Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Các phương pháp sản xuất compost từ rác thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 30 trang )

GIỚI THIỆU
Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp đang ngày càng trở nên
phổ biến ở nước ta nhằm hướng đến một sự phát triển bền vững của đất nước. Trong 10
năm trở lại đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp xà tạo ra nhiều chế phẩm sinh học ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
nông nghiệp khác nhau như: trồng trọt, chăn nuôi thú y và nuôi trồng thủy sản với thị
trường tiêu thụ rộng khắp.
Qua nhiều nghiên cứu thực tế cho thấy các chế phẩm sinh học có tác dụng rất tốt
trong việc sản xuất phân hữu cơ vi sinh như giúp tăng nhanh quá trình phân hủy các
hợp chất trong nguyên liệu hữu cơ (các loại phụ phế liệu trong công nông nghiệp, các
loại rác thải...), đồng thời tạo cho sản phẩm phân hữu cơ vi sinh thu được có nhiều tính
năng vượt trội như bổ sung các thành phần (N, P, K, S,...) dễ hấp thu, các loại enzyme
thúc đẩy quá trình chuyển hóa các hợp chất trong đất. Đặc biệt, chúng có chứa các
thành phần vi sinh vật hữu hiệu (Bacillus subtilis, Trichoderma harmatum,
Trichoderma harziannum, Streptomyces sp., Lactobacillus sp...) có khả năng phòng trừ
các loại nấm bệnh hại cây trồng trong quá trình ủ phân, những loài vi sinh vật này đã
qua quá trình tuyển chọn và thử nghiệm với các tính năng ưu việt.
Trong những năm gần đây, các phương pháp phân tử đã giúp cho chúng ta cải
thiện đáng kể những hiểu biết về hệ gen Trichoderma đến cấp độ loài. Hiện nay, đã có
khoảng 75 loài Trichoderma đã được xác định. Trong số đó, có nhiều loài là những
nhân tố kiểm soát sinh học (BCA) như T. harzianum, T. koningii Oud., T.polysporum
(Link ex Pers.) Rifai, T. virens (Harman và cộng sự, 2004; Metcalf, 2004 và Samuels,
1996).

1


CÔNG DỤNG CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT
Stt

Chủng vi sinh vật



1

Bacillus subtilis

2

Bacillus polymyxa

3

Bacillus licheniformis

4

Aspergillus niger

5

Aspergillus oryzae

6

Aspergillus awamori

7

Lactobacillus sp.

Công dụng

Phân hủy xác bã hữu cơ, ức chế vi
khuẩn gây bệnh cho cây trồng, phân giải
lân

Phân hủy xác bã hữu cơ, giải phóng các
hợp chất lân khó tan

Ức chế các vi khuẩn gây bệnh cây trồng
trong quá trình ủ hoai, phân hủy phế liệu
giàu protein

2


Các phương pháp sản xuất compost từ rác thải

Phân sạch

Quá trình chế biến compost

3


4


5


Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải của Mỹ – Canada


Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của CHLB Đức
6


Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt Trung Quốc

Quy trình tại Việt Nam
7


Số lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các loại đô thị khác nhau
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ sinh học
• Nhiệt độ
• Độ ẩm
• Vi sinh vật
• Chất hữu cơ
• Độ xốp
• Tỉ lệ Cacbon/Nito
• Nồng độ Oxy
• Ảnh hưởng của pH

8


Sản xuất compost dạng đánh luống (windrow)

9



1. Trộn lẫn vật liệu có hàm lượng chất xơ cao kích thích hoạt động phân hủy vào
chất thải rắn nếu cần thiết
2. Đánh luống và bố trí phương pháp làm thoáng khí
3. Tiến hành quá trình ủ compost
4. Sàn lọc hỗn hợp sản phẩm compost
5. Xử lý sản phẩm compost
6. Lưu trữ.
Dạng luống kiểu tĩnh (Static windrow)
1. Dạng luống kiểu tĩnh thổi khí thụ động
Không xáo trộn luống ủ compost.
Phương pháp làm thổi khí là để tự nhiên.
Ưu điểm
Dễ thực hiện, kinh phí thấp
Phù hợp với những nước đang phát triển
Nhược điểm
Chất lượng compost kém, không đều
Thời gian ủ lâu
Năng suất thấp
2. Dạng luống kiểu tĩnh thổi khí cưỡng bức

10


Ưu điểm
Dễ kiểm soát khi vận hành hệ thống, đặc biệt là kiểm soát nhiệt độ và nồng độ
oxi trong luống ủ
Giảm mùi hôi và mầm bệnh
Thời gian ủ ngắn (3-6 tuần)
Diện tích đất ít có thể tiến hành ngoài trời hoặc vị trí có mái che
Nhược điểm


11


Hệ thống cung cấp khí có thể tắc nghẽn, do đó cần phải tu sữa và bảo trì thường
xuyên
Chi phí bảo trì hệ thống và năng lượng thổi khí làm cho chi phí của phương pháp
này cao hơn thổi khí thụ động
3. Sản xuất compost dạng luống kiểu có đảo trộn (turned windrow)

Ưu điểm
Do xáo trộn thường xuyên nên compost thu được khá đều
Vốn đầu tư và chi phí vận hành thấp vì không cần hệ thống cung cấp khí.
Nhược điểm
Cần nhiều nhân công
Thời gian ủ dài (khoảng 3-6 tháng)
Do sử dụng thổi khí thụ động nên khó quản lý, khó kiểm soát nhiệt độ và mầm
bệnh
Xáo trộn luống compost thường gây thất thoát nitơ và gây mùi
Quá trình ủ có thể bị phụ thuộc vào thời tiết
12


4. Sản xuất compost trong thùng (in-vessel reactors)

Mục tiêu tiến hành sản xuất compost trong thùng
Tăng tốc quá trình ủ compost thông qua việc duy trì những điều kiện tốt nhất cho
vi sinh vật hoạt động.
Giảm thiểu hoặc loại bỏ những tác động có hại lên môi trường xung quanh
Hệ thống làm thoáng khí khi thiết kế thường yêu cầu một hay vài cách cơ

bản
Làm thoáng khí cưỡng bức (thổi khí),
Khuấy trộn
Đảo trộn

Ứng dụng phân compost

13


Khánh Sơn, phường Hoà Khánh Nam,
quận Liên Chiểu (Đà Nẵng)

Khu liên hợp Xử lý chất thải rắn
Nam Bình Dương, tỉnh Bình Dương

14


Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thành phân hữu cơ ở huyện Tánh Linh (Bình
Thuận)

Nhà máy tại xã Cẩm Hà,tp Hội An
Phương pháp sản xuất phân compost trong hộ gia đình
Các vật liệu cần cho quá trình ủ compost
• Nguyên liệu cho đống ủ
+ Thành phần nên cho vào: cỏ tươi, lá cây khô, cơm thừa, rau quả hư hỏng....
+Thành phần không nên cho vào: rác xương, sản phẩm có dầu mỡ, sữa, cành cây
cứng, than, các loại thịt cá.
• Thùng ủ compost


15


Các bước thực hiện quá trình
+ Cho vật liệu vào thùng ủ
+ Làm thùng ủ compost (nếu không có sẵn)
+ Lựa chọn nơi để thùng ủ compost.
Lợi ích của việc ủ phân compost
+ Tăng chất lượng đất trong vườn nhà
16


+ Ngăn ngừa hiệu ứng khí nhà kính
+ Tái chế rác thải thành chất dinh dưỡng và giảm lượng phân bón hóa học
+ Tiết kiệm tiền bạc.

17


PHÂN CHUỒNG - CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN
I. PHÂN CHUỒNG
Phân chuồng là loại phân do gia súc thải ra. Chất lượng và giá trị của phân
chuồng phụ thuộc rất nhiều vào cách chăm sóc, nuôi dưỡng, chất liệu độn chuồng
và cách ủ phân.
Trung bình mỗi đầu gia súc nuôi nhốt trong chuồng, sau mỗi năm có thể cung
cấp một lượng phân chuồng (kể cả độn) như sau:
Lợn: 1.8 – 2.0 tấn/con/năm
Dê: 0.8 – 0.9 tấn/con/năm
Trâu bò: 8.0 – 9.0 tấn/con/năm

Ngựa: 6.0 – 7.0 tấn/con/năm
Phân chuồng tốt thường có các thành phần dinh dưỡng như ở bảng sau:
Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng

Đơn vị %

Loại phân

H2O

N

P2O5

K2O

CaO

MgO

Lợn

82.0

0.80

0.41

0.26


0.09

0.10

Trâu bò

83.1

0.29

0.17

1.00

0.35

0.13

Ngựa

75.7

0.44

0.35

0.35

0.15


0.12



56.0

1.63

1.54

0.85

2.40

0.74

Vịt

56.0

1.00

1.40

0.62

1.70

0.35


Trong 10 tấn phân chuồng có thể lấy ra được một số nguyên tố vi lượng như sau:
Bo: 50 – 200 g;

Mn: 500 – 2000 g;

Co: 2 – 10 g

Cu: 50 – 150 g;

Zn: 200 – 1000 g;

Mo: 2 – 25 g

Độn chuồng: Độn chuồng vừa có tác dụng giữ ấm, tạo điều kiện khô ráo cho gia
súc, vừa tăng thêm khối lượng phân. Vì vậy chất độn chuồng cần có tác dụng hút nước
phân, nước giải, giữ đạm và tăng cả khối lượng lẫn chất lượng phân chuồng. Cần chọn
chất độn chuồng tốt và tiến hành độn chuồng cẩn thận.
Nông dân ta thường dùng rơm rạ, thân lá cây họ đậu, cây phân xanh, lá cây, cỏ
khô… để làm chất độn chuồng.

18


Ủ phân : Là biện pháp cần thiết trước khi đem phân chuồng ra bón ruộng. Bởi vì
trong phân chuồng tươi còn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng côn trùng, nhiều bào
tử ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ phân vừa có tác
dụng sử dụng nhiệt độ tương đối cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ để tiêu diệt
hạt cỏ dại và mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu
cơ, đẩy nhanh quá trình khoáng hoá để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể nhanh chóng
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.

Mặt khác, trong phân tươi tỷ lệ C/N cao, là
điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật
phân huỷ các chất hữu cơ ở các giai đoạn đầu
hoạt động mạnh. Chúng sẽ sử dụng nhiều
chất dinh dưỡng nên có khả năng tranh chấp
chất dinh dưỡng với cây.
Ủ phân làm cho trọng lượng phân chuồng có
thể giảm xuống, nhưng chất lượng phân
chuồng tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá
trình ủ phân là loại phân hữu cơ được gọi là phân ủ, trong đó có mùn, một phần chất
hữu cơ chưa phân huỷ, muối khoáng, các sản phẩm trung gian của quá trình phân huỷ,
một số enzym, chất kích thích và nhiều loài vi sinh vật hoại sinh.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta với ẩm độ cao, nắng nhiều, nhiệt độ
tương đối cao, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ diễn ra tương đối nhanh… Sử dụng
phân chuồng bán phân giải là tốt nhất, bởi vì ủ lâu phân ủ sẽ mất nhiều đạm.
Chất lượng và khối lượng phân ủ thay đổi nhiều tuỳ thuộc vào thời gian và
phương pháp ủ phân. Thời gian và phương pháp ủ phân ảnh hưởng đến thành phần và
hoạt động của tập đoàn vi sinh vật phân huỷ và chuyển hoá chất hữu cơ thành mùn, qua
đó mà ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng phân ủ.
Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi sinh vật được tiến hành thuận lợi,
nơi ủ phân phải có nền không thấm nước, cao ráo, tránh ứ đọng nước mưa. Đống phân
ủ phải có mái che mưa và để tránh mất đạm. Cạnh nơi ủ phân cần có hố để chứa nước
từ đồng phân chảy ra. Dùng nước phân ở hố này tưới lại đống phân để giữ độ ẩm cần
thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN
Có 3 phương pháp ủ phân:
1. Ủ nóng : Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở
nơi có nền không thấm nước, nhưng không được nén. Sau đó tưới nước phân lên, giữ
độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng)

trong trường hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% super lân để giữ đạm. Sau
đó trát bùn bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60 0C. Các loài vi sinh
vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm
ưu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng
nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần
giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.

19


Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ
các mầm mống sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, phân
ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất nhiều đạm.
2. Ủ nguội : Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi
lớp phân chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén
chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào
chiều dài nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát
bùn phủ bên ngoài.
Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trưởng trở nên yếm
khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ
trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35 0C. Đạm trong đống phân chủ yếu
ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôniăc, nên lượng đạm bị mất
giảm đi nhiều.
Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới
dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.
3. Ủ nóng trước, nguội sau : Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt
ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50
– 600C tiến hành nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6

ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 600C lại nén chặt.
Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung quanh
đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: ủ nóng cho phân bắt
đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm
không bị mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số
phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm
vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.
Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so với cách ủ nguội, nhưng
phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.
Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân
thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân.
Theo Cục Trồng Trọt

- Dùng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh: Tính ủ cho 1 tấn nguyên liệu

20


21


*Chi phí cho một khối chất ủ.
-Nếu không pha thêm aminô: khoảng 15.000 đồng/khối.
-Nếu có pha thêm 0,5 lít aminô: khoảng 25.000 đồng/khối.

22


KINH NGHIỆM Ủ PHÂN HỮU CƠ BỔ SUNG MEN VI SINH

TRICHODERMA
Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp đã sử dụng phân hữu
cơ rất phổ biến. phân hữu cơ làm đất tơi xốp, cây trồng dẽ hấp
thụ, an toàn khi sử dụng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hạn
chế sử dung thuốc bảo vệ thực vật. nguồn cung cấp phân hữu cơ
là các loại phân có gốc động vật như : phân gia súc, phân xanh ,
rác, …
Tuy nhiên để đạt hiệu quả kinh tế cao, phân hữu cơ trước
khi sử dụng phải được ủ hoại nếu không sẽ có tác dụng ngược lại
vì phân tươi còn có những vi sinh vật gây hại làm xót cây, bỏng
rễ, gây bệnh cho cây. Hơn nữa, hạt cỏ dại còn sống, sau đó nảy
mầm và cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng . do đó, phân hữu
cơ cần ủ hoại trước khi sử dụng .
Để tăng cường hệ vi sinh vật có lợi trong phân và giảm
thiểu vi sinh vật có hại trong đất, khi ủ phân cần bổ sung men vi sinh trichoderma.
Tác dụng của Trichoderma:
+ Ngăn ngừa rất tốt các bệnh thối rễ, lở cổ rễ, thối thân,... cho tất cả các loại cây
trồng.
+ Hiệu quả cao trong việc phòng ngừa các loại bệnh do tuyến trùng hại rễ.
+ Đặc biệt còn tăng cường các vi sinh vật có ích và giảm thiểu các vi sinh vật
gây hại như nấm: Rhizoctonia, Fusarium, Phytophtora,... Ngoài ra, trichoderma còn
phân hủy nhanh các chất xơ thành các chất hữu cơ cung cấp dinh dưỡng và tăng cường
đề kháng cho cây trồng.

23


Xin giới thiệu với bà con kinh nghiệm ủ phân hữu cơ có bổ sung men vi sinh
Trichoderma của nghệ nhân Nguyễn Tấn Vinh, như sau:
1/-Quy trình ủ phân :

- Số lượng : 1 tấn phân thành phẩm.
- Nguyên liệu :
+ Phân chuồng ( phân heo, bò, gà, trâu,...): 400 – 500kg.
+ Xơ dừa, vỏ trấu, vỏ đậu hay các chất bã thực vật gồm : rơm rạ, lá cây, tốt nhất
là các cây họ đậu, bèo, lục bình : 500 – 600kg. Tất cả băm nhuyễn dài 2- 3cm
+ Super lân : 30kg.
+ Nước : 150 – 200 lít (tùy chất độn khô hạn).
+ Men vi sinh vật trichoderma: 3 - 5kg (lượng men càng nhiều phân càng nhanh
phân hủy).
+ Bạc phủ
2/- Kỹ thuật ủ phân:
- Tất cả các thành phần: phân chuồng + men vi sinh Trichoderma+ nước trộn đều
đảm bảo hỗn hợp ủ đạt đủ độ ẩm 50-60% (dùng tay bốc lên,nắm chặt thấy nước rỉ ra là
được).
- Đánh thành luống hình than cao khoảng 1,2 -1,5m.
- Dùng bạc phủ kín tránh mưa nắng trực tiếp trực tiếp để đảm bảo độ ẩm, hạn
chế mất đạm trong quá trình lên men vi sinh.
Lưu ý: nhiệt độ không khí càng cao, thời gian ủ càng ngắn. Ngược lại không khí
lạnh và nước nhiều phân chậm phân hủy.
3/-Đảo trộn:
Sau thời gian ủ khoảng 7-10 ngày, nhiệt độ trong phân tăng dần lên khoảng 4050 C. Nhiệt đô tăng cao nhất tại thời điểm ủ đạt đủ độ ẩm sau 25-30 ngày, có thể tăng
đến 50-600C. Lúc này phân cần được đảo trộn để tăng cường hoạt động của men vi
sinh. Khi đảo trộn nếu thấy phân khô cần bổ sung thêm nước để đạt độ ẩm 50-60% là
tốt. Sau 50-60 ngày, nhiệt độ giảm dần xuống 30 0C. khi đó phân đã hoai, khối lượng
giảm hơn so với lúc ban đầu.
0

4/-Sản phẩm sau khi ủ phân:
Sau khi ủ phân, tất cả nhiên liệu đả hoai, phân tơi xốp, chuyển sang màu nâu
sẫm, không còn mùi hôi, không nóng, có thể sử dụng như phân hữu cơ vi sinh thích hợp

cho tất cả các loại cây trồng như:dùng làm bầu ươm cây con,chất trồng cho hoa kiểng
hoặc bổ sung phân bón khi thay chậu, thay đất cho các loại cây kiểng như mai vàng,
bonsai, sứ đỏ, kiển lá màu…
Phân có thể sử dụng chung với phân khoán vô cơ. Tuyệt đối không trộn trực tiếp
với vôi bột vì vôi làm hủy diệt hệ lên men vi sinh.

24


Ủ PHÂN HỮU CƠ TỪ LỤC BÌNH
Phân bón từ lục bình dễ làm và thường được áp dụng ở quy mô hộ gia đình. Loại
phân bón này không những tốt cho cây trồng, dễ làm mà còn giúp giảm lượng phân hóa
học, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nguyên liệu để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ gồm: cây lục bình + rơm rác khoảng
600-700 kg; phân chuồng hoai mục 300-400 kg; super lân 2 kg; men Trichoderma hoặc
BioVAC (men BioVAC có bán tại Hội Làm vườn các địa phương).
Các thành phần trên trộn đều, gom thành đống có đáy 2x2m, cao 1-1,5m; tưới
nước đủ ẩm, dùng chân đạp cho đống hữu cơ nén xuống. Chủng nấm Trichoderma với
liều 20-50g/tấn phân hữu cơ; nếu dùng men BioVAC thì khoảng 0,5 kg/tấn phân hữu
cơ. Sau khi trộn đều dùng bạt nilon đậy kín để giữ ẩm và tưới nước bổ sung hàng tuần.
Khoảng 3 tuần giở bạt và đảo đống ủ, tiếp tục đậy kín. Trung bình ủ từ 1,5 - 2 tháng là
có thể sử dụng được.
Ngoài ra, có thể thay super lân bằng 1% vôi hoặc nước cám gạo (loại cám
xấu),... để giúp phân hữu cơ phân hủy nhanh, rút ngắn thời gian ủ. Cũng có thể kết hợp
cây lục bình, thân cây ngô, đậu... với bã thải từ hầm biogas (khoảng 300-400 kg cho 1
tấn phân hữu cơ) và men BioVAC, ủ trong 45 ngày để làm phân hữu cơ vi sinh.
Nếu không tính công thu gom bèo lục bình, phế thải nông nghiệp, bã từ hầm
biogas thì bà con chỉ tốn 75.000 đồng mua men BioVAC là đã có 1 tấn phân bón cho
cây trồng. Sản phẩm tạo thành là một hỗn hợp tơi xốp, màu đen nâu, có giá trị dinh
dưỡng cao. Sử dụng phân này bón cho cây trồng có thể giảm 30 - 70% lượng phân hóa

học, làm giảm sự thoái hóa đất

25


×