Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Hướng dẫn sử dụng phần mền SPSS22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.71 KB, 19 trang )

CÁCH SỬ DỤNG VÀ TẠO BIẾN PHẦN MỀN SPSS 22

: Khai báo và nhập liệu trên SPSS

Dự định của mình trong năm nay (2015) phải hoàn thành bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng
SPSS ở mức cơ bản đảm bảo đủ kiến thức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, luận án
tốt nghiệp dành cho đối tượng là sinh viên Đại học và Cao học khối ngành kinh tế, thông
kê xã hội. Ý tưởng này ấp ủ từ thời sinh viên đến nay mới bắt đầu thực hiện, hồi sinh
viên năm thứ 3 khi mình làm nghiên cứu khoa học của trường, lúc này chương trình Đại
học chưa biết tới SPSS là gì khi làm đề tài đụng đến SPSS khi đó Giáo viên hướng dẫn
mình chỉ cho mua 2 cuốn sách kinh điển về SPSS của thầy Hoàng Trọng về mày mò để
hoàn thành đề tài. Hai cuốn sách này hướng dẫn người đọc dường như đầy đủ mọi ngóc
ngách trên phần mềm SPSS, tuy nhiên nói thật là sinh viên năm 3 ở khoa Quản lý Công
nghiệp cũng được trang bị khá nhiều kiến thức về thống kê nhưng khi đọc 2 cuốn SPSS đó
mình chả hiểu gì đọc đi đọc lại cũng vậy và phải nhờ hướng dẫn của Giáo viên thì mình
mới bắt đầu hiểu được những con số mà phần mềm SPSS xuất ra sau mỗi lần thực hiện
lệnh.
Sau này học môn Nghiên cứu Thị trường và làm đề tài tốt nghiệp mình được dịp gặp lại
SPSS, bạn bè mình cũng ngỡ ngàn như lúc mình đề tài nghiên cứu khoa học, vậy là mình
lại có cơ hội để trãi nghiệm, thấm nhuần SPSS hơn đó là việc chỉ lại các bạn làm đề tài
chạy SPSS. Sau quá trình này mình lại càng mong muốn tổ chức lại một tài liệu ngắn tập
trung hơn cho các bạn sinh viên thực hành SPSS. Một phần cũng vì cuộc sống và một
phần là việc làm này cũng hơi khó đối với mình vì trước giờ chưa có kinh nghiệm chút
nào, nếu ngồi chỉ cho bạn hiểu và chạy trên SPSS thì không sao nhưng quả thực ngồi viết
để một người nào đó đọc hiểu thì đó cả là một vấn đề. Vì vậy qua bài viết này xin các bạn
một like với mục đích lên dây cốt tinh thần để viết tiếp :).
Bài đầu tiên mình giới thiệu sơ qua phần mềm SPSS, cách mã hoá và nhập liệu trong
SPSS.

1. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM SPSS
Năm 1968 tại Đại học Stanford nhà nghiên cứu xã hội học Norman H. Nie và hai nghiên


cứu sinh tiến sĩ C. Hadlai (Tex) Hull, Dale H. Ben phát triển một hệ thống phần mềm dựa
trên ý tưởng của việc sử dụng số liệu thống kê để chuyển dữ liệu thô thành thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định dành cho nhà quản lý. Hệ thống phần mềm này được gọi là
phần mềm SPSS viết tắc của Statistical Package for the Social Sciences
Nie, Hull và Bent phát triển phần mềm SPSS vì họ cần phải nhanh chóng phân tích một
khối lượng dữ liệu khoa học xã hội thu thập được thông qua các phương pháp khác nhau
trong các nghiên cứu của mình. Như vậy dự án phần mềm SPSS được thực hiện khi đó Nie
đóng vai trò trường nhóm đưa ra mục tiêu và thiết lập các yêu cầu phân tích, còn Bent có
chuyên môn phân tích và thiết kế cấu trúc hệ thống tập tin trong SPSS và Hull đã viết các
chương trình máy tính. Công việc ban đầu của dự án phần mềm SPSS đã được thực hiện
tại Đại học Stanford với ý định phần mềm này sẽ chỉ được sử dụng trong các trường đại
học. Trong những năm 1970 với các tiện ích trong phân tích thống kê nhu cầu sử dụng
phần mềm SPSS được mở rộng, và khi đó phần mềm SPSS được xem như là “cuốn sách có
ảnh hưởng nhất ngành xã hội học”. Do nhu cầu và phát triển phổ biến của nó, Công ty
SPSS Inc được thành lập vào năm 1975 nhằm thương mại hoá phần mềm này. Giữa những
năm 1980 SPSS chạy trên những máy tính lớn.
Với những tiến bộ của máy tính cá nhân vào đầu năm 1980, SPSS/PC được giới thiệu vào
năm 1984 nó như là các phần mềm thống kê đầu tiên cho máy tính mà làm việc trên nền
tảng MS-DOS. Tương tự như vậy, SPSS là sản phẩm thống kê đầu tiên cho hệ điều hành
Microsoft Windows (phiên bản 3.1) đưa ra vào năm 1992.
Kể từ đó SPSS đã được cập nhật thường xuyên để phù hợp và khai thác các tính năng tiên
tiến của hệ điều hành mới, và để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng giữa người sử dụng.


Tháng 07 năm 2009 phần mềm SPSS do SPSS Inc sở hữu được IBM mua lại, do vậy các
phiên bản sau này của SPSS có tên là IBM SPSS Statistics
Người dùng phần mềm SPSS
Ban đầu, hầu hết người dùng của phần mềm SPSS là các nhà nghiên cứu, những người
làm việc tại các trường đại học lớn với các máy tính máy tính lớn. Vì giá rất cao, và việc
làm của hệ thống an ninh cảm ứng và giao diện người dùng khó khăn của nó, không có

nhiều người hay tổ chức sử dụng SPSS. Phần mềm này không phổ biến trong các nhà
nghiên cứu cho đến khi phiên bản SPSS trên máy tính cá nhân được đưa vào sử dụng rộng
rãi.
Sau khi phiên bản Windows đã được đưa ra thị trường, người dùng phần mềm SPSS tăng
lên nhanh chóng bởi vì tính hữu ích của nó trong việc lưu trữ và xử lý dữ liệu. Các phiên
bản mới của phần mềm SPSS sau này có thể xử lý nhiều bộ dữ liệu với một số lượng gần
như không giới hạn cỡ mẫu và số biến. Nó cho phép đọc dữ liệu từ nhiều định dạng như
Portable(*.por), Excel(*.xls, *.xlsx, *.xlsm) Lotus(*.w) Sylk(*.slk) dBase(*.dbf)
SAS(*.sas7bdat, *.sd7, *.sd2, *.ssd01, *.ssd04, *.xpt) Sata(*.dat) Text(*.txt, *.dat, *.csv),
và xuất các kết quả phân tích sang Microsoft Excel và các định dạng văn bản khác nhau.
SPSS là một chương trình được sử dụng rộng rãi trong ngành khoa học xã hội, quản trị
kinh doanh. Nó cũng được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu thị trường, các nhà nghiên cứu
y tế, công ty khảo sát, chính phủ, các nhà nghiên cứu giáo dục, các tổ chức tiếp thị vv.
Các tính năng chính của phần mềm SPSS như sau:
Nhập dữ liệu xuất kết quả: Ngoài việc nhập dữ liệu và xuất kết quả trực tiếp trên phần
mềm, SPSS cho phép nhập dữ liệu và xuất kết quả phân tích sang các định dạng tập tin
khác, chẳng hạn như Portable, Excel, dBase, SQL, TXT, Lotus, SAS, Sylk, truy cập và cho
phép lấy mẫu, phân loại, xếp hạng, thiết lập, sáp nhập, và tập hợp dữ liệu.
Thống kê và tổng kết cơ bản: Tần số, tần suất, thống kê mô tả, lập bảng thống kê,
thống kê tỷ lệ, vẽ đồ thị.
Kiểm tra ý nghĩa: Mean, T-Test, ANOVA, Tương quan, các kiểm định phi tham số.
Thống kê suy diễn: Hồi quy tuyến tính và phi tuyến tính, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích phân biệt số.

2. CÀI ĐẶT SPSS

Chắc hẳn tất cả các bạn ở đây đều dùng máy tính và việc cài đặt một phần mềm ứng
dụng nào đó vào máy tính là một việc hết sức bình thường, phần mềm SPSS cũng vậy nên
phần này mình không nói nhiều xin tóm tắt vài ý như sau:
Trường hợp cài đặt bằng đãi CD:

Đầu tiên bạn cho đĩa vào ổ đĩa, có đĩa cài auto seting thì tự động hiển thị cửa sổ hỏi bạn
cài đặt và như vậy bạn làm theo hướng dẫn. Nếu không bạn mở my computer vào thư
mục ổ đĩa và chạy file setup.exe và làm theo hướng dẫn trên màn hình đến khi kết thúc.
Trường hợp cài đặt bằng file có sẵn:
Trường hợp này thì bạn vào file lưu và chạy file setup.exe và làm theo hướng dẫn trên
màn hình đến khi kết thúc.
Ở đây bạn cần lưu ý file lưu phải đầy đủ các file cài đặt, rất nhiều bạn hỏi mình cài SPSS
bằng file và bị lỗi cài đặt thì cách xử lý lỗi này như thế nào. Thú thật mình cũng không
rành máy tính nên những trường hợp như vậy các bạn chịu khó mua đĩa về cài.

3. CÁCH NHẬP LIỆU VÀO SPSS

Trước khi thực hiện bất kỳ phân tích thống kê hoặc đồ thị bằng SPSS, chúng ta cần phải có
dữ liệu ở dạng mà SPSS có thể hiểu để xử lí. Có một số cách để để đưa dữ liệu vào SPSS
như sau:


Mở một tập tin dữ liệu đã được lưu bằng định dạng SPSS
Nhập số liệu bằng tay vào trình soạn thảo dữ liệu của SPSS
Đọc tập tin dữ liệu vào SPSS từ nguồn khác như database, text data file, Excel,
SAS hoặc STATA
Mở một tâp tin được lưu bằng định dạng SPSS là đơn giản, giả sử chúng ta cần thống kê
độ tuổi của người trả lời trong một nghiên cứu. Dữ liệu này được lưu dưới dạng SPSS với
tên data_tonghop, chúng ta mở tập tin này bằng SPSS như sau:




Mở chương trình SPSS vào FILE/OPEN/DATA tại “Files of Type” chọn “SPSS (*.sav)” và đi
đến nơi lưu file data_tonghop và click open.


1.1 Nhập số liệu trực tiếp trên SPSS
Ví dụ 1: Chúng ta có số liệu về độ tuổi và trình độ học vấn của 10 người tham gia khảo sát
như Bảng 1, và muốn nhập vào SPSS
Bảng 1: Số liệu Ví dụ 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Độ tuổi
26
43
35
42
30
25
35
44
36
32
Trình độ học Cao
Đại
Cao

Đại
Đại
vấn
đẳng Tiến sĩ Thạc sĩ Thạc sĩ học
đẳng học
Tiến sĩ học
Thạc sĩ
Đầu tiên chúng ta phải thực hiện việc mã hoá dữ liệu, bao gồm tên biến và các lựa chọn
cho biến trước khi thực hiện thao tác trên SPSS. Việc mã hoá này không theo quy định tuy
nhiên chúng ta mã hoá sao cho khi phân tích dễ nhận biết tên biến cũng như những lựa
chọn của biến.
Ở Ví dụ 1 này chúng ta mã như sau:
Bảng 2: Bảng mã hoá biến ở Ví dụ 1
Trình độ học
Tên biến Độ tuổi
vấn
Cao đẳng Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ

TUOI
HOCVAN
1
2
3
4
Lưu ý độ tuổi người trả lời là một giá trị cụ thể (biến định lượng) nên chúng ta không cần
mã mà nhập trực tiếp vào SPSS
Để tiến hành nhập số liệu này vào SPSS chúng ta phải thực hiện hai bước khai báo biến
và nhập số liệu, chi tiết như sau:

Bước 1: Khai báo biến chúng ta phải khai báo để SPSS xác định tên biến và các đặc
điểm của biến. Đây là bước đầu tiên chúng ta phải thực hiện nếu muốn nhập liệu trực tiếp
trên SPSS
Chương trình SPSS sau khi được mở có 2 Sheet giống như trong excel có tên là Data
View và Variable View. Bước 1 khai báo biến trong SPSS được thực hiện ở
Sheet Variable View bạn có thể xem ở Hình 1, tất cả các định nghĩa về biến được đặt
trên cùng của cửa sổ, chúng ta phải vào tất cả các cột để khai báo cho biến
Ở cửa sổ Variable View chúng ta chỉ khai báo biến, việc nhập liệu sẽ được thực hiện ở
cửa sổ Data View sẽ hướng dẫn ở bước 2


Hinh 1 Giao dien SPSS
Mỗi cột trong cửa sổ Variable View có một mặc định thông dụng, nếu chúng ta không
định nghĩa lại tương ứng với biến thì SPSS sẽ sử dụng lựa chọn mặc định. Tuy nhiên khi
nhập liệu và phân tích chúng ta sẽ không thực hiện được những gì mình muốn, vì vậy hãy
xem qua tất cả các cột trong cửa sổ Variable View này, các cột được giới thiệu chi tiết
bên dưới.
1. Name
Cột đầu tiên của Sheet Variable View là Name ở cột này chúng ta đặt mã cho tên biến chỉ
cần click vào ô và đặt tên, ở ví dụ này chúng ta có 2 biến độ tuổi và trình độ học vấn,
theo bảng mã ở Bảng 2 trên trong SPSS chúng ta có 2 biến TUOI và HOCVAN. Một mô tả
dài hơn của biến được thực hiện ở cột Label, chúng ta sẽ bàn ở bên dưới cột này. Ở cột
Name chúng ta có thể gõ tên mã dài hơn để dễ hình dung nhất về biến, nhưng không quá
dài cố gắng trong khoản 8 ký tự bởi vì tên này sẽ được sử dụng trong các phân tích cũng
như biểu đồ. Tên quá dài thì đầu ra phân tích sẽ bị cắt ngắn.
Nếu chúng ta đặt tên biến quá dài hoặc sai chính tả, chúng ta có thể mở cửa sổ Variable
View để chỉnh sửa lại. Một trong những tiện ích của SPSS là chúng ta chỉnh sửa lại những
sai lầm một cách nhanh chóng.
Dưới đây là một số gợi ý hữu ích khi chúng ta đặt tên biến:
Trong SPSS chúng ta có thể sử dụng các ký tự đặt biệt để đặt tên như @, #, $,

gạch chân (_) và chữ số.
Nếu muốn sử dụng một ký tự đặt biệt nào đó trong tên của biến hỏi thì hãy chủ động đặt
thử trong SPSS


 Tên nên bắt đầu bằng một ký tự, hoa hoặc thường.
 Không thể có khoản trắng trong một tên
Nếu chúng ta cần xuất dữ liệu vào một ứng dụng khác cần phải đảm bảo rằng tên chúng
ta đang sử dụng được chấp nhận sử dụng trong ứng dụng đó. Đề phòng cho những ký tự
đặt biệt.
2. Type
Dữ liệu của chúng ta có nhiều kiểu như số, văn bản, tiền tệ, mũ… Nếu chúng ta không
xác định chính xác kiểu dữ liệu khi khai báo biến thì sau này khi nhập liệu hoặc phân tích
sẽ gặp nhiều rắc rối không đáng có.
Đưa chuột vào cột Type, mặc định của SPSS là Numeric, nút có dấu ba chấm xuất hiện
bên phải của nó. Click vào nút đó hộp thoại Variable Type như Hình 2 sẽ xuất hiện.


Hinh 2 Cua so Variable Type
Chúng ta có thể chọn các kiểu cho biến khi mã trong SPSS như sau:









Numeric: Kiểu số. Các giá trị được nhập vào và hiển thị ở dạng chữ số, có hoặc

không có dẫu ngăn cách hàng thập phân. Giá trị được định dạng theo tiêu chuẩn
khoa học, với E được gắn vào để đại diện cho số mũ. Giá trị ở ô Width là tổng số
của tất cả các ký tự trong một số, bao gồm tất cả ký tự ngăn cách hàng thập phân
cũng như chỉ số mũ. Số lượng chữ số hàng thập phân được xác định ở ô Decimal
Places, không bao gồm số mũ.
Comma: Kiểu này chỉ rõ những giá trị số với những dấu phẩy (,) được chèn vào
giữa những nhóm ba chữ số để thuận tiện phân biệt chữ số hàng chục, trăm,
nghìn…Chúng ta có thể nhập dữ liệu mà không cần chèn dấu phẩy nhưng SPSS sẽ
chèn vào khi hiển thị giá trị. Ở hàng thập phân, cho dù có hơn ba chữ số nhưng
vẫn không có dấu phẩy ngăn cách. Ví dụ 1000000,555555 = 1,000,000.555555
Dot: Giống như kiểu Comma, nhưng ở đâu dấu ngăn cách giữa những nhóm ba
chữ số là dấu chấm (.) và dấu phẩy được dùng cho chữ số hàng thập phân. Ví dụ
1000000,555555 = 1.000.000,555555
Scientific Notation: Biến số mà dùng ký tự E để hiển thị chữ số mũ. Cơ số được
viết biên trái chữ E, có hoặc không có hàng thập phân. Số mũ được viết bên phải
chữ E, có hoặc không có hàng thập phân, cho biết mười mũ bao nhiêu sau đó nhân
với cơ số. Bạn có thể nhập D hoặc E để đánh dấu số mũ nhưng SPSS luôn luôn sử
dụng E. Ví dụ số 2,014 được viết như 2.014E3, chẳng hạn số 0.0005 được việt như
5E-4
Date: Một biến có thể bao gồm năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây. Khi chúng ta
chọn Date các định dạng có sẵn xuất hiện bên trái hộp thoại như Hình 3. Chọn
định dạng phù hợp nhất với kiểu dữ liệu nhập vào. Lựa chọn của chúng ta sẽ quyết
định cách hiển thị dữ liệu trong SPSS. Định dạng này cũng xác định phạm vi và
hình thức để chúng ta nhập liệu vào. Chúng ta có thể nhập liệu sử dụng dấu gạch
ngang (-) dấu gạch chéo (/) dấu chấm (.) dấu cách hoặc ký tự khác để phân biệt
ngày tháng năm, giờ phút giây. Ví dụ, nếu chọn định dạng mà năm chỉ có 2 chữ số,
khi nhập vào SPSS sẽ chấp nhận hiển thị năm theo cách đó, tuy nhiên nó sẽ sử
dụng bốn chữ số để tính toán. Hai chữ số đầu tiên của năm nó sẽ lấy theo cấu hình
mà chúng ta phải thiết lập bằng cách vào Edit ➪Options sau đó vào thẻ Data để thực hiện



Hinh 3 Lua chon dinh dang Date
Dollar: Khi chọn Dollar các lựa chọn định dạng có sẵn xuất hiện trong danh sách
bên phải của hộp thoại. Giá trị của số liệu luôn được hiển thị với một dấu dollar ($)
đằng trước, dấu chấm ngăn cách hàng thập phân và dấu phẩy cho các giá trị lớn
ngăn cách nhóm ba chữ số với nhau. Chọn định dạng, độ rộng và số chữ số hàng
thập phân như Hình 4. Các lựa chọn định dạng là tương tự nhau, quan trọng là
chúng ta chọn một trong các định dạng đó tương thích với định nghĩa biến của
mình để thuận tiện trong việc in ấn cũng như hiển thị giá trị tiền tiện trong các
bảng đầu ra của phần mềm SPSS. Như vậy khi nhập số liệu chúng ta không cần
phải nhập ký tự dollar ($) và dấu chấm, phẩy, SPSS sẽ tự động chèn các ký tự này
vào dữ liệu
 Custom Currency: Năm định dạng tùy chỉnh cho tiền tệ được đặt tên CCA, CCB,
CCC, CCD, và CCE, như thể hiện trong Hình 5. Chúng ta có thể xem và tuỳ chỉnh
định dạng này bằng cách vào Edit➪Options sau đó chọn thẻ Currency. Chúng ta có thể sửa
định dạng tuỳ chỉnh bất kỳ khi nào mà không sợ làm thay đổi số liệu khi nhập vào SPSS. Cũng
như định dạng Dollar thiết lập width và Decimal Places để thuận tiện việc in ấn
cũng như xuất kết quả SPSS
 String: Định dạng kiểu ký tự không phải số. Bởi vì định dạng này là chuỗi ký tự
nên nó không dùng để tính toán. Kiểu định dạng này không giới hạn số ký tự nhập
vào, chúng ta sử dụng định dạng kiểu này cho biến mô tả hoặc định danh của một
trường hợp cụ thể.
 Restricted Numeric (integer with leading zeros): Giống định dạng kiểu
Numeric tuy nhiên số chữ số được hiển thị trên SPSS là bằng nhau, số chữ số hiển
thị được khai báo ở ô width. Những số liệu nhập vào mà ít hơn số ký tự được hiển
thị nhập vào thì SPSS mặc định thêm vào chữ số 0 đằng trước đến khi đủ số ký tự
như khai báo.
3. Width
Thiết lập độ rộng trong định nghĩa của biến xác định số lượng ký tự được sử dụng để hiển
thị giá trị. Nếu giá trị được hiển thị không đủ lớn để lấp đầy không gian thì SPSS sẽ mặc

định thành những khoản trắng. Nếu giá trị được hiển thị lớn hơn chúng ta chỉ định SPSS sẽ
tự động điều chỉnh hoặc xuất hiện dấu sao (*) để chung ta điều chỉnh lại cho phù hợp.


Một số định dạng kiểu biến cho phép chúng ta xác định độ rộng cho biến. Độ rộng của
biến mà chúng ta khai báo ở đây cũng giống như khai báo lúc định dạng kiểu biến. Nếu
chúng ta thay đổi thông số này ở đây thì tự động SPSS sẽ cập nhật giá trị độ rộng trong
hộp thoại định dạng kiểu biến. Giá trị này ở hai chỗ là như nhau
Lúc này chúng ta có thể thực hiện một trong ba điều sau:


Bỏ qua lựa chọn này và chấp nhận mặc định sẵn có của SPSS (hoặc số mà chúng
ta đã khai trước đó trong mục Type)
 Nhập một giá trị nào đó cho độ rộng của biến
 Sử dụng dấu mũi tên hướng lên hoặc xuống để lựa chọn một giá trị cho độ rộng
của biến
4. Decimals
Số chữ số thập phân là số chữ số hiển thị ở hàng thập phân trên mành hình. Giá trị chúng
ta khai báo ở đây cũng giống như khi chúng ta khai báo ở ô Decimal Places trong lúc
khai báo định dạng biến Type. Nếu chúng ta điều chỉnh thì giá trị khai báo ở đây là mặc
định cho biến và giá trị khai báo trong Type sẽ tự động thay đổi theo. Giá trị này ở hai chỗ
giống nhau
Lúc này chúng ta có thể thực hiện một trong ba điều sau:


Bỏ qua lựa chọn này và chấp nhận mặc định sẵn có của SPSS (hoặc số mà chúng
ta đã khai trước đó trong mục Type)
 Nhập một giá trị nào đó cho độ rộng của biến
 Sử dụng dấu mũi tên hướng lên hoặc xuống để lựa chọn một giá trị cho độ rộng
của biến

5. Label
Name và Label cơ bản có cùng chung mục đích dùng để mô tả biến. Khác biệt là Name là
ngắn còn Label dài hơn, mô tả chi tiết tên biến. Trong quá trình xử lý dữ liệu nhiều lúc
chúng ta cần hiển thị biến ở một tên ngắn hơn dưới dạng Name hoặc trường hợp cần hiển
thị tên biến với mô tả một cách chi tiết biến ở dạng Label.


Chúng ta có thể sử dụng bất kỳ ký tự nào cho Label. Tất nhiên phải phù hợp với tên biến
cũng như mục địch xử lý dữ liệu. Ví dụ trong Ví dụ 1 ở trên với biến trình độ học vấn thì
Name có thể là HOCVAN còn Label có thể là học vấn hoặc đơn giản là trình độ học vấn
Số lượng ký tự của Label không quy định là bao nhiêu, tuy nhiên đầu ra phân tích sẽ tốt
hơn khi chúng ta sử dụng Name ngắn và Label dài hơn. Mỗi một câu phải đơn nghĩa. Sau
khi phân tích chúng ta có thể thấy Label không phù hợp cho mục đích phân tích ví dụ
trong một biểu đồ Label hiển thị quá dài. Không vấn đề, chúng ta vào Variable View để
chỉnh sửa lại Label cho phù hợp. Lần sau xuất ra Label mới được sử dụng. Chúng ta cũng
có thể bỏ qua bước thiết lập Label này, khi đó SPSS sẽ dùng Name mà chúng ta đã khai
báo cho mọi thứ
6. Value
Cột Value là nơi mà chúng ta gán mã cho tất cả các lựa chọn của biến. Chúng ta click
chọn vào ô value lúc này xuất hiện một nút có dấu ba chấm. Nhấn vào nút này, hiển thị
hộp thoại như Hình 6


Hinh 6 Value Labels
Thông thường, bạn sẽ gán mã cho các lựa chọn của biến, ví dụ với biến giới tính thì giá trị
1 gán nhãn Nam, giá trị 2 gán nhãn Nữ hoặc với biến sở thích giá trị 1 gán nhãn không
thích, giá trị 2 gán nhãn bình thường và giá trị 3 gán nhãn thích. Nếu chúng ta đã xác
định nhãn ở đây thì khi SPSS xuất kết quả phân tích, nó sẽ hiển thị các nhãn thay vì giá trị
Để định nghĩa một nhãn cho một giá trị ta làm như sau:


1.
2.
3.

Trong hộp Value, ta nhập giá trị

4.
5.
6.

Chọn định nghĩa cần thay đổi hoặc loại bỏ

Trong hộp Label, ta nhập vào nhãn

Click nút Add
Giá trị và nhãn được khai báo trong SPSS. Để thay đổi hoặc loại bỏ một định nghĩa, chỉ
cần chọn nó và thực hiện thay đổi hoặc loại bỏ

Click nút Remove để loại bỏ định nghĩa

Trường hợp thay đổi định nghĩa thì sau bước 4, chúng ta thay đổi giá trị hoặc nhãn
mới sau đó click nút Change để thay đổi định nghĩa
7. Missing
Trong trường hợp có biến của mẫu nào đó không có giá trị khi đó dữ liệu chúng ta sẽ bị
khuyết đi một mẫu. Nghĩa là mẫu này chúng ta có giá trị cho tất cả các biến riêng có một
biến nào đó không có giá trị, chúng ta phải chỉ định một giá trị thích hợp để lấp đầy khoản
trống dữ liệu này. Click vào dấu ba chấm ở ô Missing hộp thoại Missing Values xuất hiện
như Hình 7



Hinh 7 Value Labels
Ở Ví dụ 1 chúng ta có biến hỏi về trình độ học vấn có những người được điều tra vì lý do
tế nhị nào đó đã từ chối trả lời biến hỏi này, biến này sẽ không có giá trị. Tuy nhiên, chúng
ta có thể chỉ định một giá trị để thay thế khoảng trống này, có lẽ 0 là một lựa chọn phù
hợp, giá trị thay thế sẽ không mang ý nghĩa để tính toán. Chúng ta cần khai báo Missing
để mỗi khi cần tính toán cho biến, ví dụ như tính tần số chẳng hạn thì SPSS sẽ loại giá trị
khuyết này ra khi tính phần trăm hợp lệ.
Cách gán giá trị cho các Missing value là tuỳ tình hình và sự lụa chọn của người xử lý. Ví
dụ nếu đặt Missing value cho biến độ tuổi mà ta chọn số 99 sẽ gây nhầm lẫn nếu cuộc
điều tra có thể có những người đạt 99 tuổi hoặc hơn nữa, với tình huống này ta nên đặt là
999 hay 888. Trong SPSS chúng ta có thể chỉ định tối đa ba giá trị cụ thể (hay gọi là giá trị
rời rạc) để đại diện cho dữ liệu bị mất, hoặc cũng có thể chỉ rõ phạm vi của giá trị nằm
trong khoản nào của dãy số cộng với một giá trị riêng biệt tất cả khoản giá trị và một giá
trị riêng biệt này sẽ được gán là Missing.
Ngoài ra có một loại giá trị khuyết nữa là System Missing, đó là giá trị khuyết của hệ
thống, nó được chương trình tự động đặt dấu chấm (.) ở những vị trí không được nhập giá
trị. Giá trị System Missing này “vô hình” đối với các lệnh xử lý thống kê của phần mềm
SPSS
8. Columns
Columns là nơi khai báo độ rộng của cột biến khi ta nhập liệu. Để xác định độ rộng của
cột ta chọn vào ô và nhập số, thông thường chọn là 8
9. Align
Xác định vị trí của dữ liệu được nhập trong cột, dữ liệu được canh trái, canh phải hoặc
canh giữa của cột. Khi chúng ta bấm chọn vào ô Align, một danh sách xuất hiện và chúng
ta chọn một trong ba khả năng hiển thị. Canh trái (Left) nghĩa là số liệu nằm phía bên trái
của cột, canh phải (Right) nghĩa là số liệu nằm phía bên phải của cột, canh giữa (Center)
nghĩa là giữ liệu nằm chính giữa của cột.
10. Measure
Giá trị chúng ta chọn ở đây khai báo thang đo đo thể hiện dữ liệu với ba loại chính là
Scale (gồm cả Interval và Ratio tức thang đo khoảng cách và tỉ lệ), Ordinary (thang đo thứ

bậc), Norminal (thang đo danh nghĩa). Khi bấm chọn ô Measure chúng ta chọn một trong
các lựa chọn như Hình 9


Hinh 9 Measure
Scale: thang đo định lượng nó có thể là khoản cách, trọng lượng, tuổi tác, mức độ hài
lòng… Trong SPSS thang đo Scale này bao gồm thang đo khoảng – Interval và thang đo tỉ
lệ – Ratio.
Ordinal: thang đo thứ bậc những con số trong thang đo này xác định vị trí (thứ tự) của cái
gì đó trong một danh sách chọn lựa. Ví dụ đầu tiên, thứ hai, thứ ba
Nominal: Thang đo danh nghĩa (còn gọi là thang đo định danh hoặc thang đo phân loại)
trong thang đo này các con số dùng để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý
nghĩa nào khác. Ví dụ các phân loại giới tính, quốc tịch, dân tộc…
Bước 2: Nhập số liệu
Sau khi thực hiện xong bước 1 – khai báo tất cả các biến vào SPSS ở sheet Variable
View, chúng ta chuyển qua làm việc ở sheet Data View để tiến hành nhập liệu. Thực
hiện việc chuyển đổi sheet làm việc này bằng cách click chuột vào thẻ Data View ở dưới
cùng bên trái của màn hình SPSS. Khi đó màn hình Data View xuất hiện. Màn hình Data
View sau khi khai báo biến cho Ví dụ 1 như Hình 11, hàng ở trên cùng là những tên biến
đã mã hoá, chúng ta click vào các ô này để chuyển sang Variable View để xem định dạng
cũng như kiểu mã khi nhập liệu cho từng biến. Cuối cùng chúng ta tiến hành nhập số liệu
vào SPSS cho từng biến


Hinh 11 Data View
Sau khi chúng ta nhập được vài số liệu, phải lưu dữ liệu chúng ta vào một tập tin thực
hiện bằng cách chọn File ➪Save As chọn nơi lưu dữ liệu và bấn save. Trong suốt quá trình nhập liệu
chúng ta chỉ cần chọn File ➪Save để lưu những thao tác trước đó tránh trường hợp máy bị treo hoặc cúp
điện đột ngột.
<<Còn tiếp>>


By Ngô Thông • Posted in Thực hành SPSS • Tagged Cài đặt SPSS, chạy SPSS, Dịch vụ phân tích
SPSS, Giới thiệu SPSS, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss tại nhà, Luận văn tốt nghiệp, Mã hoá, Mã hoá số
liệu, Nghiên cứu khoa học, Nhận chạy SPSS, Nhập liệu SPSS, Phân tích dữ liệu, phân tích SPSS, Phần mềm
SPSS, tự học spss, Thực hành SPSS

22
TH7 82014

Hướng dẫn sử dụng SPSS – Mã hoá lại biến
Recoding Varibles
Mã hóa lại biến – Recoding variables là công cụ hữu ích trong SPSS để bạn biên tập
dữ liệu, khi bạn muốn thay đổi mã số cho các lựa chọn của một biến hoặc khi bạn có quá
nhiều lựa chọn của một biến và cần giảm số biểu hiện không cần thiết trong phân tích.
Mã hóa lại biến cho phép bạn thay đổi các mã số hiện hữu gán cho các giá trị biến. Không
có chuyện đúng hay sai trong việc mã hóa lại các biến. Tuy nhiên, việc mã hoá lại các
biến thường được thực hiện bởi hai lý do:
1. Để thuận tiện cho việc tính toán thống kê. Ví dụ chúng ta có biến hỏi về thu nhập của
bạn trong khoản nào? câu trả lời có 4 lựa chọn: 1. Dưới 5 triệu; 2. Từ 5 đến dưới 10 triệu;
3. Từ 10 đến dưới 15 triệu; 4. Từ 15 triệu trở lên. Một yêu cầu phân tích với đối tượng trả
lời có thu nhập 10 triệu trở lên, khi đó bạn phải mã hoá lại biến thu nhập bằng cách gom
chung biểu hiện thứ 3 và thu nhập từ 10 đến dưới 15 triệu và biểu hiện thứ 4 là từ 15
triệu trở lên thành nhóm chung là 5. Từ 10 triệu trở lên.


2. Để kết hợp lại các lựa chọn của một biến khi số lượng các câu trả lời trong một biến
quá nhỏ để phân tích thống kê. Ví dụ bạn đang phân tích độ tuổi người trả lời, thay vì độ
tuổi người trả lời dao động từ 20 đến 60 tuổi như vậy chúng ta có 40 lựa chọn, bạn có thể
mã hoá lại biến này thành 4 nhóm tuổi như (20 – 25); (26 – 35); (36 – 45); (46 – 60). Việc
mã hoá lại biến tuổi này làm cho biến tuổi từ biến liên tục định lượng thành một biến định

tính nó sẽ hữu ích trong một số trường hợp phân tích nhất định.
Để thực sự thực hiện các recode, bấm vào “Transform” menu ở trên cùng của cửa sổ
soạn thảo dữ liệu, chọn “Recode into Different Variables”. Hầu hết việc mã hoá lại
biến đều chọn Recode into Different Variables chứ không chọn “Recode into Same
Variable” vì khi chọn Recode into Same Variable thị biến mới sinh ra đè lên biến củ làm
cho các giá trị gốc mất đi

X
uất hiện cửa sổ “Recode into Different Variables”, Bạn có thể chọn các biến từ danh
sách bên trái và chèn chúng vào các hộp “Numeric Variable → Output Variable“. Để
làm điều này bằng cách bạn chọn biến và sau đó nhấp vào nút mũi tên:

B
ây giờ gõ nhãn tên biến mới trong hộp“Output Variable” “Name” và “Label”. Tuỳ vào
mục đích nhà nghiên cứu đặt các tên biến khác nhau, một cách phổ biến dễ nhớ là thêm
“x” hoặc “z” vào cuối của biến ban đầu (ví dụ, Agex). Một khi bạn đã thêm tên và nhãn
hiệu, nhấp vào Change. Phần cuối cùng này rất quan trọng vì bạn không thể mã hóa lại
biến cho đến khi bạn chọn “Change“.


ể nhập các giá trị cũ và mới mà bạn dự định mã lại như ví dụ ở trên, nhấn “Old and New
Values” Bạn sẽ nhận được cửa sổ sau:

Đ

Sử dụng danh sách thủ công trước đây chúng ta thực hiện, chuyển đổi các giá trị cũ vào
giá trị mới. Giá trị cũ được nhập vào từ hộp Old Values, giá trị mới được nhập vào hộp New
Values. Nhấp vào “Add” sau khi bạn nhập các giá trị cũ và mới cho mỗi biến để bổ sung
vào danh sách “Old → New”. Như bạn có thể thấy các biến từ 20 đến 25 họ đã được mã
hóa lại là “1” Giá trị 26 đến 35 đã được tái mã hóa như “2” việc này cũng có thể được

thực hiện bằng cách chọn nút “Range” bên phải để nhập khoản giá trị.
Khi bạn hoàn tất, nhấp “continue” điều này sẽ đưa bạn quay lại cửa sổ mã hoá lại biến,
nơi bạn có thể bấm “OK” để hoàn thành thao tác ở cửa sổ Recode into Different
Variables
Bạn sẽ chưa hoàn toàn kết thúc việc mã hoá lại biến. Bạn nên quay trở lại cửa sổ Data
Editor, Variable View. Ở dưới cùng của danh sách biến của bạn, bạn sẽ tìm thấy biến mới
sinh ra được tái mã hóa của bạn. Để thuận tiện việc theo dõi bạn nên kéo biến mới được
mã hoá đến gần với biến gốc. Bạn cũng nên chỉnh sửa các Nhãn Giá trị để phản ánh các
giá trị mới được tái mã hóa tránh trường hợp khi phân tích xuất kết quả chúng ta quên
những giá trị của biến được mã hoá:


Nhấn “OK” và bạn đã hoàn tất.
Biên soạn: Ngô Thông
Hướng dẫn sử dụng SPSS 20.0
Cách hiển thị giá trị trên biểu đồ khi chạy biểu đồ tần số, tần suất trong SPSS

By Ngô Thông • Posted in Thực hành SPSS • Tagged Biên tập dữ liệu, Chạy dữ liệu, dạy kèm spss, dạy
spss tại nhà, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, dịch vụ phân tích data, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch
vụ phân tích SPSS, Dữ liệu SPSS, EFA, học spss miễn phí, hướng dẫn sử dụng spss, hướng dẫn spss, hướng
dẫn spss 11.5, hướng dẫn spss 16, hướng dẫn spss 18, hướng dẫn spss 20, hướng dẫn spss 21, hướng dẫn
spss tại nhà, Khai giảng SPSS, Mã hoá lại biến, Nhận chạy SPSS, nhận dạy spss, Nhận phân tích
SPSS, Numeric Variable, Phân tích, Phân tích dữ liệu, Phân tích dữ liệu với spss, phân tích dữ liệu với spss
hoàng trọng, phân tích SPSS, phương pháp định lượng, Recode into Different Variables, Recode into Same
Variable, Recoding Varibles, SPSS, spss là gì, tự học spss, Thực hành SPSS, Transform

3
TH 6 282014

Cách hiển thị giá trị trên đồ thị trong SPSS

Cách hiển thị giá trị trên biểu đồ khi chạy biểu đồ tần số, tần suất trong SPSS:
Analyze/Descriptive Statistics/Frequencies xuất hiện cửa sổ Frequencies


Bạn chọn biến cần chạy cho vào ô Variable, sau đó chọn statistics để yêu cầu xuất các
thông số thống kê liên quan (Phương sai, độ lệch chuẩn, min, max…).
Tiếp đên chọn Charts để vẽ đồ thị, trong cửa sổ charts này bạn chọn loại biểu đồ ở phần
Chart Type và giá trị cho biểu đồ là tần số hay tần suất ở phần Chart Values
Okie để SPSS xuất các yêu cầu vừa thực hiện của bạn,


T
uy nhiên kết quả vẫn chưa như ý của bạn nghĩa là chưa có giá trị trên chart, bây giờ bạn
làm theo hướng dẫn sau:
Bạn click double chuột trái vào chart khi đó xuất hiện cửa sổ Chart Editor.


Ở cửa sổ này bạn sẽ thực hiện các thao tác edit biểu đồ của mình như màu sắc, biểu đồ
dạng 3D, đưa số liệu hiển thị tlên biểu đồ, chú thích cho biểu đồ… Để đưa số liệu hiển thị
trên biểu đồ thì bạn rê chuột vào biểu tượng biểu đồ hình cột (Như vùng khoanh đỏ hình
vẽ) ở thanh trình đơn khi đó sẽ có dòng chữ Show data labels và click chọn icon này.
Như vậy biểu đồ của bạn sẽ xuất hiện giá trị, bạn có thể kéo các giá trị này lên đầu hoặc
ở giữa cho tương thích với đồ thị
Chúc các bạn thành công
Hướng dẫn sử dụng SPSS 20.0

By Ngô Thông • Posted in Thực hành SPSS • Tagged Bổ trợ kiến thức, Chạy dữ liệu, Chất lượng dịch
vụ, Chỉnh sửa đồ thị SPSS, dạy kèm spss, dạy spss tại nhà, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, dịch vụ
phân tích data, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch vụ phân tích SPSS, Dịch vụ thiết kế PowerPoint, Dữ liệu
SPSS, EFA, Gia sư lớp 7, Giá trị đồ ịthị SPSS, học spss miễn phí, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss

11.5, hướng dẫn spss 16, hướng dẫn spss 18, hướng dẫn spss 20, hướng dẫn spss 21, hướng dẫn spss tại
nhà, Khai giảng SPSS, nghiên cứu, nhận chạy Eview, Nhận chạy SPSS, Nhận dạy kèm, nhận dạy
spss, Nhận phân tích SPSS, Phân tích, Phân tích dữ liệu, Phân tích dữ liệu với spss, phân tích dữ liệu với
spss hoàng trọng, phân tích SPSS, phương pháp định lượng, Phương trình hồi quy, SPSS, spss là gì, tự học
spss, Thực hành SPSS, Văn Thông, Đồ thị SPSS

6
TH10 262013


Hướng dẫn sử dụng SPSS 20.0
Hướng dẫn sử dụng phần mềm SPSS 20.0
HuongDanSuDungSPSS_P1
HuongDanSuDungSPSS_P2
Data thực hành

By Ngô Thông • Posted in Học Tập, Thực hành SPSS • Tagged Chạy dữ liệu, Chạy Eview, Chạy hồi
quy, chạy SPSS, Cronbach alpha, Dạy kèm, dạy kèm spss, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, Dịch vụ
làm PowerPoint, Dịch vụ làm Slide, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch vụ phân tích SPSS, Dịch vụ
PowerPoint, Dịch vụ thiết kế PowerPoint, dịch vụ đánh văn bản, dữ liệu, EFA, Hợp đồng phân tích
SPSS, hướng dẫn chạy Eview, Hướng dẫn chạy spss 20.0, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss tại nhà, luận
án tiến sỹ, Luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, Luận văn Thạc sĩ, luyện thi đại học, nền tảng chất
lượng, nghiên cứu, nhận chạy Eview, Nhận chạy SPSS, nhận làm slide, Nhận đánh văn bản, Phân
tích, Phân tích dữ liệu, phân tích SPSS, Phương trình hồi quy, R, services to powerpoint, SPSS, tại nhà, tự
học spss, Thực hành SPSS, Thiết kế PowerPoint, Thiết kế slide thuyết trình, tư vấn, Viết luận văn, Viết luận
văn thạc sĩ, Văn Thông, Đánh văn bản, Đánh văn bản tiếng Anh, Đánh văn bản tiếng Hàn, Đánh văn bản
tiếng Nhật, Đánh văn bản tiếng Trung, Đánh văn bản tiếng Việt, ĐH Bách khoa

9
TH10 222013


Hướng dẫn sử dụng Minitab
MiniTAB là phần mền máy tính giúp người dùng hiểu thêm về thống kê và tiết kiệm thời
gian tính toán. Phần mềm này ban đầu được thiết kế để phục vụ việc giảng dạy môn
thống kê, sau đó đã được phát hiện thành công cụ phân tích và trình bày dữ liệu rất hữu
hiệu.
Với chương trình này bạn có thể giải những bài toán từ đơn giản nhất chỉ yêu cầu các
tham số thống kê, tới các bài toán phức tạp hơn như việc xác định ảnh hưởng của các yếu
tố khác nhau đến các tính trạng bằng các phương pháp phân tích hồi qui, phưong sai. Các
bạn cũng có thể xây dựng cho mình các thí nghiệm hữu hiệu…. Minaitab cũng cho chúng
ta hàng loại cách vẽ đồ thị mang tính phân tích khoa học…
Xin gửi tới bạn đọc hướng dẫn thực hành những nội dung cơ bản của phần mềm
Minitab, GiaSuVanThong_HuongDanMinitab
Phiên bản Minitab 16 full windown 7 tải về tại đây
Link dự phòng tải tại đây

By Ngô Thông • Posted in Học Tập, Phần mềm, SPSS, Thực hành SPSS • Tagged Chạy dữ liệu, Chạy
Eview, Chạy hồi quy, chạy SPSS, Chất lượng dịch vụ, Crack Minitab 16, Crack Minitab win7, Cronbach
alpha, Dạy kèm, dạy kèm spss, dạy spss tại nhà, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, Dịch vụ làm
PowerPoint, Dịch vụ làm Slide, dịch vụ phân tích data, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch vụ phân tích
SPSS, Dịch vụ PowerPoint, Dịch vụ thiết kế PowerPoint, dịch vụ đánh văn bản, dữ liệu, Dữ liệu
SPSS, Download MiniTab, Full Minitab 16, học spss miễn phí, Hợp đồng phân tích SPSS, hướng dẫn chạy
Eview, Hướng dẫn sử dụng Minitab full, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss 11.5, hướng dẫn spss 16, hướng
dẫn spss 18, hướng dẫn spss 20, hướng dẫn spss 21, hướng dẫn spss tại nhà, Khai giảng SPSS, luận án
tiến sỹ, Luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, Luận văn Thạc sĩ, luận văn định lượng, luyện thi đại
học, Minitab 16 full win 7, Minitab full, Minitab Professional v16, Minitab v16.2.0 With Crack, nền tảng
chất lượng, nghiên cứu, nhận chạy Eview, Nhận chạy SPSS, nhận dạy spss, nhận làm slide, Nhận đánh
văn bản, Phân tích, Phân tích dữ liệu, Phân tích dữ liệu với spss, phân tích dữ liệu với spss hoàng
trọng, phân tích space trong marketing, Phân tích thống kê, phương pháp định lượng, Phương trình hồi
quy, SERVQUAL, SPSS, spss là gì, tự học spss, Thang đo SERVQUAL, Thực hành SPSS, Thiết kế

PowerPoint, Thiết kế slide thuyết trình, tư vấn, Viết luận văn, Viết luận văn thạc sĩ, Văn Thông, Đánh văn
bản, Đánh văn bản tiếng Anh, Đánh văn bản tiếng Việt

1
TH9 152012

Hướng dẫn sử dụng SPSS 18.0 phần 2
Hướng dẫn sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 18.0 phần 2
HuongDanSuDungSPSS_P2.1
Hướng dẫn sử dụng SPSS phần 2 tại đây

By Ngô Thông • Posted in Gia Sư Văn Thông, Thực hành SPSS • Tagged Chạy dữ liệu, Chạy Eview, Chạy
hồi quy, chạy SPSS, Cronbach alpha, Dạy kèm, dạy kèm spss, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, Dịch
vụ làm PowerPoint, Dịch vụ làm Slide, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch vụ phân tích SPSS, Dịch vụ


PowerPoint, Dịch vụ thiết kế PowerPoint, dịch vụ đánh văn bản, dữ liệu, EFA, Hợp đồng phân tích
SPSS, hướng dẫn chạy Eview, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss tại nhà, luận án tiến sỹ, Luận văn tốt
nghiệp, luận văn thạc sỹ, Luận văn Thạc sĩ, luyện thi đại học, nền tảng chất lượng, nghiên cứu, nhận chạy
Eview, Nhận chạy SPSS, nhận làm slide, Nhận đánh văn bản, Phân tích, Phân tích dữ liệu, phân tích
SPSS, Phương trình hồi quy, R, services to powerpoint, SPSS, tại nhà, tự học spss, Thực hành SPSS, Thiết
kế PowerPoint, Thiết kế slide thuyết trình, tư vấn, Viết luận văn, Viết luận văn thạc sĩ, Văn Thông, Đánh
văn bản, Đánh văn bản tiếng Anh, Đánh văn bản tiếng Hàn, Đánh văn bản tiếng Nhật, Đánh văn bản
tiếng Trung, Đánh văn bản tiếng Việt, ĐH Bách khoa

1
TH9 132012

Hướng dẫn sử dụng SPSS 18.0 Phần 1
Hướng dẫn sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 18.0 phần 1

HuongDanSuDungSPSS_P1.1

By Ngô Thông • Posted in Gia Sư Văn Thông, Thực hành SPSS • Tagged Chạy dữ liệu, Chạy Eview, Chạy
hồi quy, chạy SPSS, Cronbach alpha, Dạy kèm, dạy kèm spss, Dịch vụ chạy SPSS, dịch vụ dạy kèm, Dịch
vụ làm PowerPoint, Dịch vụ làm Slide, Dịch vụ phân tích dữ liệu, Dịch vụ phân tích SPSS, Dịch vụ
PowerPoint, Dịch vụ thiết kế PowerPoint, dịch vụ đánh văn bản, dữ liệu, EFA, Hợp đồng phân tích
SPSS, hướng dẫn chạy Eview, hướng dẫn spss, hướng dẫn spss tại nhà, luận án tiến sỹ, Luận văn tốt
nghiệp, luận văn thạc sỹ, Luận văn Thạc sĩ, luyện thi đại học, nền tảng chất lượng, nghiên cứu, nhận chạy
Eview, Nhận chạy SPSS, nhận làm slide, Nhận đánh văn bản, Phân tích, Phân tích dữ liệu, phân tích
SPSS, Phương trình hồi quy, R, services to powerpoint, SPSS, tại nhà, tự học spss, Thực hành SPSS, Thiết
kế PowerPoint, Thiết kế slide thuyết trình, tư vấn, Viết luận văn, Viết luận văn thạc sĩ, Văn Thông, Đánh
văn bản, Đánh văn bản tiếng Anh, Đánh văn bản tiếng Hàn, Đánh văn bản tiếng Nhật, Đánh văn bản
tiếng Trung, Đánh văn bản tiếng Việt, ĐH Bách khoa



×