Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đặc điểm dịch tễ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp (TT LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.42 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

CHU HỒNG THẮNG

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và TCYT
Mã số: 62.72.01.64

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thái Nguyên, năm 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Dương Hồng Thái
2. TS Trịnh Văn Hùng

Phản biện 1: ...................................................................
........................................................................................
Phản biện 2: ...................................................................
........................................................................................
Phản biện 3: ..................................................................
........................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên
Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........ năm 20........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015),
"Một số nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành
tại Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2 (950), tr.6771.
2. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015),
"Huy động cộng đồng truyền thông thay đổi hành vi dự
phòng tăng huyết áp cho người Nùng ở xã Văn Hán huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2
(952), tr.98-103
3. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2016),
"Dịch tễ học tăng huyết áp ở người dân tộc Nùng tại tỉnh
Thái Nguyên năm 2012", Tạp chí Y học thực hành, số 9
(1022), tr.184-187.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Tăng huyết áp là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con
người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong bệnh

tim mạch. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới tỷ lệ mắc tăng
huyết áp khoảng 10 - 15% dân số và ước tính đến 2025 vào khoảng
29%. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị
hoá, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp cũng ngày một tăng cao. Nghiên cứu
của Viện Tim mạch Việt Nam tại cộng đồng cho thấy sự gia tăng
tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tăng từ
11,7% năm 1992, lên 16,3% năm 2002 (ở 4 tỉnh phía Bắc) và 27,2%
năm 2008 (cả nước), cao ngang hàng với các nước trên thế giới. Theo
Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ này có
thể làm giảm được 80% tăng huyết áp. Can thiệp càng sớm vào quá
trình phát triển tăng huyết áp thì càng ít tốn kém và hiệu quả cao.
Người Nùng là một trong 53 dân tộc ít người ở Việt Nam.
Người Nùng có những nét văn hóa riêng, có nhiều phong tục tập
quán trong đó còn có những tập quán không tốt cho sức khỏe, ảnh
hưởng đến THA. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người
dân tộc Nùng khá cao (tới 25,5% người cao tuổi).Vấn đề tăng huyết
áp của người dân tộc Nùng có thể khác với người kinh và người dân
tộc thiểu số khác bởi các yếu tố văn hóa như phong tục tập quán lối
sống liệu có ảnh hưởng đến sức khỏe không. Vậy thực trạng tăng
huyết áp của người Nùng trưởng thành ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay
ra sao? Yếu tố nào là nguy cơ tăng huyết áp của người Nùng ở Thái
Nguyên? Và giải pháp nào để phòng chống tăng huyết áp cho người
Nùng ở Thái Nguyên? Do đó, nghiên cứu đáp ứng 3 mục tiêu sau:


2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1- Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành
(25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012.
2- Xác định một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng

trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên.
3- Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống
tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Là nghiên cứu đầu tiên về dịch tễ học tăng huyết áp ở người
Nùng trưởng thành ở miền núi phía Bắc. Với kết quả cho thấy tỉ lệ
tăng huyết áp của người Nùng trưởng thành là 18,7%, nhưng 70,%
mức độ nhẹ. Phân bố tăng huyết áp: 30,6% lứa tuổi 55-64, 20,4%
nam giới, 16,9% nữ; 32,0% công chức viên chức, 20,2% trình độ từ
tiểu học trở xuống. Một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người
Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên: Người Nùng
có những yếu tố nguy cơ cao như thói quen uống nhiều rượu
OR=2,04 (1,28-3,25), ăn mặn OR=4,2 (2,46 - 7,21), nước chấm mặn
OR = 1,59 (1,03 - 2,47), thích ăn nhiều mỡ OR=8,8 (5,4-14,4), ăn
nhiều thức ăn xào, rán OR = 1,53 (1,01 - 2,31), hút thuốc lá OR=2,19
(1,33 - 3,64).
2. Đề xuất được một số giải pháp can thiệp phòng chống THA
ở người Nùng trưởng thành tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên. Ý kiến chung của cộng đồng là: Giải pháp can thiệp
đạt hiệu quả cao, có ý nghĩa, dễ thực hiện và có khả năng thực hiện
cũng như duy trì bền vững. Kết quả thực hiện một số giải pháp can
thiệp:


3
- Hiệu quả can thiệp kiến thức tốt đạt 268,5%, thái độ tốt đạt
46,9%, thực hành tốt tăng lên nhất là hạn chế ăn mỡ động vật
(36,5%), đo huyết áp thường xuyên (25%) ở xã can thiệp. Hiệu quả
can thiệp đối với thực hành tốt về dự phòng THA là 20,0%, can thiệp

những nội dung thực hành chưa tốt đạt thực hành tốt hiệu quả là
37,0%.
- Đối với quản lý người tăng huyết áp tại bệnh viện (446,2%),
tiếp theo là quản lý tại nhà (379,1%), thấp nhất là hiệu quả phát hiện
tăng huyết áp (11,1%); Hiệu quả đối với chỉ số tai biến mạch máu
não (55,2%), tiếp đến là tăng huyết áp giai đoạn II (34,5%).
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Phần chính luận án dài 122 trang, không kể phần tài liệu tham
khảo và phụ lục, bao gồm: Đặt vấn đề 03 trang; Chương 1. Tổng
quan: 30 trang; Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21
trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 34 trang; Chương 4. Bàn luận:
32 trang; Kết luận: 01 trang, Khuyến nghị: 01 trang.
Kết quả luận án được trình bày trong 36 bảng, 02 biểu đồ, 05
hình và 04 hộp thoại. Luận án sử dụng 120 tài liệu tham khảo trong
đó có 66 tiếng Việt và 54 tiếng Anh.
MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay
THA là một thách thức đối với y tế công cộng bởi tỷ lệ của
bệnh ngày một gia tăng và bởi các biến chứng về tim mạch và bệnh
thận đi kèm. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp thay đổi ở các quốc gia như
Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 1024%, Hoa Kỳ là 24%... Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001)
20,5%; Châu Phi (2007) 21,3%. Một nghiên cứu ở Brasil, với nhóm
tuổi từ 20 đến 69 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6%.


4
Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các
yếu tố nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 cho
thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,5%. Các yếu tố nguy

cơ bao gồm tuổi cao, nam giới, chỉ số khối cơ thể tăng, béo bụng, chỉ
số vòng bụng/vòng mông cao, rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu,
uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có người THA.
Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm
23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành thị), trong khi hiểu biết
sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở nông thôn
so với 27,1% ở thành thị).
1.2. Các giải pháp phòng chống tăng huyết áp
1.2.1. Thế giới
Trong nghiên cứu của Khosravi (2010) tại Isfahan (Iran) nhằm
nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của những người THA và
người thân của họ bằng giáo dục sức khỏe bởi các nhân viên y tế, kết
quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA giảm từ 20,5% xuống còn 19,6%
(không có ý nghĩa thống kê) tại vùng can thiệp trong khi đó tại vùng
đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân THA tăng từ 17,4% đến 19,6% (p=0,003).
Sự cải thiện về nhân thức, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp của
vùng thành thị và nông thôn trên địa bàn nghiên cứu tốt hơn trên địa
bàn đối chứng. Chương trình giáo dục sức khỏe phòng chống THA ở
Canada được thực hiện bởi các bác sỹ gia đình, dược sỹ và các nhà
khoa học tại trường đại học và tại cộng đồng. Những cán bộ tình
nguyện này sẽ chia sẻ những kiến thức nhằm giáo dục, tư vấn và thảo
luận đưa ra các biện pháp phòng chống THA tại cộng đồng. Và đây là
một mô hình thành công trong thực tiễn phòng chống THA của Canada.
1.2.2. Việt Nam
Nghiên cứu của Dương Minh Thu (2005) đã huy động được
các câu lạc bộ người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên vào truyền
thông phòng bệnh Tai biến mạch máu não. Giải pháp này rất phù hợp
với điều kiện hiện nay vì đã dựa trên vào chính quyền và hội người
cao tuổi của phường, cơ quan chuyên môn có vai trò tư vấn.



5
Ưu điểm của giải pháp là đáp ứng được nhu cầu thông tin về
cách phòng bệnh cho NCT. Do hoạt động truyền thông được lồng
ghép trong các chương trình sinh hoạt thường kỳ của Hội nên ít tốn
kém về thời gian và kinh phí. Hoạt động truyền thông đã mang lại sự
hiểu biết về cách phòng bệnh cho người cao tuổi nên đã được nhiều
người cao tuổi tự nguyện tham gia. Giải pháp đã được cộng đồng cấp
nhận. Giải pháp kiểm soát THA của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên
với việc tăng cường truyền thông phòng chống THA cho các đối
tượng nguy cơ và quản lý bệnh nhân THA tại Trạm y tế xã/phường.
Kết quả là tỷ lệ người cao tuổi được quản lý đúng là 100%, chỉ có có
6,7% ở nhóm can thiệp không thực hiện đủ liều thuốc huyết áp. Kết
quả giải pháp kiểm soát THA cho người cao tuổi đạt hiệu quả.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc Nùng trưởng thành từ 25 - 64 tuổi. động trí tuệ;
Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) ở
khu vực nghiên cứu, Đại diện cộng đồng: Lãnh đạo Đảng, Chính
quyền và các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở xã nghiên cứu; Già
làng, trưởng bản người Nùng.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Các xã có nhiều người Nùng sinh sống đó là xã Lâu Thượng,
Phú Thượng, Tràng Xá huyện Võ Nhai; Xã Tân Long, Minh Lập,
Văn Hán huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính. Định lượng có 3
thiết kế: mô tả cắt ngang, nghiên cứu bệnh - chứng và can thiệp; Định
tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm.


6
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng
2.2.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
* Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, với p =
0,18 là tỷ lệ bệnh THA theo nghiên cứu tại Thái Nguyên của Lại Đức
Trường (Văn phòng WHO Việt Nam, năm 2010), d: độ chính xác mong
muốn = 0,018. Thay vào tính được 1.418, thực tế điều tra 1.466 mẫu.
* Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích hai huyện Võ Nhai
và Đồng Hỷ vì tập trung nhiều người Nùng ở tỉnh Thái Nguyên.
Chọn chủ đích 3 xã Lâu Thượng, Phú Thượng và Tràng Xá (Võ
Nhai) và xã Văn Hán, Tân Long và Minh Lập (Đồng Hỷ) là các xã có
nhiều người Nùng nhất ở 2 huyện.
- Chọn người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi): Đây chính là
đơn vị mẫu theo khuyến cáo của WHO. Mỗi xã chọn 250 người
Nùng tuổi từ 25 - 64. Chọn các đối tượng bằng phương pháp ngẫu
nhiên đơn hệ thống đến khi đạt đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu ở mỗi xã.
2.2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng
*Cỡ mẫu: Tính theo công thức:

nZ

2

( / 2 )


1/P (1  P ) 1/P (1  P )

1


1

*
2
2

In(1   )


2

Trong đó:
P2*: Tỷ lệ ăn mặn (nguy cơ THA) của nhóm không THA
được ước tính là 40% (theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân
Việt) [64].
P1*: Tỷ lệ ăn mặn ước lượng cho nhóm THA, được tính toán
dựa trên OR= 3,75 và P2*=0,4

1

P


OR P2


= 0,71
OR P2  1  P2* 

: độ chính xác mong đợi của OR là 0,35;  là sai lầm loại I,
chọn =0,05. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu cần thiết là 188.


7
Với tỷ lệ nhóm bệnh/ nhóm chứng là 1:1, cỡ mẫu nghiên cứu bệnh
chứng ở mỗi nhóm là 188 người làm tròn mỗi nhóm là 200 người.
* Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn nhóm bệnh: Đối tượng mắc bệnh THA được xác định
theo tiêu chuẩn JNC VII qua điều tra cắt ngang là 274 người. Sử
dụng chức năng Random number list trong chương trình Epi info
6.04 để chọn ngẫu nhiên đơn 200 người bệnh THA vào nghiên cứu.
- Chọn nhóm chứng: Chọn người không bị THA ở cùng xã với
người THA và tương đồng về tuổi, giới. Nhóm chứng được chọn theo
tỷ lệ 1:1 từ danh sánh những người không bị THA đã được xác định
ở giai đoạn nghiên cứu mô tả ban đầu.
2.2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức:
p1 ( 1-p1 ) + p2 (1-p2)
n = Z2()
(p1- p2)2
Trong đó:
p1: tỷ lệ người Nùng có hành vi phòng chống THA tốt, ước
tính theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Minh Nam là 30%.
p2: tỷ lệ hành vi phòng chống THA tốt của người Nùng trưởng
thành đạt được sau can thiệp, mong muốn là 70%.
α: mức sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 (mức tin cậy 95%)

β: mức sai lầm loại 2, chọn β = 0,1 (lực mẫu 90%)
Z2(): hệ số tra bảng ứng với giá trị  được 8,6.
Thay số vào công thức tính và làm tròn số được n = 200 người
cho mỗi nhóm can thiệp và đối chứng.
* Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn xã: Trong 6 xã đã chọn trong nghiên cứu mô tả, nhóm
nghiên cứu lựa chọn 2 xã theo tương đồng về các tiêu chí: có cùng
thể chế, cùng chính sách, tương tự về vị trí địa lý, khí hậu, vùng
miền, tương đồng về cơ cấu dân tộc và các điều kiện kinh tế, văn hóa,


8
xã hội. Dựa vào các tiêu chí, chọn 2 xã ở huyện Đồng Hỷ đó là xã
Tân Long và xã Văn Hán. Bốc thăm ngẫu nhiên xã Văn Hán là xã
can thiệp, xã Tân Long làm đối chứng.
- Chọn đối tượng đánh giá hiệu quả sau can thiệp: người Nùng
trưởng thành (25-64 tuổi) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống tương tự như cách chọn trong điều tra mô tả ban đầu.
2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính
2.2.3.1. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn mô tả trước can thiệp
* Phỏng vấn sâu:
- Trưởng thôn bản: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã
- Trưởng họ: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã
- Già làng: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã
* Thảo luận nhóm:
- CBYT: 01 nhóm ở 1 xã gồm 4 CBYT xã và 6 NVYTTB, tổng là
6 nhóm. Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện
Chính quyền, ban ngành, tổ chức quần chúng xã, bản, tổng là 6 nhóm.
- Người THA: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện cho
nhóm bệnh nhân đại diện có nam, nữ, có các lứa tuổi, tổng là 6 nhóm.

2.2.3.2. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn đánh giá sau can thiệp
Đối với xã can thiệp và xã chứng thêm mỗi loại phỏng vấn sâu, thảo
luận nhóm 01 cuộc sau can thiệp.
2.2.4. Một số giải pháp can thiệp
- Giải pháp 1: Thành lập ban chỉ đạo phòng chống THA và xây
dựng cơ chế hoạt động.
- Giải pháp 2: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia
hoạt động can thiệp phòng chống THA.
- Giải pháp 3: Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA
cho người dân tộc Nùng.
- Giải pháp 4: Chủ động kiểm soát THA tại cộng đồng.


9
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu
- Nhóm các chỉ số về tăng huyết áp ở người Nùng trưởng
thành: Tỷ lệ THA chung; Tỷ lệ THA theo mức độ; Phân bố tỷ lệ
THA theo đặc điểm cá nhân và hộ gia đình đối tượngnghiên cứu.
- Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ THA của người Nùng
trưởng thành: Chỉ số khối cơ thể (BMI); Thói quen ăn uống: ăn mặn,
ăn nhiều mỡ, thức ăn xào rán..Thói quen sinh hoạt: hút thuốc, uống
rượu bia, các yếu tố thuộc di truyền như yếu tố liên quan về tiền sử
gia đình…
- Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp:
Các chỉ số đánh giá quá trình hoạt động can thiệp: Số người
được tập huấn TT-GDSK về dự phòng THA; Thay đổi về năng lực
của cán bộ tham gia mô hình kiểm soát THA. Thay đổi KAP của
người Nùng trưởng thành về dự phòng THA.
Các chỉ số đánh giá hiệu quả đầu ra hoạt động can thiệp: Kiến
thức phòng chống THA của các thành viên tham gia can thiệp trước

và sau tập huấn. Thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người
Nùng trưởng thành về phòng chống THA trước và sau can thiệp.
Các chỉ số đánh giá tác động của hoạt động can thiệp phát
hiện, quản lý, điều trị THA.
2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu
Các Bác sỹ chuyên khoa Nội khám lâm sàng tim mạch, cân
nặng, chiều cao, đo HA, khám nội khoa theo phiếu điều tra. Các cán
bộ dự phòng phỏng vấn trực tiếp các đối tượng theo phiếu điều tra
KAP.. Phiếu điều tra được xây dựng theo đúng qui trình.Tiến hành
phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm trọng tâm với các đối tượng liên quan
tại các xã nghiên cứu.
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích trên chương trình SPSS version
13.0.


10
Trong nghiên cứu mô tả sử dụng tỷ lệ phần trăm và dùng thuật
toán so sánh χ2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất
p<0,05. Xác định yếu tố liên quan giữa phơi nhiễm với THA bằng tỷ
suất chênh OR (Odd Ratio) và kiểm định bằng CI 95% của OR. Đánh
giá hiệu quả can thiệp:
+ Chỉ số hiệu quả (CSHQ) % =

p1  p2
p1

100

Trong đó: p1 là tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp.

+ HQCT = CSHQ can thiệp - CSHQ chứng
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi)
tại các điểm nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên năm 2012
Bảng 3.1. Tỷ lệ và phân loại THA của người Nùng trưởng thành
(theo tiêu chuẩn Bộ Y tế Việt Nam năm 2010)
Phân loại THA
Bình thường
Tăng huyết áp
Trong số THA (274) có:
THA độ I (nhẹ)
THA độ II (trung bình)
THA độ III (nặng)

Số lượng
(n=1.466)
1.192
274
192
64
18

Tỷ lệ (%)
81,3
18,7
70,0
23,4
6,6

Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành là 18,7%, trong đó

chủ yếu mức độ nhẹ (70,0%). Trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với tỷ lệ THA ở Thái Lan (20,5%), Châu Phi (21,3%) và thấp
hơn ở Hoa Kỳ (24%), Trung Quốc (27%), cao hơn ở Indonesia (15%),
Malaysia (11%) và thấp hơn theo điều tra 8 tỉnh/thành phố của Viện
Tim mạch năm 2008, tỷ lệ này là 25,1%.


11
Bảng 3.2. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số
đặc điểm cá nhân (n=1.466)
Số lượng Số lượng
điều tra
THA
25 - 34
376
38
35 - 44
420
62
Lứa tuổi
45 - 54
428
100
55 - 64
242
74
Nam
746
152
Giới

Nữ
720
122
Làm ruộng
1.288
228
Nghề nghiệp Công chức, viên chức
50
16
Khác
128
30
≤ Tiểu học
614
124
Trình độ
Trung học cơ sở
622
106
học vấn
≥ Trung học phổ thông
230
44
Đặc điểm cá nhân

Tỷ lệ
(%)
10,1
14,8
23,4

30,6
20,4
16,9
17,7
32,0
23,4
20,2
17,0
19,1

Tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo tuổi, thấp nhất là nhóm tuổi
là 25 - 34 tuổi (10,1%), cao nhất là nhóm tuổi 55 - 64 tuổi (30,6%).
Tỷ lệ THA ở nam (20,4%) cao hơn nữ (16,9%). Tỷ lệ người THA ở
người công chức, viên chức cao nhất (32,0%), thấp nhất là làm ruộng
(17,7%). Người trưởng thành có trình độ tiểu học trở xuống có tỷ lệ
THA cao nhất (20,2%). Với nhóm nhóm tuổi 55 - 64 tuổi nghiên ứu
này tương đương với kết quả của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên lứa
tuổi này người Kinh (21,3%), song thấp hơn ở dân tộc Tày ở Na
Hang Tuyên Quang (30,7%), của người dân tộc thiểu số trong nghiên
cứu của Nguyễn Văn Phát ở Yên Minh Hà Giang (33,3%).


12
Bảng 3.3. Tỷ lệ THA ở người Nùng trưởng thành
theo một số đặc điểm hộ gia đình (n = 1.466)
Chỉ số

Biến số

Đông người

(> 6 người)
Bình thường
Qui mô gia
(≤ 6 người)
đình
Có 3 thế hệ trở lên
Gia đình ≤ 2 thế hệ
Phân loại kinh Hộ nghèo
tế hộ gia đình Hộ đủ ăn
Thu nhập gia < 500.000 đ
đình
500.000 đ đến
(đồng/người/ 1.000.000 đ
tháng)
> 1.000.000 đ
Nhà tạm
Nhà ở
Nhà bán kiên cố
Nhà kiên cố
Phương tiện Có
truyền thông Không

SL
điều tra

SL
THA

Tỷ lệ (%)


84

20

23,8

1.382

254

18,4

488
978
334
1.132
198

108
166
60
214
58

22,1
17,0
18,0
18,9
18,0


784

182

18,3

150
30
1.092
344
1.424
42

34
0
194
80
258
16

22,7
0
17,8
23,3
18,1
38,0

Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình đông người cao hơn
(23,8%); Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có từ 3 thế hệ trở
lên cao hơn (22,1%).Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có thu

nhập bình quân từ 1.000.000 đ trở lên cao nhất (22,7%). Tỷ lệ người
Nùng THA ở hộ nghèo và đủ ăn tương đương nhau (18,0 - 18,9%).
Tỷ lệ người THA có nhà kiên cố cao nhất (23,3%). Về phương tiện
truyền thông: Tỷ lệ hộ gia đình người Nùng THA không có phương
tiện truyền thông cao hơn (38,0% so với 18,1%).


13
Bảng 3.4. Tỷ lệ THA theo BMI của người Nùng trưởng thành
(n = 1.466)
BMI

SL
điều tra

Thiếu cân, thiếu dinh dưỡng trường
138
diễn (< 18,5 Kg/m2)
Bình thường (18,5 - < 23 Kg/m2)
1.134
2
Thừa cân, béo phì (≥ 23 Kg/m )
194

SL
THA

Tỷ lệ
(%)


25

18,1

197
52

17,4
26,8

Người Nùng trưởng thành thừa cân,béo phì có tỷ lệ THA cao
nhất (26,8%), người Nùng có BMI bình thường hay thấp thì tỷ lệ
THA thấp hơn (17,4% - 18,1%).
Bảng 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống THA
của người Nùng trưởng thành (n = 1.466)
KAP về phòng chống THA
Tốt
Kiến thức
Trung bình
Kém
Tốt
Thái độ
Trung bình
Kém
Tốt
Thực hành
Trung bình
Kém

SL

309
532
625
690
288
488
172
606
688

Tỷ lệ (%)
21,1
36,3
42,6
47,0
19,7
33,3
11,7
41,3
46,9

Kiến thức, thái độ, thực hành của người Nùng về phòng chống
THA nhìn chung chưa tốt: Tỷ lệ người Nùng có kiến thức tốt thấp
(21,1%), thái độ tốt còn thấp (47,0%) và thực hành tốt cũng còn rất
thấp (11,3%).
3.2. Một số yếu tố nguy cơ THA của người Nùng trưởng thành tại
Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ
học vấn với THA: Trình độ học vấn của người Nùng càng thấp thì



14
nguy cơ THA càng cao, người có trình độ dưới tiểu học nguy cơ
THA cao gấp 2,14 lần người có trình độ từ THPT trở lên (p<0,05).
Người Nùng là cán bộ công chức nhà nước, buôn bán thì nguy cơ
THA cao hơn (p<0,05).
Các nguy cơ là các yếu tố gia đình như sau: Người Nùng sống
trong gia đình ít thế hệ thì nguy cơ THA cao hơn người sống trong
gia đình nhiều thế hệ (p<0,05); Người Nùng sống trong hộ đủ ăn hay
kinh tế khá giả thi có nguy cơ THA hơn người sống trong các hộ
nghèo (p<0,05). Người Nùng sống trong gia đình không có phương
tiện truyền thông thì nguy cơ THA cao hơn người sống trong gia đình
có các PTTT (p < 0,05).
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với THA
KAP
Kiến thức
Thái độ
Thực hành

Chưa tốt
Tốt
Chưa tốt
Tốt
Chưa tốt
Tốt

Nhóm Nhóm
bệnh
chứng OR (CI95%)
(n=200) (n=200)

170
152
1,79
(1,05
- 3,08)
30
48
111
87
1,62
(1,07
- 2,45)
89
113
185
168
2,35
(1,18 - 4,83)
15
32

P
(test χ2)
<0,05
< 0,05
< 0,05

- Về kiến thức dự phòng THA: Người Nùng có kiến thức
không tốt thì nguy cơ THA cao hơn người có kiến thức tốt (OR=1,79
(1,05 - 3,08), p<0,05)

- Về thái độ dự phòng THA: Người Nùng có thái độ không tốt
thì nguy cơ THA cao hơn người có thái độ tốt (OR=1,62 (1,07- 2,45),
p<0,05).
- Về thực hành dự phòng THA: Người Nùng có thực hành
không tốt thì nguy cơ THA cao hơn người có thực hành tốt (OR=2,35
(1,18-4,83), p<0,05).


15
Bảng 3.7. Nguy cơ thuộc về tiền sử gia đình người THA
Nhóm bệnh Nhóm chứng
OR
P
(n=200)
(n=200)
(CI95%) (test χ2)
9
3
3,09
Bệnh tim Có
<0,05
(0,76 - 17,99)
mạch Không
191
197

41
17
2,7
< 0,05

THA
(1,47 - 5,41)
Không
159
183
Tiền sử

- Nguy cơ thuộc về yếu tố gia đình có người mắc bệnh tim
mạch với THA: Người Nùng ở hộ gia đình có người mắc bệnh tim
mạch nguy cơ THA cao hơn những người sống trong gia đình không
có người mắc bệnh (OR= 3,09 (0,76 - 17,99, p<0,05).
- Có mối liên quan giữa yếu tố gia đình có người mắc bệnh
THA với THA: Người Nùng trong gia đình có người THA thì nguy
cơ THA cao hơn những người trong gia đình không có người THA
(OR = 2,7 (1,47 - 5,41), p<0,05).
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống, sinh hoạt với THA
Thói quen
Hút thuốc Có

Không
Uống rượu Có
bia
Không

Không

Ăn ngọt
Không

Ăn mỡ

động vật Không
Ít vận động Có
thân thể
Không

Thường
xuyên lo lắng Không
Ăn mặn

Nhóm
bệnh
(n=200)
62
138
73

Nhóm
chứng
(n=200)
34
166
44

127
75
125
39
161
118
82

23
177
23

156
25
175
5
195
28
172
11
189
10

177

190

OR
(CI95%)

P
(test χ2)

2,19
(1,33 - 3,64)

<0,05


2,04
(1,28-3,25)

<0,05

4,2
(2,46 - 7,21)
9,45
(3,46 - 27,94)
8,8
(5,4-14,4)
2,2
(1,1 - 4,7)

<0,05

2,47
(1,09 - 5,97)

<0,05

<0,05
<0,05
<0,05


16
Những người có thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia,
ăn mặn, ăn mỡ động vật, ít vận động và thường xuyên lo lắng có
nguy cơ THA cao hơn rõ rệt so với những người không có thói quen

trên (p < 0,05). Uống nhiều rượu: Tình trạng uống rượu ở các làng
bản người Nùng ở Văn Hán nói riêng hay các cộng đồng người Nùng
khác ở Thái Nguyên nói chung. Như ông K già làng người Nùng ở xã
Tân Long:..“Người Nùng uống rượu nhiều, uống bất cứ lúc nào kể
cả lễ tết lẫn tiếp khách… có lẽ làm cho người Nùng bị THA nhiều
hơn… Ăn mặn là thói quen lưu truyền từ đời này sang đời khác thành
tập quán. Ăn nhiều thịt mỡ: Mỡ là thứ không thể thiếu được của
người dân tộc miền núi phía bắc cả Nùng, Tày, Thái lẫn Mường. Mỡ
được sử dụng hàng ngày, ít thì xào nấu, nhiều thì rán…
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của người THA
Sở thích
Thức ăn Rất thích
nước chấm Ít và không thích
mặn
Rất thích
Thức ăn
xào, rán Ít và không
thích
Sử dụng Mỡ động vật
dầu, mỡ Dầu thực vật

Nhóm Nhóm
OR
bệnh
chứng
(CI95%)
(n=200) (n=200)
80
59
1,59

(1,03-2,47)
120
141

p
(test
χ2)
<0,05

103

82

97

118

1,53
(1,01-2,31)

<0,05

192
8

180
20

2,67
(1,09-7,17)


<0,05

Những người Nùng rất thích ăn thức ăn mặn, nước chấm mặn,
thức ăn xào, rán và sử dụng mỡ hoặc lúc dùng mỡ, lúc dùng dầu rán
có nguy cơ THA cao hơn những người ít ăn hoặc không thích ăn hay
sự dụng dầu thực vật.


17
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng (BMI) và THA
Tình trạng
dinh dưỡng
Bình thường
(18,5 - < 23 kg/m2)
Thiếu cân, thiếu dinh
dưỡng trường diễn
(< 18,5 kg/m2)
Thừa cân và béo phì
(≥ 23 kg/m2)

Nhóm
bệnh
(n=200)

Nhóm
chứng
(n=200)

P

OR
(test χ2)
(CI95%)

133

156

1

-

10

21

0,5
(0,3-1,2)

>0,05

57

23

2,9
(1,7-5,0)

<0,05


Nguy cơ thuộc về tình trạng dinh dưỡng (BMI) của người
THA: Người Nùng có BMI cao nguy cơ THA cao hơn người BMI
bình thường với 2,9 lần (1,7 - 5,0); p<0,05. Nghiên cứu ở Nhật Bản
cho thấy những người có BMI từ 25 trở lên có tỷ lệ THA cao gấp 2
lần người có BMI = 22. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nghiên cứu của Trần Đình Toán cho thấy nhóm có BMI từ 18,5 đến 24,9
thì 31,16% mắc THA còn nhóm BMI từ 25 - 29 có 54,39% THA.
Tại các cuộc phỏng vấn sâu về phong tục tập quán liên quan
đến THA, mọi người cho rằng các phong tục tập quán của người
Nùng không tốt cho phòng chống THA là uống nhiều rượu; ăn mặn
và nhiều mỡ lợn, ít đi đến cơ sở y tế nhất là khám chữa bệnh
THA....Theo ông K già làng người Nùng ở xã Tân Long:..”Người
Nùng uống rượu nhiều uống bất cứ lúc nào kể cả lễ tết lẫn tiếp
khách… Người Nùng thường ăn mặn, thức ăn thường xuyên trước kia
là cá khô….tôi nghĩ đấy là nguyên nhân THA của người Nùng…”
Còn ông H già làng ở xã Văn Hán:..”Người Nùng thích ăn thịt mỡ, có
lẽ từ xa xưa do nghèo đói. Ngày tết thịt lợn to ăn bao nhiêu còn đâu cho
chum mỡ, chum rượu để dành ăn dần. Trước kia ở chợ người Nùng thịt
mỡ bán đắt hơn thịt nạc.. do người dân thích mua thịt mỡ.. …”
Ngoài phong tục tập quán, còn có nhiều ý kiến cho rằng nhận
thức về THA của người Nùng không tốt, việc quản lý và điều trị
THA tại địa phương cũng còn yếu, chưa có chương trình phòng
chống THA, nếu có triển khai thì cũng chưa có nguồn lực như người,
trang thiết bị y tế…


18
3.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp cộng đồng
3.3.1. Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp
Giải pháp can thiệp bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2013 và kéo

dài trong 2 năm. Dựa trên các kết quả nghiên cứu định lượng, cũng
như định tính ở phần trên, nhóm nghiên cứu tiến hành thảo luận, lấy
ý kiến từ phía lãnh đạo chính quyền địa phương, cán bộ y tế, các tổ
chức đoàn thể xã hội ở xã Văn Hán để đưa ra 4 giải pháp can thiệp
như sau:
- Thành lập ban chỉ đạo phòng chống THA và xây dựng cơ chế
hoạt động.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia hoạt động can
thiệp phòng chống THA.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA cho người dân
tộc Nùng.
- Chủ động kiểm soát THA tại cộng đồng.
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Trạm trưởng TYT xã chịu trách
nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Đảng ủy xã có Nghị quyết về thực
hiện lồng ghép TT-GDSK phòng chống THA và các hoạt động nhằm
giảm sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc lào, tăng cường vệ sinh môi
trường triển khai đến từng Chi bộ, Đảng viên. UBND xã có văn bản
hướng dẫn và đưa vào bình xét tiêu chuẩn thi đua của đảng viên,
đoàn viên và hội viên. Giám sát viên xem xét báo cáo của nhân viên
y tế thôn bản, Chi hội NCT, nhận xét của Trưởng Trạm Y tế xã đồng
thời nghe ý kiến phản ánh của người dân ở các thôn/bản. Định kỳ 2
tháng/một lần.
Tiến hành tập huấn cho cán bộ tham gia can thiệp: Sau các đợt
tập huấn kiến thức của học viên về phòng chống THA tăng lên rõ rệt,
nhất là mức độ khá, giỏi (từ 18,6% tăng lên 76,7% với p<0,05).
Hoạt động TT-GDSK phòng chống THA: Đã có 5.165 số lượt
người được nghe TT-GDSK thông qua 199 cuộc họp và 731 buổi tư
vấn tại hộ gia đình. Đóng góp nhiều trong hoạt động này đó là vai trò
của NVYTTB/Chi hội NCT tại các thôn/bản (102 buổi, 3.011 lượt
người nghe), tiếp theo là các tổ chức chính quyền, ban ngành xã (51

buổi, 1.210 lượt người nghe). Vai trò của các các hội quần chúng
khác cũng rất tích cực (25 buổi, 510 lượt hộ, 519 lượt người nghe)…


19
Hoạt động giám sát được 24 buổi với 255 lượt người được
giám sát hỗ trợ đó là cán bộ y tế xã, các tổ chức chính quyền, ban
ngành, đoàn thể xã, NVYTTB, hội NCT…Đây là các đối tượng nòng
cốt tham gia vào TT-GDSK về phòng chống THA cho người Nùng
trong xã.
3.3.2. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA
Bảng 3.11. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức phòng chống THA
của người Nùng ở hai xã nghiên cứu
Thời điểm Trước CT Sau CT CSHQ HQCT
(n = 200) (n = 200) (%)
(%)
SL

Kiến thức
Kiến thức
tốt

Xã can thiệp

39

Xã đối chứng 37

%


SL

%

19,5 149 74,5 282,1
268,5

18,5

42 21,0

13,5

Kiến thức Xã can thiệp 72 36,0 42 21,0 41,7
35,3
trung bình Xã đối chứng 79 39,5 88 42,0
6,3
9 4,5 89,9
Kiến thức Xã can thiệp 89 44,5
73,2
kém
Xã đối chứng 84 42,0 70 35,0 16,7
Sau can thiệp truyền thông phòng chống THA, hiệu quả về
kiến thức tốt rất cao 268,5%.
Bảng 3.12. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ phòng chống THA
của người Nùng ở hai xã nghiên cứu
Thời điểm
Thái độ
Thái độ
tốt


Thái độ
chưa tốt

Trước CT
(n = 200)
SL
%

Xã can
116
thiệp
Xã đối
107
chứng
Xã can
84
thiệp
Xã đối
93
chứng

58,0
53,5
42,0
46,5

Sau CT
(n = 200)
SL

%
191

95,5

CSHQ HQCT
(%)
(%)
64,7
46,9

126

63,0

17,8

9

4,5

89,3
68,9

74

37,0

20,4



20
Sau 02 năm tăng cường các hoạt động truyền thông phòng
chống THA, hiệu quả can thiệp về thái độ tốt là 46,9%, thái độ chưa
tốt là 68,9%.
Bảng 3.13. Đánh giá chung hiệu quả can thiệp đối với thực hành
dự phòng THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu
Thời điểm Trước CT

Sau CT

(n = 200)

(n = 200)

SL

SL

Thực hành

%

CSHQ

%

(%)

Thực hành


Xã can thiệp 129 64,5 161 80,5 24,8

tốt

Xã đối chứng 126 63,0 132 66,0

Thực hành

Xã can thiệp

71

35,5

39

19,5 45,1

chưa tốt

Xã đối chứng 74

37,0

68

34,0

HQCT

(%)

20,0
4,8
37,0

8,1

Sau 02 năm can thiệp, hiệu quả can thiệp đối với thực hành tốt là
20,0%, thực hành chưa tốt là 37,0%.
3.3.3. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở Trạm
Y tế xã
Bảng 3.14. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số phát hiện, quản lý
điều trị THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu
Hiệu quả
Phát hiện,

CSHQ (%)
Xã CT

Xã ĐC

điều trị và quản lý THA

HQCT
(%)

Số người THA được phát hiện

72,2


61,1

11,1

Số người THA quản lý tại BV

455,7

9,5

446,2

Số người THA quản lý tại TYT

41,2

6,0

35,2

Số người THA quản lý tại nhà

492,8

113,7

379,1



21
Về tình hình phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã can thiệp có
chiều hướng rất tốt như: Tỷ lệ người THA được phát hiện, tỷ lệ người
THA được quản lý tại bệnh viện, tỷ lệ người THA được quản lý tại
trạm y tế, quản lý tại nhà đều tăng ở xã can thiệp có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Còn ở xã đối chứng hầu như có tăng về giá trị tuyệt đối
nhưng về tỷ lệ thì không tăng hoặc tăng không đáng kể.Hiệu quả can
thiệp đối với các chỉ số phát hiện, điều trị và quản lý THA của người
Nùng ở hai xã nghiên cứu như sau: Hiệu quả can thiệp cao nhất là
quản lý người THA tại BV (446,2%), tiếp theo là quản lý THA tại
nhà (379,1%), thấp nhất là phát hiện THA (11,1%)
Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA
ở hai xã nghiên cứu
Hiệu quả đối với
THA

CSHQ (%)
Xã can thiệp

Xã đối chứng

HQCT (%)

(xã Văn Hán) (xã Tân Long)

THA độ I

35,9

39,2


-3,3

THA độ II

82,8

48,3

34,5

Số có TBMMN

80,8

25,6

55,2

Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA ở hai xã nghiên cứu
rõ nhất là chỉ số TBMMN (55,2%), tiếp đến là THA độ II (34,5%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Đinh Văn Thành ở Bắc Giang hay của Nguyễn Kim
Kế ở Hưng Yên.
Sau 2 năm thực hiện, tại các cuộc thảo luận nhóm với
những người được hưởng lợi và các cán bộ tham gia thực hiện, chúng
tôi nhận được các ý kiến phản hồi rất tốt như về tính bền vững của
mô hình nghiên cứu: Ý kiến của ông T - Lãnh đạo xã Văn Hán: " Tổ



22
chức phòng THA cho người dân tộc thiểu số đã thỏa mãn được
nguyện vọng của người dân. Bản thân tôi vừa vận động người dân
trong xã, cũng vừa chăm lo sức khỏe được cho chính bản thân. Tôi
thấy đây là việc làm rất thiết thực....". Còn ý kiến của ông K - Hội
NCT: " Trong thời gian qua, chúng ta cùng thực hiện phòng chống
THA. Tôi thấy đây là công việc dễ làm mà rất có ích. Các thành viên
trong Hội NCT của chúng tôi đều được kiểm tra huyết áp định kỳ.
Nhiều NCT được phát hiện THA, những trường hợp này đều đã được
TYT xã khám và tư vấn điều trị THA chu đáo...."
Về khả năng duy trì của mô hình can thiệp, ý kiến của ông Th Trạm Y tế xã Văn Hán "…mô hình TT-GDSK phòng chống THA cho
người Nùng đã triển khai ở địa phương rất có hiệu quả trong phòng
chống THA ở địa phương. Mô hình dễ làm, có thể duy trì được nhất
là khi triển khai chương trình phòng chống THA của nhà nước....".
Còn theo 01 già làng ở xã Văn Hán: "Theo tôi đây là mô hình phòng
bệnh tốt cho người Nùng, mô hình rất dễ làm. Các đồng chí không
làm nữa thì người dân chúng tôi vẫn làm được...”.
Như vậy, mọi người tham gia thảo luận đều đánh giá cao hiệu
quả đạt được, đều cho rằng mô hình có ý nghĩa, dễ thực hiện trong
chăm sóc sức khỏe cho người Nùng nói riêng và người dân địa
phương nói chung, khả năng thực hiện cũng như sự duy trì rất cao.


×