………………………

1


Lời nói đầu
Khi nói đến nghề quản trị trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam, chúng ta
thường liên tưởng đến nghề quản trị mạng, chỉ khoảng gần năm năm trở lại đây thì tại Việt
Nam mới hình thành lên một nghề mới, đó là nghề quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu
(CSDL),thường gọi là DBA (Database Administrator). Hiện có 3 hệ quản trị CSDL được
biết đến trên thế giới và tại Việt Nam, đó là: Oracle, Microsoft SQL-Server và IBM-DB2.
Nhưng với số liệu thống kê năm 2010, Oracle chiếm đến 76,8% thị phần CSDL trên toàn thế
giới và theo cáo cáo tài chính quý 3 của hang thì Oracle tăng 35% doanh thu so với cùng kỳ
năm trước, từ các thông tin này chúng ta có thể đánh giá bước đầu Orace là Cơ sở dữ liệu
được các doanh nghiệp ứng dụng nhiều nhất trên thế giới.
Đa số các doanh nghiệp ngày nay đều trang bị các hệ thống tường lửa, hệ thống phát

hiện xâm nhập, các kỹ thuật chóng spam. Việc bảo vệ này chỉ đảm bảo hệ thống an toàn
trước các cuộc tấn công và xâm nhập từ bên ngoài. Tuy nhiên, những rủi ro, nguy cơ từ bên
trong là không thể kiểm soát được. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao để đảm bảo an toàn dữ
liệu trước các nguy cơ tấn công từ bên ngoài và các rủi ro từ bên trong là cần thiết.
Giải pháp đưa ra để đảm bảo an toàn bảo mật dữ liệu là cần một chính sách bảo vệ theo
chiều sâu, cho phép kiểm soát các hoạt động mang tính ngăn chặn và theo dõi bằng cách
thực hiện các chính sách bảo mật “cần biết - need-to-know” và “ tin tưởng nhưng xác thực trust-but-verify”.

2


I. Thực trạng
Đối với một số doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào giá trị
thông tin thì vấn đề an toàn thông tin được đặt trọng tâm hàng đầu.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn hoặc không thể trả lời các câu hỏi
như:
+ Ai đã truy cập đén dữ liệu quan trọng này và vào thời gian nào?
+ Ai đã chỉnh sửa thông tin nhạy cảm của khách hàng?
+ Tại sao dữ liệu này lại bị thay đổi?
+ Hệ thống dữ liệu hiện có bị ai xâm phạm trái phéo không?

Để trả lời các câu hỏi này, doanh nghiệp cần thiết phải trang bị giải pháp giám sát đầy
đủ và chính xác, đồng thời giải pháp phải đảm bảo không tăng tải và làm chậm hệ thống hiện
tại.
Trong một số lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, tính bí mật của thông tin cần được bảo
đảm tuyệt đối. Thông tin cần đạt tính bí mật và nguyên vẹn ngay khi được lưu trên đĩa cứng,
và khi thông tin được trao đổi vào ra trong mạng cũng phải được đảm bảo an toàn. Điều đó
cho thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ dữ liệu trong một hệ quản trị CSDL.
II. Tổng quan về Oracle 11g
Oracle Database là phần mềm cơ sở dữ liệu duy nhất được thiết kế cho điện toán lưới.

Cùng với phiên bản Oracle Database 11g, Oracle đang làm cho việc quản trị thông tin trở
nên dễ dàng hơn bao giờ hết, giúp cho khách hàng hiểu nhiều hơn về hoạt động kinh doanh
của họ và đổi mới nhanh hơn.
Oracle Database 11g đem đến hiệu năng, khả năng mở rộng, tính sẵn sàng và bảo mật
tốt hơn, và khả năng quản trị dễ dàng mạng lưới máy chủ và lưu trữ theo chuẩn với chi phí
thấp.

3


III. Bảo mật
Oracle là cơ sở dữ liệu an toàn có các tính năng bảo mật cơ bản và nâng cao. Trong
Oracle, có 4 phương thức xác thực người dùng khác nhau, như sau:
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu thực hiện cả nhận dạng và xác thực người dùng.
Bên ngoài: Hệ điều hành hoặc dịch vụ mạng thực hiện xác thực.
Xác thực và ủy quyền toàn bộ: Người dùng được xác thực toàn bộ bằng SSL.
Xác thực và ủy quyền ủy nhiệm: Máy chủ tầng trung gian thực hiện xác thực.
Phương thức xác thực được xác định khi tạo người dùng bằng cách sử dụng
lệnh CREATE USER. Có một số khung nhìn Data Dictionary (Từ điển dữ liệu) có chứa
thông tin về những người dùng này.
Xác thực và ủy quyền người dùng
Oracle sử dụng một mật khẩu được mã hóa đã lưu trong từ điển ngay khi người dùng
được tạo ra. Cả hai Oracle hỗ trợ Thư mục Internet Oracle và Máy chủ thư mục IBM (LDAP
- Oracle Internet Directory và IBM Directory Server). Oracle hỗ trợ đăng nhập một lần (SSO
- single sign on).
Mã hóa dữ liệu
Oracle hỗ trợ mã hóa dữ liệu ở nơi có dữ liệu nhạy cảm như các số thẻ tín dụng và một
số dữ liệu kinh doanh rất nhạy cảm có thể được mã hóa
Mã hóa mạng
Oracle cung cấp mã hóa mạng với Bảo mật nâng cao Oracle (Oracle Advanced

Security) của nó. Oracle sử dụng các mã hóa chuẩn công nghiệp DES, 3DES và RC4.
Kiểm tra dấu vết
Oracle cho phép bạn kiểm tra dấu vết những người dùng và các đối tượng. Cũng có thể
sử dụng Log miner (Trình khai phá bản ghi nhật ký) để kiểm tra nhanh và phân tích các truy
vấn đáng ngờ.
1. Các cơ chế bảo mật
4


-

Ngăn cản sự truy xuất dữ liệu trái phép.

-

Ngăn cản sự truy xuất trái phép các đối tượng schema.

-

Điều khiển việc sử dụng đĩa.

-

Điều khiển việc sử dụng các tài nguyên hệ thống.

-

Giám sát các hành động của user.

Các cơ chế bảo mật trên được thực hiện bởi các phương tiện sau :

1.1 User CSDL và Schema
Mỗi CSDL oracle có một danh sách usename. Để truy xuất một CSDL, một usename
cần sử dụng CSDL gắn với một usename hợp lệ của CSDL. Mỗi usename có một
password kết hợp để ngăn ngừa sự truy xuất trái phép.
-

Nguyên lý: Hoàn toàn giống nguyên lý của các CSDL khác, oracle sẽ hỏi user về
định danh usename và password tương ứng, nếu câu trả lời khớp với số liệu đã
được lưu trong hệ thống bảo mất CSDL thì user sẽ được quyền truy cập CSDL đó,
ngoài ra user có thể nhập lại hoặc bị cấm truy cập nếu trả lời không khớp.
VD : cách nhập password thông qua giao tiếp của chương trình.

-

Bảo mật vùng ( Domain Securlty ).
Mỗi User có một Domain Securlty là một tập các tính chất xác định những điều
như
+ Hoạt động có sẵn cho User.
+ Các Quota Tablespace ( không gian đĩa sẵn có ).
+ Giới hạn tài nguyên hệ thống.

1.2 Đặc quyền ( Privilege )
Một đặc quyền là quyền thực hiện một loại lệnh SQL đặc biệt.
VD :
-

Quyền kết nối vào CSDL ( tạo ra một session ).

-


Quyền tạo bảng trong schema của mình.

-

Quyền chọn các hàng từ các User khác.
5


-

Quyền thực hiện các Stored Procedure của User khác.

Các đặc quyền của một CSDL Oracle có thể chia thành 2 loại riêng biệt : Privilege hệ
thống và Privilege các đối tượng Schema.
-

Privilege hệ thống.
Cho phép user thực hiện một hành động mức hệ thống đặc biệt hay một hành động
đặc biệt trên một loại đối tượng schema đặc biệt.
VD: Đặc quyền tạo ra một table space hay xóa các hàng trong CSDL.

-

Privilege đối tượng Schema.
Cho phép thực hiện một hành động đặc biệt trên một đối tượng schema đặc biêt
VD: Đặc quyền xóa một hàng của bảng.

-

Cấp Privilege


-

Có 2 cách :
+ Cấp tường minh.
+ Các Privilege có thể gán cho các Role sau đó role có thể gán cho 1 hay nhiều
User.

1.3 Role( Vai trò )
Role là một nhóm privilege có liên quan được đặt tên để cấp cho các user hay các
role khác.
Tính chất :
-

Giảm việc cấp privilege.

-

Tính sẵn có chọn lọc.

-

Hỗ trợ ứng dụng.

1.4 Các xác lập lưu trữ và Quota
Oracle cung cấp các biện pháp để định hướng và giới hạn việc sử dụng không
gian của CSDL trên từng User bao gồm:
-

Tablespace mặc định: giúp oracle chỉ định nơi lưu trữ trong trường hợp vị trí của

đối tượng Schema không được chỉ định.
6


-

Tablespace tạm thời: giảm sự tranh chấp xuất nhập.

-

Các Quota Tablespace: điều khiển chọn lọc lượng không gian đĩa tiêu tốn bởi các
đố tượng của các Schema xác định.

1.5 Các profile và giới hạn tài nguyên
Mỗi User được gán một Profile chỉ định các giới hạn trên một số tài nguyên có
sẵn.
-

Số Session có thể dược thiết lập đồng thời bởi User.

-

Thời gian truy xuất CPU
+ Sẵn có cho Session của User.
+ Sẵn có cho một lần gọi Oracle của một lệnh SQL.

-

Lượng xuất nhập logic
+ Sẵn có cho Session của User.

+ Sẵn có cho một lần gọi oracle của 1 lệnh SQL.

-

Lượng thời gian rỗi cho phép của Session của User.

-

Lượng thời gian kết nối cho phép.

-

Các giới hạn Password.

1.6 Sự kiểm tra ( Auditing )
Oracle cho phép kiểm tra chọn lọc các hành động của user . sự giám sát có thể
được thực hiện ở 3 mức :
-

Kiểm tra lệnh : kiểm tra lệnh SQL mà không quan tâm đến các đối tượng Schema.

-

Kiểm tra đặc quyền : kiểm tra các đặc quyền hệ thống mà không quan tâm đến các
đối tượng Schema.

-

Kiểm tra các đối tượng Schema : kiểm tra sự truy xuất mà không quan tâm đến
User.


2. Trusted Oracle
Trusted Oracle là một phần quản lí bảo mật CSDL nhiều mức của oracle

7


-

Được thiết kế để cung cấp khả năng bảo mật cao nhằm phục vụ yêu cầu các tổ
chức xử lí những dữ liệu tế nhị hay mật.

-

Tương thích với các sản phẩm cơ bản của Oracle.

-

Hỗ trợ tất cả các tính năng cơ bản của Oracle.

-

Thực hiện kiểm soát truy nhập ủy nhiệm (MAC ) trên một giả rộng cả môi trường
điều hành bảo mật nhiều cấp.
+ MAC là biện pháp giới hạn sự truy xuất thông tin dựa trên các nhãn.

-

Nhãn của user chỉ định thông tin nào User được phép truy xuất và loại truy xuất
nào User được thực hiện.


-

Nhãn của đối tượng Schema chỉ định độ quan trọng của thông tin mà nó chứa.

IV. Bảo mật của ứng dụng
1. Tổng quan
Chế độ bảo mật của ứng dụng giới hạn việc truy cập CSDL từ phía Cilent của hệ
thống, giới hạn việc truy xuất các đối tượng giao diện đặc biệt.
Nguyên nhân cần có thêm chế độ bảo mật của ứng dụng bên cạnh bảo mật của CSDL:
• Tăng cường và bổ sung chế độ bảo mật của CSDL
• Có thể nâng cao mức bảo mật CSDL bằng cách giới hạn hơn nữa việc truy xuất đối
tượng CSDL và cung cấp một lớp trừu tượng bổ sung
• Trong các giao diện ứng dụng thông thường, giao diện cho phép các user làm việc với
CSDL thông qua các trình đơn, các Forms tương ứng với các tiến trình và các đối
tượng hoạt động, thuận lợi cho việc ngăn ngừa user hiểu biết tên các bảng và các cột
được truy xuất.
• Trong nhiều trường hợp thông tin của CSDL sẽ dùng để quản lý các hoạt động của
giao diện, dựa trên các role của user. Các bảng của hệ thống chứa các thông tin bảo
mật cho ứng dụng sẽ cho phép các khả năng nào của giao diện là sẵn có. Các tùy chọn
trình đơn và các forms sẽ được hiện ra cho các user có đặc quyền và sẽ ẩn đi khi user
không được phép.
• Có thể truy xuất CSDL từ nhiều ứng dụng khác nhau
8


2. Sử dụng đối tượng CSDL của ứng dụng
Các đối tượng cơ bản ( cluster, indexes, sequence) và các quyền cấp cho đối tượng này
thuộc loại bảo mật CSDL. Các đối tượng khác như view, procedure và function được coi là
các đối tượng CSDL ứng dụng và các quyền cấp về chúng thuộc loại bảo mật ứng dụng

• Scrip là nơi bảo mật CSDL chấm dứt và là nơi bảo mật ứng dụng bắt đầu.
• Synonym chung được tạo để che ID hệ thống của DBA, giới hạn quyền được gán
cho super-user của ứng dụng
• Các đối tượng ứng dụng bao gồm các procedure, các view, functions, packages
• Ta cần phải dùng các stored procedure và function để thực hiện tất cả các chuyển
tác, vì:
-

Sử dụng các subroutine của CSDL sẽ giữ tính toàn vẹn.

-

Sử dụng procedure và function cũng nâng cao tính bảo mật CSDL

-

Sử dụng package ta có thể gói trọn các biến, cursor, hằng và các subprogram trong
một đơn vị logic giúp đơn giản tiến trình gán các đặc quyền và nâng cao hiệu suất
chung

3. Bảo mật ứng dụng điều khiển bằng bảng
Ta có thể dùng các thông tin lưu trong bảng của CSDL Oracle để điều khiển chế độ
bảo mật ứng dụng
QUY TRÌNH:
• Tạo ra một bảng chứa các thông tin về các role của user trong ứng dụng, trong đó mỗi
user có một role.
• Tạo một bảng xác định các tùy chọn của trình đơn mà một role có thể sử dụng hay
không
• Xây dựng một module khởi tạo để xử lý nội dung của bảng trên, nhằm tạo một trình
đơn thực sự

• Tạo một trình đơn các nút control động khi khởi tạo cửa sổ ứng dụng
• Cần chú ý các vấn đề:

9


-

Cần phải có một cách xác định role của user trước khi khởi tạo giao diện,
menu.

-

Trong bảng lưu dữ liệu cần phải phân định rõ và thông nhất về các định danh
trong ứng dụng và trong CSDL.

Tóm lại, bảo mật ứng dụng không thể thay thế bảo mật CSDL nhưng nó nâng cao độ an toàn
của hệ thống bảo mật CSDL. Nó xác lập các nguyên tắc mà không thể xây dựng được bằng
các ràng buộc toàn vẹn.

10



×