Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cam Kết Bảo Vệ Môi Trường Nhà Máy Chế Tạo Khuôn Nhựa Công Nghiệp Camplas (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.75 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................1
I. THÔNG TIN CHUNG...................................................................................................4
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................................................4
I. ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN
II. ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG KỸ THUẬT KCN AMATA
III. HIÊN
̣ TRAN
̣ G NHÀ XƯƠN
̉ G
IV. QUAN
̉ LÝ, XỬ LÝ CHÂT́ THAỈ RĂN
́ VÀ CHÂT́ THẢI NGUY HẠI, NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI

4
5
5
5

III. QUI MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH.......................................................................6
3.1. MỤC TIÊU VÀ QUY MÔ CỦA DỰ ÁN:.................................................................6
3.2. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH...........................................................................7
NHÀ MÁY ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN KHUÔN VIÊN KHU ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH
7.887,1 M2 BAO GỒM CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH NHƯ SAU:..............7
BẢNG 1.1 CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH................................................7
STT.....................................................................................................................................7
HẠNG MỤC CHÍNH........................................................................................................7
KÍCH THƯỚC, M............................................................................................................7
DIỆN TÍCH........................................................................................................................7
1...........................................................................................................................................7
KHU VỰC VĂN PHÒNG + NHÀ BẾP, CĂNTIN, VỆ SINH…..................................7


47,5 X 33,0..........................................................................................................................7
1508,1 M2...........................................................................................................................7
2...........................................................................................................................................7
XƯỞNG TẠO KHUÔN 1.................................................................................................7
45,7 X 22,0..........................................................................................................................7
1005,4 M2...........................................................................................................................7
3...........................................................................................................................................7
XƯỞNG TẠO KHUÔN 2.................................................................................................7
45,7 X 22,0..........................................................................................................................7
1005,4 M2...........................................................................................................................7
4...........................................................................................................................................7
KHU VỰC KỸ THUẬT (TRẠM BIẾN THẾ, PHÒNG MÁY NÉN KHÍ, PHÒNG
VẬT TƯ, PHÒNG MÀI)..........................................................................................................7
43,75 X 6,45........................................................................................................................7
282,2 M2.............................................................................................................................7
5...........................................................................................................................................7

Trang - 1 -


NHÀ KHO + PHÒNG THAY ĐỒ, VỆ SINH CỦA CÔNG NHÂN.............................7
36,0 X 6,2............................................................................................................................7
223,2 M2.............................................................................................................................7
6...........................................................................................................................................7
NHÀ ĐỂ XE Ô TÔ............................................................................................................7
48,0 X 5,0............................................................................................................................7
240 M2................................................................................................................................7
7...........................................................................................................................................7
NHÀ ĐỂ XE 2 BÁNH.......................................................................................................7
30,0 X 9,6............................................................................................................................7

288 M2................................................................................................................................7
8...........................................................................................................................................7
ĐƯỜNG NỘI BỘ..............................................................................................................7
1757,3 M2...........................................................................................................................7
9...........................................................................................................................................7
CÂY XANH, THẢM CỎ…..............................................................................................7
1577,5 M2...........................................................................................................................7
TỔNG CỘNG....................................................................................................................7
7887,1 M2...........................................................................................................................7
3.3. DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ........................................................................7
3.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.................................................................7
IV. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG.....................................................8
4.1. NHU CẦU NGUYÊN NHIÊN LIỆU.........................................................................8
4.2. NHU CẦU LAO ĐỘNG..............................................................................................8
4.3. NGUỒN CẤP NƯỚC VÀ NHU CẦU DÙNG NƯỚC.............................................9
4.4. NGUỒN ĐIỆN VÀ NHU CẦU DÙNG ĐIỆN...........................................................9
V. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG..............................................................................9
5.1 NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG
5.2 CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG KHI NHÀ MÁY ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
KHÍ THẢI TỪ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN

9
13
13

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC..........................................17
VII. CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................................................................27
VIII. PHỤ LỤC................................................................................................................28

Trang - 2 -



MỞ ĐẦU
Căn cứ Luật môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Thủ tướng chính phủ về
Hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trên toàn lãnh thổ.
Căn cứ thông tư số 08/2006/TT-BKHCNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ký
ngày 08/9/2006 về hướng dẫn lập và thẩm định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005 và Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Quốc hội
Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
CÔNG TY TNHH CAMPLAS MOULD (VIỆT NAM) có trụ sở và Nhà máy chế tạo
khuôn nhựa công nghiệp đặt tại lô đất 222/2, đường số 4, KCN Amata, phường Long
Bình, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Để hoạt động hiệu quả và bền vững, Công ty tiến hành lập Bản Cam kết bảo vệ Môi
trường.
Trình tự Bản Cam kết bảo vệ Môi Trường gồm có những nội dung sau:


Thông tin chung;



Địa điểm thực hiện Dự án;



Qui mô sản xuất, kinh doanh;




Nhu cầu nguyên, nhiên liệu sử dụng;



Các tác động môi trường;



Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực;



Cam kết bảo vệ môi trường.

Trang - 3 -


I.

THÔNG TIN CHUNG

1.1 Tên Dự án
Nhà máy chế tạo khuôn nhựa công nghiệp CAMPLAS (Việt Nam).
1.2 Tên Chủ đầu tư
CÔNG TY TNHH CAMPLAS MOULD (VIỆT NAM)
1.3 Địa chỉ Dự án
Lô đất 222/2, đường số 4, KCN Amata, phường Long Bình, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng

Nai.
1.4 Người đại diện
Ông MASAYOSHI AIDA
Chức vụ:

Tổng Giám đốc.

1.5 Điện thoại:

Fax: ……………

1.6 Ngành nghề kinh doanh chính:
Thiết kế, đo đạc các loại khuôn dùng để sản xuất các phụ kiện bằng nhựa. Gia công
các loại khuôn dùng để sản xuất các phụ kiện bằng nhựa.
1.7 Tổng vốn đầu tư:
-

Vốn cố định: 1.700.000 USD

-

Vốn lưu động: 5.311.000 USD

II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
I.

Địa điểm Dự án

Nhà máy chế tạo khuôn nhựa công nghiệp của Công ty TNHH Camplas Mould (Việt
Nam) tọa lạc tại lô đất 222/2, đường số 4, KCN Amata, phường Long Bình, TP Biên

Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Diện tích sử dụng đất: 7.887,1 m2
Các hướng tiếp giáp của nhà máy như sau:
-

Hướng Bắc: giáp Công ty TNHH VN Plastic Industries

-

Hướng Nam: giáp Công ty TNHH MEGURO (Việt Nam) chuyên sản xuất, lắp đặt,
bảo trì các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị thoát hiểm.

-

Hướng Tây: tiếp giáp với khu đất của KCN.

-

Hướng Đông: giáp với đường số 10 của KCN, đối diện là Công ty TNHH San
Miguel Việt Nam.

Sơ đồ vị trí khu đất nhà máy được mô tả trong bãn vẻ trích lục và đo tách bản đồ địa
chính thửa đất (Đính kèm ở Phụ lục)
Trang - 4 -


Khoảng cách theo đường bộ từ KCN Amata đến các thành phố lớn, nhà ga, bến cảng
và sân bay quốc tế như sau :
-


Cách trung tâm TP.HCM 32 Km

-

Cách ga Sài Gòn 32 Km

-

Cách cảng Đồng Nai 4 Km, Tân Cảng 26 Km, Cảng Sài Gòn 32 Km, Cảng Phu
Mỹ 40 Km.

-

Cách Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất 32 Km.

II. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật KCN Amata
KCN Amata Biên Hòa là liên doanh giữa Tập đoàn Amata của Thái Lan với Công ty
phát triển khu công nghiệp (Sonadedi) của tỉnh Đồng Nai đi vào hoạt động từ năm
1995 chuyên xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI) thuê cơ sở hạ tầng. Đây là KCN có hệ thống cơ sở kỹ thuật hiện đại, có
nhà máy điện 55 MW, hệ thống cung cấp nước sạch, nhà máy xử lý nước thải có công
suất 1.000 m3/ngày, bảo đảm đầy đủ tiện ích cho các nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Để tạo vẻ mỹ quan, gìn giữ môi trường xanh sạch đẹp ,Công ty đã
xây dựng 22 ha hệ thống cây xanh, thảm cỏ và duy trì luôn xanh tốt.
Hiện đã có 90 dự án FDI thuê 160 ha đất của KCN Amata Biên Hòa với tổng vốn đầu
tư 800 triệu USD, thu hut hơn 13.000 lao động. Phần lớn các dự án FDI thuê đất đến từ
Nhật Bản và Cộng hòa Pháp có trình độ công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường và
sử dụng ít lao động. Đây là KCN có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ nhất hiện
nay ở Đồng Nai.
III. Hiện trạng nhà xưởng

Văn phòng và nhà máy sản xuất của Công ty được xây dựng trên khu đất có diện tích
7.887,1m2. Khu đất này được thuê lại của Công Ty TNHH AMATA (VIỆT NAM).
Nhà máy được xây dựng bao gồm các hạng mục công trình: Văn phòng, Khu xưởng
sản xuất, nhà bảo vệ, nhà xe. Ngoài ra, còn có sân bãi, nhà vệ sinh, bể nước…
Các công trình được thiết kế nhằm thích hợp với môi trường lao động hiện đại, xanh,
sạch, đẹp.
IV. Quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, nước thải, khí thải
Chất thải rắn công nghiệp
Là những chất thải rắn sinh ra từ quá trình hoạt động sản xuất. Các chất thải này
sẽ được phân loại: tái sử dụng hoặc thải bỏ. Các chất thải rắn thải bỏ sẽ Hợp
đồng với Đơn vị có chức năng đến thu gom, vận chuyển và xử lý đung qui định.
Chất thải rắn nguy hại

Trang - 5 -


Là các chất thải độc hại phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, chất thải này
sẽ được thu gom tập trung phân loại và quản lý chất thải nguy hại theo thông tư
12/2006/TT - BTNMT và quyết định số 23/2006/QĐ - BTNMT. Mỗi loại chất thải
độc hại khác nhau, được chứa vào mỗi nơi khác nhau, đồng thời có vách ngăn
nhằm tránh trường hợp chung tác dụng với nhau tạo thành chất độc mạnh hơn
gây hại đến con người và môi trường. Các loại chất thải này sẽ Hợp đồng với
Đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển xử lý đung qui định.
Nước thải
Nước thải phát sinh từ nhà máy chủ yếu là nước thải sinh hoạt, quá trình sản xuất
chỉ phát sinh nước thải vệ sinh thiết bị, máy móc với lưu lượng rất nhỏ. Nhà máy
sẽ xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn của KCN Amata trước
khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.
Hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp Amata được xây dựng vào
năm 1999, chủ đầu tư là Công ty Bang Pakong Ind – Thái Lan. Diện tích của toàn bộ

trạm xử lý là 1 ha, tọa lạc tại cuối đường 24 – 3, trên đường quốc lộ 1, cạnh khu công
nghiệp Biên Hoà 2 thuộc thành phố Biên Hoà , tỉnh Đồng Nai. Công trình trạm xử lý
được xây dựng tại nơi có cao trình thấp nhất của khu công nghiệp để cho nước thải tự
chảy về mà không cần phải dùng bơm.
Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung được dẫn đến nguồn
tiếp nhận là Suối Chùa cách trạm xử lý khoảng 500m trước khi dẫn vào hệ thống sông
Đồng Nai.
Khí thải
Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu ra vào của công
ty và các loại máy hoạt động trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình sản
xuất các máy móc sử dụng điện nên khả năng phát sinh khí thải ít, lượng khí thải
(CO, NO 2, SO2…) chỉ phát sinh do các phương tiện vận chuyển.
Chất lượng môi trường không khí xung quanh đảm bảo đạt theo tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam TCVN 5937 – 2005, TCVN 5938 – 2005 trước khi xả thải vào
môi trường không khí xung quanh.
Chất lượng môi trường lao động đảm bảo đạt các tiêu chuẩn theo quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
III. QUI MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. Mục tiêu và quy mô của dự án:
-

Gia công các loại khuôn dùng để sản xuất các phụ kiện bằng nhựa với quy mô 180
bộ/năm
Trang - 6 -


-

Thiết kế, đo đạc các loại khuôn dùng để sản xuất các phụ kiện bằng nhựa với quy

mô 120 bộ/năm.

-

Thời gian hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư
(ngày 10/09/2007)

-

Tiến độ thực hiện dự án: dự kiến bắt đầu sản xuất kinh doanh vào tháng 4 năm
2008.

3.2. Các hạng mục công trình
Nhà máy được xây dựng trên khuôn viên khu đất có diện tích 7.887,1 m 2 bao gồm các
hạng mục công trình chính như sau:
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình chính
STT
Hạng mục chính
1 Khu vực văn phòng + nhà bếp,
căntin, vệ sinh…
2 Xưởng tạo khuôn 1
3 Xưởng tạo khuôn 2
4 Khu vực kỹ thuật (Trạm biến
thế, phòng máy nén khí, phòng
vật tư, phòng mài)
5 Nhà kho + Phòng thay đồ, vệ
sinh của công nhân
6 Nhà để xe ô tô
7 Nhà để xe 2 bánh
8 Đường nội bộ

9 Cây xanh, thảm cỏ…
Tổng cộng

Kích thước, m

Diện tích

47,5 x 33,0

1508,1 m2

45,7 x 22,0
45,7 x 22,0

1005,4 m2
1005,4 m2

43,75 x 6,45

282,2 m2

36,0 x 6,2

223,2 m2

48,0 x 5,0
30,0 x 9,6

240 m2
288 m2

1757,3 m2
1577,5 m2
7887,1 m2

3.3. Danh mục máy móc thiết bị
Hệ thống máy móc thiết bị sử dụng trong dây chuyền sản xuất của nhà máy như sau:
-

Máy gia công bằng tia lửa điện: 7 máy, Nhật Bản

-

Máy cắt kim loại:

5 máy, Nhật Bản

-

Máy tiện NC:

1 máy, Nhật Bản

-

Máy phay:

3 máy, Nhật Bản

-


Máy PC:

60 máy, Nhật Bản

-

Hệ thống CAD/CAM: 1 máy

3.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Qui trình công nghệ sản xuất gia công khuôn mẫu nhựa bằng kim loại như sau:

Trang - 7 -


Kim loại tấm

Gia công

Tạo khuôn

Mài và chỉnh sửa

Thàng phẩm

Nhập kho
Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất và gia công khuôn mẫu bằng kim loại

Thuyết minh
Kim loại tấm sẽ được đưa sang công đoạn gia công thô bằng máy cắt kim loại, cắt theo
kích thước và hình dạng nhất định của khuôn sản phẩm. Sau một số công đoạn như cắt,

tiện, phay sẽ cho ra một khuôn mẫu sơ bộ. Tiếp theo khuôn mẫu sẽ được đưa qua công
đoạn mài, tiện, chỉnh sửa để tạo ra bề mặt của khuôn mẫu nhẵn bóng để tăng độ chính
xác của sản phẩm. Sau đó sản phẩm sẽ được chuyển vào kho chứa thành phẩm
IV. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
4.1. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
Nguyên liệu chính sử dụng trong quá trình sản xuất là sắt, thép, đồng…
Khối lượng sử dụng nguyên liệu như sau:
-

Thép: 0,6 tấn/tháng

-

Đồng: 0,8 tấn/tháng

4.2. Nhu cầu lao động
Số lượng công nhân viên trong công ty:
Năm 1: 50 người
Năm 2: 100 người
Năm 3: 300 người
Trang - 8 -


Năm sản xuất ổn định: 500 người
4.3. Nguồn cấp nước và nhu cầu dùng nước
Công ty sẽ đấu nối vào mạng lưới cấ.p nước của KCN Amata theo tuyến ống dẫn đến
phần ranh giới bên ngoài của khu đất nhà máy.
Áp lực nước cấp không thấp hơn 1,2 kgf/cm 2, chất lượng nước đảm bảo đạt tiêu chuẩn
của Công ty cấp nước Đồng Nai.
Nước cấp đấu nối đường ống sẽ được lưu chứa trong bể chứa nước ngầm với thể tích

V = 108 m3.
Tổng lượng nước cấp cho nhà máy: 60 m3/ngày, phục vụ chủ yếu cho các nhu cầu sau:
-

Nước cấp sinh hoạt cho công nhân viên

-

Nước tưới cây xanh, rửa đường nội bộ

-

Nước cấp PCCC

4.4. Nguồn điện và nhu cầu dùng điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện 22KV đấu nối từ Nhà máy điện Amata Biên Hòa với
lượng điện tiêu thụ khoảng 1.300 kVA
V. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
5.1 Nguồn gây tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
5.1.1 Bụi
Ô nhiễm do bụi đất, đá, cát, xi măng phát sinh trong quá trình xây dựng và vận chuyển
nguyên vật liệu gây ra các tác động đến công nhân trực tiếp thi công trên công trường,
đến môi trường không khí xung quanh. Cụ thể như sau:
-

Những xe chở vật liệu xây dựng khi lưu thông làm rơi vãi đất đá, cát sỏi trên
đường đi
Thiết bị máy móc phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng

-


Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn như quá trình cắt,
hàn sắt thép, cắt, hàn lắp ráp thiết bị …

-

Bụi từ dưới đất bị gió cuốn bay lên và phát tán ra các vùng không khí xung
quanh. Bụi này không những làm ô nhiễm môi trường trong khu vực công trường
xây dựng mà còn làm ô nhiễm toàn bộ tuyến đường và các khu vực lân cận mà các
xe này đi qua.

5.1.2 Khí thải
Khí thải từ các phương tiện vận chuyển

Trang - 9 -


Khí thải phát sinh chủ yếu do các phương tiện vận chuyển thải ra trong quá trình xây
dựng và máy móc thiết bị. Các nguồn tác động trên gây ô nhiễm do sử dụng các loại
nhiên liệu đốt cháy (xăng, dầu, DO…) Phương tiện vận chuyển chủ yếu tại công
trường là xe ben, xe tải
Bảng 5.1: Lượng khí thải do ôtô thải ra khi tiêu thụ 1 tấn nhiên liệu
Chất ô nhiễm
CO
CxHy
NOx
SO2
Aldehyde

Lượng khí độc hại (kg/tấn nhiên liệu)

Xe chạy xăng
Xe chạy dầu
465,6
20,81
23,28
4,16
15,83
13,0
1,86
7,8
0,93
0,78

(Nguồn: Ô nhiễm không khí và các biện pháp giảm thiểu, TS Nguyễn Quốc Bình – Bài giảng EPC,
1998).

Ô nhiễm do khí thải ra từ các phương tiện vận tải, phương tiện và máy móc thi công.
Loại ô nhiễm này thường không lớn do phân tán và hoạt động trong môi trường rộng,
thoáng.
Khói thải từ các phương tiện giao thông vận tải, các máy móc sử dụng trên công
trường chứa các thành phần gây độc hại như CO, NO x, SOx, các chất hữu cơ bay hơi
và bụi…
Nồng độ các chất ô nhiễm tùy thuộc vào từng loại nguyên liệu sử dụng, tình trạng vận
hành và tuổi thọ của các động cơ. Phương tiện vận chuyển và máy móc càng cũ, nồng
độ các chất ô nhiễm trong khói thải càng lớn, do đó tác động đến môi trường càng lớn.
Khí thải từ quá trình hàn kim loại
Trong quá trình thi công xây dựng của dự án, khói hàn do gia công hàn cắt kim loại sẽ
phát sinh ra các chất ô nhiễm không khí như các oxít kim loại: Fe 2O3, SiO2, K2O, CaO,
… tồn tại ở dạng khói bụi. Ngoài ra còn có các khí thải khác như: CO, NO x. Tuy nhiên
tác động của loại ô nhiễm này thường không lớn, do được phân tán trong môi trường

rộng, thoáng.
5.1.3 Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn là tất cả những âm thanh gây cảm giác khó chịu, quấy rối điều kiện làm việc,
sinh hoạt, nghỉ ngơi và thu nhận âm thanh của con người
Ô nhiễm về tiếng ồn và rung động chủ yếu phát sinh từ các phương tiện và máy móc
thi công trên công trường. Loại ô nhiễm này thường rất lớn vì trong giai đoạn này các
phương tiện máy móc sẽ sử dụng nhiều hơn và hoạt động cũng liên tục hơn. Số liệu

Trang - 10 -


các máy móc thiết bị thi công xây dựng làm phát sinh ra tiếng ồn có thể liệt kê trong
bảng 5.3
Bảng 5.2: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công
STT

Thiết bị

1
2
4
5
6
7
8

Máy ủi
Máy đầm nén (xe lu)
Máy kéo
Xe tải

Máy trộn bêtông
Bơm bêtông
Máy đập bêtông

Mức ồn(dBA), cách nguồn 15 m
Tài liệu (1)
Tài liệu (2)
93,0
72,0 – 74,0
77,0 – 96,0
82,0 – 94,0
75,0
75,0 – 88,0
80,0 – 83,0
85,0

Nguồn: Tài liệu (1): Nguyễn Đinh Tuấn và công sự, 2000
Tài liệu (2): Mackernize, L.da, 1985

Mức độ ồn của các loại máy móc thiết bị phụ vụ công tác đào đắp đất (xe tải, xe lu, xe
xuc đất…) dao động trong khoảng từ 72 – 96 dBA, các máy móc để thao tác với các
loại vật liệu xây dựng (máy trộn bêtông, bơm bêtông, cần cẩu,…) có độ dao động từ
75 – 88 dBA, các thiết bị như bơm, máy phát điện, máy nén khí có độ ồn từ 68 – 78
dBA. Các thiết bị khác như bua chèn và máy khoan đá, máy đóng cọc… có thể phát
sinh tiếng ồn lên tới 106 dBA.
5.1.4 Nước thải
Nước thải sinh hoạt của công nhân tại công trường
Tổng số công nhân là 20 người, nhu cầu sử dụng nước trong ngày là 1 m 3/ngày
(TCXD 33-2006: tiêu chuẩn dùng nước cho các công trình công cộng, 45
l/người.ngày), chủ yếu cho các hoạt động sinh hoạt cá nhân trong nhà vệ sinh. Nguồn

nước cấp cho dự án trong thời gian này là nguồn nước từ hệ thống cấp nước của KCN
Amata.
Nước thải từ các nhà vệ sinh của công nhân chứa hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ
rất cao (BOD, SS, Coliform…) nếu không có phương án xử lý phù hợp sẽ gây ra các
tác động đến môi trường nước ngầm khu vực dự án.
Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn có lưu lượng phụ thuộc chế độ khí hậu của khu vực. Nếu
không được quản lý tốt, nước mưa có thể bị nhiễm dầu do chảy qua những khu vực
chứa nhiên liệu, qua khu vực đậu xe…Nước mưa chảy tràn cuốn theo các tạp chất đất
đá, cặn bẩn, dầu nhớt nhiên liệu sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn hệ thống thoát nước
hiện hữu của khu vực, gây nên các vấn đề về an toàn vệ sinh và mỹ quan khu vực
5.1.5 Rác xây dựng và rác thải sinh hoạt
Trang - 11 -


-

Rác thải sinh hoạt: như bao bì, thực phẩm thừa… tạo từ các khu lán trại tạm
thời và sinh hoạt của công nhân lao động trực tiếp trên công trường thi công.

-

Rác xây dựng: gồm các vật liệu xây dựng như: gỗ, kim loại (khung nhôm, sắt,
đinh sắt…) các tông, gỗ dán, xà bần, dây điện, ống nhựa, kính… phát sinh từ
những vị trí thi công.

-

Rác thải nguy hại: các thùng sơn sau khi đã sử dụng xong, keo dán ống nhựa…


Những tác động này nếu không tìm biện pháp hạn chế thì không chỉ ảnh hưởng tới
công nhân tham gia xây dựng công trình mà còn ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh, các cơ sở, nhà máy và dân cư ở khu vực lân cận.
Tiêu chuẩn rác thải tính theo đầu người là 0,3 – 0,5 kg/người.ngày. Với số lượng công
nhân là 20 người. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 6-10 kg/ngày
5.1.6 Khả năng cháy nổ
Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do:
-

Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào các khu vực dễ cháy nói
chung.

-

Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt.... bị quá tải trong
quá trình phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy

Do vậy, Nhà thầu xây dựng cần thiết lập hệ thống PCCC tại chỗ, đặt nhiều nơi để có
thể dễ lấy và sử dụng tốt trong khu vực khách sạn để có thể chữa cháy kịp thời nếu
hỏa hoạn xảy ra trước khi Đội PCCC chuyên nghiệp đến.
5.1.7 Vấn đề an toàn lao động
-

Trong công trường thi công có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào (công nhân
trong KCN Amata, các loại xe cộ vận chuyển trong KCN…), có thể dẫn đến tai nạn
cho xe cộ hay tai nạn cho người lao động

-

Việc thi công các công trình trên cao có khả năng gây ra tai nạn lao động cao

hơn do trượt té trên các giàn giáo, vận chuyển vật liệu xây dựng (ximăng, cát,…)

-

Vật liệu xây dựng chất đống cao có thể gây nguy hiểm cho công nhân nếu đổ,
ngã…

-

Các công tác tiếp cận với điện như thi công hệ thống điện hoặc do va chạm vào
đường dây điện.

Nhìn chung các tác động nói trên ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể và trong
thời gian có hạn. Tuy nhiên, cũng cần có các biện pháp thích hợp để kiểm soát vì các
tác động này ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và tính mạng của công nhân tham gia
xây dựng công trình
Trang - 12 -


5.2 Các nguồn gây tác động khi nhà máy đi vào hoạt động
Trên cơ sở phân tích qui trình công nghệ sản xuất của Công ty và tham khảo các công
nghệ sản xuất tương tự tại các đơn vị đang hoạt động, có thể xác định các nguồn gây ô
nhiễm chính của công ty như sau:
• Nước thải sinh hoạt;
• Khí thải, bụi từ phương tiện vận chuyển;
• Bụi kim loại từ quá trình gia công nguyên liệu
• Ô nhiễm do nhiệt thừa;
• Ô nhiễm do tiếng ồn.
• Các tác động khác.
5.2.1 Bụi, khí thải

Khí thải từ phương tiện vận chuyển
Khí thải chủ yếu phát sinh từ các phương tiện vận tải ra vào nhà xưởng như xe ô tô, xe
tải vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm và các phương tiện vận chuyển, xếp
dỡ trong nội bộ nhà xưởng. Nhiên liệu sử dụng của các loại phương tiện trên chủ yếu
là xăng, dầu diezel các nhiên liệu này khi đốt cháy sẽ sinh ra khói thải chứa các chất ô
nhiễm không khí. Thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải trên chủ yếu là SO x,
NOx, cacbuahyđro, aldehyde và bụi. Nguồn ô nhiễm này phân bố rải rác và khó khống
chế, tuy nhiên tải lượng ô nhiễm không nhiều do đó không đáng kể.
Bụi kim loại
Nguyên liệu sử dụng trong quá trình chế tạo khuôn nhựa là kim loại (sắt, thép, đồng…)
Các công đoạn như cắt, mài, phay… trong quá trình sản xuất sẽ làm phát sinh bụi kim
loại, gây ảnh hưởng đáng kể đến công nhân tham gia sản xuất.
Đặc tính của bụi kim loại này là nặng, dễ dàng thu gom, không phát tán đi xa. Theo kết
quả tham khảo số liệu đo đạc ở một số nhà máy gia công cơ khí có công suất tương tự
(như nhà máy cơ khí Cheng hon – Đồng Nai) thì khối lượng bụi sinh ra thu gom kể cả
những mẫu kim loại thừa là khoảng 3 tấn/năm, nồng độ bụi đo được trong khu vực này
là 0.32 – 0.46 mg/m3, đạt tiêu chuẩn cho phép trong môi trường lao động.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của bụi, thành phần chính là sắt, đồng… nên ảnh
hưởng của bụi đến công nhân trực tiếp vận hành các máy móc gia công là rất lớn. Nếu
vào trong cơ thể, các loại bụi này có thể gây ra hiện tượng ngạt thở, ảnh hưởng đến
đường hô hấp. Biện pháp phòng ngừa là trang bị hệ thống thông gió, hut bụi hữu hiệu
trong khu vc sản xuất, đồng thời công nhân phải mang khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ
lao động.... và thực hiện khám sức khỏe định kỳ.

Trang - 13 -


5.2.2 Nước thải
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của nhân viên, công nhân trong xưởng sản

xuất. Loại nước thải này bị ô nhiễm bởi các chất lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD,
COD), các chất dinh dưởng (N, P) và vi khuẩn gây bệnh Ecoli.
Vào năm sản xuất ổn định, tổng số lượng lao động bao gồm: 500 người
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong phân xưởng sản xuất công nghiệp tính theo đầu
người trong một ca làm việc (Bộ Xây dựng TCXDVN 33:2006 – Quyết định
06/2006/QĐ-BXD ngày 17/3/2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình –
Tiêu chuẩn thiết kế):
qtc = 45 -60 lít/người.ca
QshCN = 500 người x 60 lít /nguời.ca x 1ca/ngày = 30 m3/ngày.
Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbonhydrate,
protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần
lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ nói trên thành CO 2, N2, H2O,
CH4,…
Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi
vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần thiết mà vi sinh
vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, chỉ số
BOD5 càng cao cho thấy lượng chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi hòa tan
trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
Bảng 5-3 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý)
STT
1
2
3
4
5
6
9

THÀNH PHẦN
GÂY Ô NHIỄM

pH
SS
BOD
COD
Tổng Nitơ
Tổng Photpho
Tổng Coliform

Đơn Vị

Nồng độ

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MNP/100ml

6,8 – 7,8
100 – 220
110 – 250
250 – 500
20 – 40
4–8
106 - 108

TCVN
5945 – 2005 (B)
5,5 – 9

100
50
80
30
6
5.000

(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Trần Văn Nhân & Ngô Thị Nga, NXB Khoa học kỹ
thuật, 1999)

Trang - 14 -


Bảng 5-4 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt (đã qua xử lý ở bể tự hoại)

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

THÀNH PHẦN
GÂY Ô NHIỄM
pH
SS
BOD

COD
Tổng Nitơ
Tổng Photspho
Tổng Coliform
Dầu mỡ

Đơn Vị

Nồng độ

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MNP/100ml
mg/l

6–8
50 – 100
120 – 140
250 – 500
25 – 80
10 – 20
106 – 108
10 – 50

TCVN
5945 – 2005 (B)
5,5 – 9

100
50
80
30
6
5.000

(Nguồn: Thoát nước – Tập 2: Xử lý nước thải – Hoàng Huệ, NXB KHKT)

Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất thải rắn lơ lửng có khả năng
gây hiện thượng bồi lắng cho các nguồn tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại
nguồn này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt
chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phu dưỡng hoá.
Nước mưa chảy tràn
Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Khi chưa xây dựng nhà máy,
nước mưa sẽ tự tiêu thoát bằng cách thấm trực tiếp xuống đất. Khi khu nhà xưởng
được xây dựng lên, mái nhà, sân bãi và đường nội bộ được bêtông hoá, trải nhựa sẽ
làm giảm khả năng thấm nước, ngoài ra, nước mưa chảy tràn trên mặt đất tại khu vực
cuốn theo các chất cặn bã và đất cát xuống hệ thống thoát nước của nhà máy, nếu
không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, gây tắc
nghẽn hệ thống tiêu thoát nước, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5.2.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn phát sinh từ quá trình ăn uống, từ thực phẩm, rau quả dư thừa, bọc nilon,
giấy, lon, chai... của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Với số lượng công nhân trong nhà máy là 500 người (vào năm sản xuất ổn định) thì
khối lượng rác phát sinh khoảng: 500 người x 0,5 kg/người = 250 kg/ngày.
Trong đó: 0,5 kg/người là tiêu chuẩn rác sinh hoạt.
Với số lượng rác thải khá lớn cần có biện pháp thu gom và xử lý đung cách để tránh
gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Chất thải rắn trong sinh hoạt có thành phần

chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy, dễ phát sinh mùi hôi làm ảnh hưởng tới môi
trường không khí xung quanh, không đảm bảo các yếu tố về vệ sinh an toàn lao động.
Chất thải rắn sản xuất

Trang - 15 -


Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của Công ty bao gồm các thành phần
sau:
-

Các vụn sắt, thép… phát sinh trong quá trình gia công, cắt, mài kim loại của
dây chuyền chế tạo khuôn tại nhà xưởng tải lượng ước tính khoảng
Chất thải rắn từ khu vực văn phòng: giấy các loại, thùng cacton...

Tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 10 – 15 kg/ngày
Chất thải rắn nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh trong nhà máy bao gồm các thành phần sau:
-

Các chất độc hại phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất như: bình chứa dầu nhớt
bảo trì thiết bị máy móc, giẻ lau máy và dầu mỡ chạy máy.

-

Các chất thải nguy hại từ khu vực văn phòng: mực in, pin đã qua sử dụng...

Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tương đối nhỏ, khoảng 3 – 5 kg/ngày
5.2.4 Ô nhiễm ồn
Tiếng ồn phát sinh do quá trình gia công cơ khí từ các công đoạn gia công kim loại

như cắt, mài, phay, tiện... mang tính chất đặc thù của ngành nghề sản xuất. Dựa trên
cơ sở này, có thể nói quá trình sản xuất của Dự án có thể tạo ra cường độ ồn ở mức độ
cao 70 – 80 dBA. Do đó, tiếng ồn có cường độ cao gây ảnh hưởng trực tiếp đến người
lao động làm việc trong xưởng. Ngoài ra, các phương tiên vận chuyển và các hoạt
động khác cũng tạo ra tiếng ồn. Vì vậy, cần có biện pháp cách ly, che chắn và xử lý
thích hợp.
5.2.5 Ô nhiễm nhiệt
Trong quá trình hoạt động nhiệt thừa chủ yếu phát sinh từ các máy móc thiết bị. Nhiệt
độ môi trường làm việc trong phạm vi phân xưởng sản xuất phát sinh chủ yếu do:
• Nhiệt thừa phát sinh từ các máy móc thiết bị sản xuất;
• Nhiệt thừa từ các tia lửa điện phát sinh từ quá trình gia công;
• Bức xạ nhiệt mặt trời xuyên qua trần mái tole vào những ngày nắng gắt;
• Nhiệt tỏa ra do thắp sáng;
• Nhiệt tỏa ra do người;
• Quá trình tích tụ nhiệt trong nhà xưởng do chưa được thông thoáng tốt.
Bên cạnh đó, do điều kiện khí hậu Nam Bộ khá nóng bức, nhất là vào các tháng mùa
khô bức xạ mặt trời xuyên qua mái tole vào những ngày nắng gắt sẽ góp phần làm tăng
nhiệt trong nhà xưởng.

Trang - 16 -


Nhiệt độ trong nhà xưởng cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất làm
việc của công nhân, do đó cần có biện pháp để hạn chế nhiệt thừa trong nhà xưởng tạo
điều kiện làm việc tốt, thông thoáng cho công nhân.
5.2.6 Khả năng cháy nổ
Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây
điện, động cơ, quạt,... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến
cháy;
Do vậy Công ty rất chu trọng đến các công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an

toàn trong lao động sản xuất và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
6.1. Giai đoạn xây dựng nhà xưởng
6.1.1. Không chế ô nhiễm tiếng ồn, rung
Trong khi thi công các phương tiện máy móc gây tiếng ồn phải đặt ở cự ly hợp lý
tránh ảnh hưởng người dân cũng như các công trình lân cận. Theo quy định như sau:
-

-

Khu trộn bêtông: Mức độ tiếng ồn lớn nhất ở khoảng cách 15m là 90 dBA.
Mức độ tiếng ồn xa hơn có thể xác định bằng quy luật: cứ 6 dBA cho 2 lần khoảng
cách. Nhìn chung tiếng ồn phát sinh trong quá trình đổ bê tông và các máy móc
thiết bị phục vụ cho giai đoạn này là điều không thể tránh khỏi. Nhưng công ty sẽ
thực hiện các biện pháp giảm ồn sau để hạn chế tiếng ồn đến mức thấp nhất:
Sử dụng các loại máy móc thiết bị ít gây ồn
Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa thao tác và rut ngắn thời gian
thi công đến mức tối đa.
Thực hiện biện pháp vây kín khu vực dự án đang thi công xây dựng

-

Tổ chức và bố trí thời gian vận chuyển vật liệu và vận chuyển xà bần ra bên
ngoài công trình một cách hợp lý.

-

Phân bổ thời gian hoạt động cho các loại máy móc, hạn chế đến mức thấp nhất
các loại máy móc này hoạt động cùng luc


-

Thực hiện kế hoạch thi công hợp lý.

6.1.2. Khống chế ô nhiễm không khí
Để giảm bớt các tác động đến môi trường không khí, những biện pháp sau đây được
đề nghị:
-

Để hạn chế bụi tại khu vực cần có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích
hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư chung vào một thời điểm

Trang - 17 -


-

Khi chuyên chở vật liệu các xe phải được phủ kín tránh tình trạng rơi vãi
nguyên vật liệu ra đường

-

Khi thi công đến đâu thì phải che chắn đến đó bằng vải bạt, nylon hoặc ván ép
Xà bần phải được vận chuyển trong ngày, tránh ùn tắc và tồn đọng trên công
trường làm rơi vãi và tắc nghẽn hệ thống thoát nước của KCN

-

Phun nước để giảm bụi trong khí thi công đất
Các thiết bị máy móc xây dựng cần được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo

điều kiện vận hành tối ưu.

6.1.3. Không chế ô nhiễm môi trường nước
Để tránh ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt tại công trường, tại công trường cần
xây dựng bể tự hoại xử lý sơ bộ nước thải từ các nhà vệ sinh. Thể tích xây dựng của
bể tự hoại khoảng 1m3 (với số công nhân xây dựng ước tính là 20 người).
Ngoài ra, nước thải do quá trình thi công xây dựng như: nước rửa xe, nước tràn do
trộn bê tông, đổ sàn, đào móng…. nước thải này chủ yếu bị lẫn cát. Tránh tình trạng
chảy tràn gây mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường xung quanh. Do đó cần xây dựng
bể chứa và lắng cát, nước sau khi lắng được đưa ra hệ thống thoát nước hiện hữu
Nước thải

Lắng sơ bộ

HT thoát nước

Hình 6.1: Sơ đồ xử lý nước thải trong quá trình thi công xây dựng
6.1.4. Không chế ô nhiễm chất thải rắn
Các loại rác thải cần được quản lý chặt chẽ, cụ thể như:
-

Khống chế chất thải rắn trong quá trình xây dựng:
• Các loại đất, cát, đá, xà bần,…được tập trung tại nơi qui định của Công ty.
Hàng ngày các loại chất thải này sẽ được vận chuyển đến các bãi rác của KCN
Amta


Các loại bao bì vật liệu xây dựng (bao xi măng), gỗ, nhựa… được thu
gom lại để bán cho các vựa ve chai hoặc tái sử dụng lại


-

Rác thải sinh hoạt: bố trí các giỏ rác có nắp đậy tại cửa ra vào của khu vực lán
trại và phân loại, thu gom mỗi ngày đưa về thùng rác tập trung và thuê Đơn vị vệ
sinh đến thu gom trong ngày không để tồn đọng gây ô nhiễm môi trường.

-

Chất thải nguy hại: bố trí khu vực để rác thích hợp, có mái che, bảo quản hợp
lý và định kỳ thuê đơn vị vệ sinh đến thu gom sau khi thi công công trình xong

6.1.5. Vấn đề an toàn lao động
Trang - 18 -


Tuân thủ các qui định về an toàn lao động, tại công trường thi công phải đảm bảo:


Các cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân thi công xây dựng như nghỉ
nghơi, tắm rửa, vệ sinh.



Phải lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế, vật
liệu dễ cháy nổ…



Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm




Lắp đặt các thiết bị chống ồn cho những khu vực có mức ồn cao như máy
phát điện, máy trộn bê tông, máy cưa…



Quy định cụ thể vị trí khu vực vệ sinh, bãi rác, tránh phóng uế, vứt rác
sinh hoạt bừa bãi.

6.1.6. Biện pháp phòng cháy nổ
Trong quá trình thi công xây dựng cơ bản cần tuyệt đối chấp hành các qui định về an
toàn lao động và phòng cháy nổ. Cụ thể là:
-

Các máy móc thiết bị thi công phải có lý lịch đính kèm và phải kiểm tra, theo
dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật.
Không đốt các nguyên liệu tại khu vực dự án.

-

Công nhân trực tiếp thi công, vận hành máy móc phải được huấn luyện và thực
hành đung thao tác và đung quy trình kỹ thuật.

-

Đường nội bộ trong khu vực công trường phải đảm bảo tia nước phun từ vòi
rồng của xe cứu hỏa có thể khống chế được lửa phát sinh ở bất kỳ vị trí nào.

-


Sắp xếp, bố trí các máy móc thiết bị đảm bảo trật tự, gọn và tạo khoảng cách an
toàn cho công nhân khi có sự cố cháy nổ xảy ra.

-

Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xuc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa điện
phải bố trí thật an toàn.

-

Bố trí các bình cứu hỏa cầm tay ở những vị trí thích hợp nhất để tiện sử dụng,
các phương tiện chữa cháy luôn kiểm tra thường xuyên và đảm bảo trong tình
trạng sẵn sàng.

Ngoài ra các nhà thầu sẽ quan tâm đến vấn đề tổ chưc ý thức phòng cháy, chống cháy
tốt cho toàn thể cán bộ, công nhân thông qua các lớp huấn luyện PCCC
6.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động
6.2.1. Khống chế ô nhiễm nước thải sinh hoạt
Nước thải từ các nhà vệ sinh như đã tính toán ở trên, tải lượng ước tính là 30 m 3/ngày,
được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại 3 ngăn. Nguyên tắc hoạt động của bể này là
Trang - 19 -


lắng cặn và phân hủy kỵ khí cặn lắng. Hiệu quả xử lý theo chất lơ lửng đạt 65 - 70%
và theo BOD5 là 60 - 65%.
MĂĂT CĂT

M
Nmax


M
Nmin

D

A

Hình 6-2 Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn
Tính toán dung tích bể tự hoại
-

Thể tích phần nước:
WN =

a × N × T 20 × 500 × 2
=
= 20m3
1.000
1.000

+ a: tiêu chuẩn nước thải tính trên đầu người, a = 20 l/người.ngày
+ N: số lượng công nhân viên, N = 500 người
+ T: Thời gian lưu nước tại bể tự hoại, T = 2 ngày.
-

Thể tích phần bùn:
Wb = a* N* t * (100 - P1) * 0,7 * 1,2/(100 - P2)*1.000
+ a: tiêu chuẩn cặn lắng cho 1 người, a = 0,4 - 0,5 l/người. ngđ
+ N: số lượng công nhân viên, N = 300 người

+ t: thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại, t = 180 - 365 ngđ
+ 0,7: hệ số tính đến 30% cặn đã được phân giải
+ 1,2 : hệ số tính đến 20% cặn được giữ lại trong bể tự hoại (lượng vi khuẩn
cần thiết xử lý cặn tươi)
+ P1: độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95%
+ P2 : độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90%
Wb = 0,4 * 500 * 180 * (100 - 95) * 0,7 * 1,2/(100 - 90)*1.000 ≈ 15 m3

-

Thể tích tổng cộng của bể tự hoại sẽ là:

Trang - 20 -


W = WN + Wb = 20 + 15 = 35 m3
Sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc, nước thải sinh hoạt sẽ được
đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của KCN, dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung
của KCN Amata trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
6.2.2. Khống chế ô nhiễm chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của công ty bao gồm hai loại chính là
chất thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt.
-

Chất thải trong sản xuất.
Các chất thải rắn là các phế thải trong quá trình sản xuất được thu gom bán cho các
cơ sở thu mua phế liệu tư nhân trên địa bàn Tp. Biên Hòa

-


Rác thải sinh hoạt:
Chủ yếu là các loại giấy, vỏ đồ hộp, rác hữu cơ... được thu gom bằng các giỏ đựng
rác và hợp đồng với các đội Dịch vụ vệ sinh công cộng của Ban Quản lý KCN thu
gom. Vấn đề thu gom và xử lý rác sinh hoạt như sau:
Tại các phân xưởng sản xuất, nhà ăn, căntin và các khu vực trong nội vi nhà máy sẽ
được trang bị 3 thùng đựng chất thải rắn bằng vật liệu bền có nắp đậy, được sơn
màu khác nhau, có các kí hiệu dễ nhận biết được ghi chu trên thân thùng.
Ví dụ:

-

Thùng 1: chứa rác thải sinh hoạt: màu xanh

-

Thùng 2: chứa chất thải rắn sản xuất (không nguy hại): màu cam

-

Thùng 3: chứa chất thải nguy hại: màu đỏ
Các thùng này được tập trung về bãi tập kết để theo một lịch trình nhất định, tránh
các giờ tập trung đông công nhân hoặc lịch trình vận chuyển rác hạn chế, không
nên đi qua các khu vực như nhà ăn, căntin, văn phòng…
Khu vực tập kết rác thải dự kiến được quy hoạch tại khu đất cách xa các khu vực
văn phòng, nhà ăn, nhà ở của công nhân để không ảnh hưởng đến môi sinh khu
vực.
Các giỏ này được thu gom trong ngày. Rác thu gom đã phân loại được tập trung lại
để vận chuyển về nơi tập trung rác của nhà máy. Rác tập kết được cho vào các bồn
chứa rác chuyên dùng do Công ty trang bị. Định kỳ hàng ngày, Đơn vị vệ sinh
của

KCN sẽ đến vận chuyển rác đến nơi xử lý.
Khu vực tập kết rác (rubbish house) được thể hiện trong Bản vẽ Mặt bằng tổng thể
của nhà máy.

Trang - 21 -


6.2.3. Khống chế ô nhiễm chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại sẽ được thu gom và lưu trữ tại kho chứa riêng biệt trong thời gian
chờ Công ty có chức năng (đến vận chuyển xử lý đung qui định. Kho chứa chất thải
nguy hại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Có dấu hiệu cảnh báo rõ ràng, dễ nhận biết

-

Có mái che và tường bao quanh đảm bảo khả năng chống thấm, chống cháy…

-

Đèn điện và những công tắc cần phải được đặt ở vị trí thích hợp để tránh hư hỏng
và cần có khoảng cách nhất định giữa các đèn và chỗ chứa chất thải nguy hại nhằm
tránh việc truyền nhiệt.

Quá trình lưu chứa chất thải nguy hại tạm thời tại khu vực dự án và vận chuyển chất
thải nguy hại đến nơi xử lý sẽ phải triệt để tuân thủ theo quy chế quản lý chất thải nguy
hại ban hành kèm theo thông tư số 12/2006/TT-BTNMT và quyết định số 23/2006BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Toàn bộ lượng chất thải nguy hại được hơp đồng với Công ty môi trường chuyên trách
trên địa bàn lân cận của TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai để vận chuyển lượng chất thải

nguy hại này đến nơi xử lý an toàn.
Một số Công ty chuyên trách thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại
trên đại bàn tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận:
-

Công ty Tư nhân Tân Phát Tài: lô E8, khu Gia Viên, phường Tân Hiệp, Tp. Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai

-

Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc: Lô B4 – B21, KCN Lê Minh Xuân, huyện
Bình Chánh, TP.HCM

6.2.4. Khống chế ô nhiễm bụi, khí thải
Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển
Đối với khí thải sinh ra từ các phương tiện vận chuyển, bốc xếp ra vào Công ty cũng
như trong hoạt động nội bộ của Công ty, do phân tán rải rác nên rất khó xử lý do
không thể thu gom. Tuy nhiên để hạn chế bớt nguồn thải từ các phương tiện này Công
ty sẽ áp dụng biện pháp bê tông hóa tất cả các đường giao thông trong phạm vi nội bộ
Công ty, trong khâu bốc dỡ hàng hóa, nguyên vật liệu, khuyến khích sử dụng xăng dầu
đạt tiêu chuẩn, tăng mật độ cây xanh trong khu vực công ty…đồng thời trang bị quần áo
bảo hộ lao động và khẩu trang cho công nhân làm việc tại các công đoạn này.
Khống chế ô nhiễm bụi kim loại từ công đoạn gia công

Trang - 22 -


Bụi kim loại chủ yếu phát sinh trong công đoạn gia công khuôn mẫu. Để hạn chế khả
năng phát tán và ảnh hưởng đến công nhân thao tác tại công đoạn này, công ty sẽ áp
dụng các biện pháp quản lý:

-

Trang bị đồ bảo hộ lao động quần áo, mắt kính, găng tay, giầy, khẩu trang bảo
hộ cho công nhân viên.

-

Nhà xưởng phải được thông thoáng bằng quạt công nghiệp như quạt đứng, hut
hut đặt mái và tường nhà xưởng, xây dựng nhà xưởng có bố trí các của ra vào và
cửa thông thoáng hợp lý

-

Thường xuyên quét dọn, vệ sinh các khu vực gia công thô.
Thiết bị máy móc của công đoạn này được hiện đại hóa, sẽ hạn chế khả năng
phát sinh và phát tán bụi.

6.2.5. Khống chế ô nhiễm nhiệt và các yếu tố vi khí hậu
Để hạn chế ảnh hưởng của nhiệt thừa và cũng để đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt
cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, chủ đầu tư sẽ áp dụng một số biện pháp
sau:
-

Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m.

-

Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng
quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng.


-

Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy (chủ đầu tư đảm bảo diện tích
cây xanh sẽ chiếm tối thiểu 15% so với tổng diện tích mặt bằng).

-

Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế tới
mức thấp nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo
và phương tiện bảo hộ lao động (nón, khẩu trang, ủng nhựa).

Tóm lại, việc hạn chế ảnh hưởng của nhiệt thừa và cải tạo môi trường vi khí hậu là
một công tác khá quan trọng. Tình trạng xấu của môi trường vi khí hậu không chỉ ảnh
hưởng tới công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm không đạt mà còn ảnh hưởng tới
cường độ lao động của người công nhân sản xuất: điều kiện lao động nóng, bụi, hơi
khí độc hại khắc nghiệt không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới năng
suất lao động của họ.
6.2.6. Khống chế ô nhiễm ồn
Bên trong môi trường lao động, nguồn gây ồn phát sinh do sự hoạt động đồng bộ của
các thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất. Do phần lớn các máy móc thiết bị
được trang bị cho Công ty là máy mới nên hạn chế được một phần tiếng ồn. Tuy nhiên
để giảm tối đa mức ồn trong môi trường sản xuất Công ty áp dụng đồng bộ các biện
pháp sau:
Trang - 23 -


• Các máy móc thiết bị có hoạt động va đập, gia công cơ khí mạnh đều được
đặt trên nền móng bêtông cốt thép và có đệm lót cao su;
• Khu vực gây ồn lớn được bố trí cách ly với xung quanh ở các vị trí thích
hợp.

• Trang bị các thiết bị phòng hộ cá nhân như nut bịt tai chống ồn cho các công
nhân làm việc trong khu vực có mức ồn cao;
• Thường xuyên theo dõi và bảo dưỡng máy móc thiết bị để máy luôn hoạt
động tốt;
• Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và
thường kỳ cho dầu bôi trơn.
• Cách ly khu vực gây ồn cao và có tường che chắn cho các khu vực này.
6.2.7. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ
Công ty sẽ thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các qui định về an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ do Nhà nước Việt Nam và cơ quan chức năng tại địa phương qui định.
Các khu vực trong nhà máy đều được trang bị những bình chữa cháy cầm tay được
kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo khả năng dập tắt những đám cháy xảy ra tại từng khu
vực.
Công ty sẽ trang bị một máy bơm chữa cháy chuyên dùng có áp lực lớn để nâng cao
hiệu quả chữa cháy khi xảy ra cháy nổ.
Ngoài ra, Công ty sẽ thường xuyên phối hợp với Đội PCCC của KCN trong công tác
PCCC theo qui định của Nhà nước Việt Nam và thành lập đội phòng cháy chuyên
trách, tổ chức những buổi kiểm tra về công tác PCCC. Những vấn đề này cần theo
đung các hướng dẫn về phòng cháy chữa cháy do Bộ Nội Vụ ban hành.
Một vấn đề khác rất quan trọng là nhà máy thường xuyên tổ chức các lớp phòng cháy,
chống cháy tốt cho toàn thể cán bộ công nhân. Việc tổ chức này đặc biệt chu ý đến các
nội dung sau đây:
• Tổ chức học tập nghiệp vụ rộng khắp: tất cả các khu vực sản xuất đều có tổ
nhân viên kiêm nhiệm công tác phòng hỏa. Các nhân viên này được tuyển
chọn trong số công nhân của xí nghiệp và được huấn luyện, thường xuyên
kiểm tra.
• Cấm tuyệt đối hut thuốc tại các phân xưởng, kho tàng…
• Tổ chức định kỳ thao diễn cứu hỏa với sự cộng tác chặt chẽ của cơ quan
phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp.


Trang - 24 -


CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Việc giám sát môi trường là một trong những chức năng hàng đầu vô cùng quan trọng
của công tác quản lý chất lượng môi trường và cũng là một trong những phần rất quan
trọng của Bản Cam kết đạt chất lượng môi trường. Việc giám sát có thể được định
nghĩa như một quá trình để lập lại các công tác quan trắc và đo đạc. Từ đó xác định lại
các dự đoán có đung hay không hoặc mức độ sai khác giữa tính toán và thực tế.
Thường xuyên theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và kiểm soát ô nhiễm ở nhà
máy với các cơ quan chuyên môn có chức năng và cơ quan quản lý môi trường ở địa
phương.
Để đảm bảo hoạt động của nhà máy ổn định và không ngừng phát triển đồng thời
khống chế các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh. Chương trình giám sát
môi trường được đề nghị như sau:
• Đối với môi trường không khí bên trong:
-

Vị trí đo: xưởng tạo khuôn 1, xưởng tạo khuôn 2, kho nguyên liệu, kho
thành phẩm

-

Chỉ tiêu: tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, NOx, SO2, CO…

-

Tần suất giám sát: 06 tháng/lần

-


Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937 – 2005, TCVN 5938 – 2005, TCVN
5939 – 2005, TCVN 5940 – 2005, Quyết định 3733/2002/QĐ – BYT của
Bộ Y tế

• Đối với môi trường không khí bên ngoài:
-

Vị trí đo: khu vực nhà văn phòng

-

Chỉ tiêu: tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, NOx, SO2, CO…

-

Tần suất giám sát: 06 tháng/lần

-

Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937 – 2005, TCVN 5938 – 2005

• Đối với nước thải:
-

Vị trí đo: hố ga thóat nước của nhà máy vào HTTN của KCN

-

Chỉ tiêu: pH, BOD, COD, SS, Tổng N, Tổng P, Coliform…


-

Tần suất giám sát: 06 tháng/lần

-

Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn của KCN Amata

Dự trù kinh phí thực hiện chương trình giám sát:
Giám sát chất lượng môi trường không khí

: 4.000.000 đ
Trang - 25 -


×