LỜI CẢM ƠN
Trong qúa trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi của quý thầy cô giáo
trường THCS Đức Phổ. Ông Nguyễn Văn Biên Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã Đức Phổ, ông bà là phụ huynh học sinh của hai em Lê Hồng Phú, Võ Hữu
Tánh đã giúp đỡ chúng em trong quá trình điều tra.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thị Lý – Giáo
viên Lịch Sử tại trường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn giúp chúng em nghiên
cứu, hoàn thành đề tài này.
Đồng thời, qua đây cho chúng em gửi lời cảm ơn đến Ban tổ chức cuộc
thi đã tổ chức cuộc thi để chúng em được tham gia.
Cuối cùng em xin cảm ơn hai bạn học sinh khuyết tật cùng toàn thể các
bạn học sinh của trường đã giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Đức Phổ tháng 11 năm 2016
Tác giả đề tài: Phùng Thị Yến Phụng và Ngô Thị Ngọc Oanh
-1-
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
1
2
3
4
5
6
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu đề tài
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
và những cơ sở lý luận của đề tài
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2Thực trạng về giáo dục hòa nhập ở
trường THCS Đức Phổ với học sinh khuyết
tật
Thế nào là trẻ khuyết tật
Nguyên nhân làm cho trẻ bị khuyết tật
Tâm lý của bạn khuyết tật
Nhu cầu của bạn khuyết tật
Các quan niệm và hình thức giáo dục đối với
bạn khuyết tật
Thực trạng về giáo dục hòa nhập ở địa
phương và trường THCS Đức Phổ
Chương 3: Giải pháp giáo dục hòa nhập cho
học sinh khuyết tật trường THCS Đức Phổ
Tạo sự thân thiện với bạn khuyết tật trong
nhà trường như gần gũi, nói chuyện, vui chơi
-2-
Trang
4
4
8
8
8
9
10
11
11
11
12
16
16
17
17
17
19
24
24
24
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
cùng bạn
Bồi dưỡng kĩ năng giáo dục hòa nhập cho
đội ngũ giáo viên trong trường
Tăng cường phối hợp gia đình, nhà trường
và xã hội
Điều chỉnh môi trường học tập và phương
pháp
Tổ chức các hoạt động để học sinh khuyết
tật tham gia cùng các bạn rong trường
Tổ cức hướng dẫn học sinh trong trường
hòa hập với bạn khuyết tật
Phần ba:Kết luận và kiến nghị
26
27
29
33
34
36
38
Tài liệu tham khảo
-3-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước ta đang trong thời kì đổi
mới. Thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nước ta cần những
nguồn lực dồi dào về thể chất, đạo đức và trí tuệ. Vì thế yếu tố phát triển con
người mới là nhờ vào vai trò của giáo dục
Giáo dục hòa nhập là quá trình tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu đa dạng
của tất cả học sinh bằng cách giúp các em tham gia nhiều hơn vào học tập,
tăng cường cơ hội trải nghiệm làm giảm sự tách biệt trong giáo dục và các
hoạt động khác. Để đạt được mục tiêu giáo dục hòa nhập, đòi hỏi phải có
những thay đổi và điều chỉnh rõ rệt trong nội dung, tiếp cận, quá trình thực
hiện, biện pháp dạy và học theo quan điểm chung của giáo dục cho mọi
người.
Như chúng ta đã biết giáo dục là chiếc chìa khóa vàng tiến vào tương
lai, một nước nghèo cũng có thể phát triển được miễn là đầu tư đầy đủ vào
vốn con người. Đầu tư vào vốn con người tức là đầu tư vào văn hóa, giáo dục.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, khi cuộc cách mạng
khoa học công nghệ làm chuyển biến nền kinh tế, làm xuất hiện bộ phận kinh
tế tri thức. Hiểu rõ vai trò đó của giáo dục, Đảng ta cũng nêu rõ “ Muốn tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục
đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững” ( Nghị quyết trung ương Đảng khóa VIII). Đi với sự phát triển
giáo dục , chúng ta còn thực hiện sự công bằng trong giáo dục. Có thể nói vấn
đề công bằng trong giáo dục được coi là trọng tâm và là nhiệm vụ chính trị
của ngành giáo dục. Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến
-4-
những người thiệt thòi trong xã hội nhất là đối với trẻ em bị khuyết tật về thể
chất và tinh thần.
Hiện nay, nhà nước ta đang tham gia Công ước Quốc tế về quyền trẻ
em và ban hành luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam. Đồng thời nghị
định của chính phủ số 26/CP ngày 17 tháng 4 năm 1995 về việc điều chỉnh
một số nhiệm vụ từ Bộ lao động – Thương binh và xã hội sang các bộ có liên
quan đó là giao nhiệm vụ dạy văn hóa cho trẻ khuyết tật, bao gồm cả trẻ câm
điếc chuyển sang Bộ giáo dục và Đào tạo đây là nhiệm vụ quan trọng của
ngành học.
Học sinh dù bị tật nguyền đến mức độ nào cũng là một phần tình cảm
của gia đình và là những thành viên của cộng đồng. Học sinh khuyết tật cũng
như những học sinh khác cũng cần có sự che chở dưới một mái ấm gia đình ,
cần có sự chăm sóc,yêu thương quan trọng hơn nữa là cần có sự giáo dục.
Việc tổ chức giáo dục học sinh khuyết tật phải làm sao để các em luôn
gắn bó với cộng đồng và phát huy được sự giúp đỡ của cộng đồng không chỉ
trong cuộc sống, trong các tác động phục hồi chức năng mà ngay cả trong quá
trình giáo dục. Đồng thời Các lực lượng của cộng đồng cũng thấy được trách
nhiệm của mình trước những học sinh bất hạnh
Thông tư 39/2009/TT – BGDĐT, Ban hành Quy định GDHN cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, ngày 29 tháng 12 năm 2009 có nêu rõ các quy
định chung như mục tiêu, nguyên tắc, nội dung quản lý, tài chính giáo dục
hoà nhập, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ,
nhiệm vụ và quyền hạn của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở cơ sở giáo dục
hòa nhập, cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học.
Trẻ em khuyết tật phải được hưởng mọi quyền lợi như những trẻ bình
thường, cụ thể là cũng được hòa nhập, được vui chơi như bao trẻ bình thường
-5-
khác đây là việc làm mang tính nhân đạo. Thể hiện quyền bình đẳng mà công
ước quốc tế, luật bảo vệ chăm sóc trẻ em thừa nhận.
Trường THCS Đức Phổ của chúng em năm học 2016 – 2017 này có 2
bạn khuyết tật tham gia học hòa nhập tại trường đó là bạn Lê Hồng Phú
khuyết tật về trí tuệ và vận động.
Bạn Võ Hữu Tánh khuyết tật về vận động
-6-
Nhưng ngay từ lúc bước chân đến trường các bạn đã bị các bạn học
sinh bình thường có cái nhìn khác hơn, cách đối xử cũng khác hơn so với các
bạn cùng trang lứa. Các bạn không mấy quan tâm, chia sẻ, thấu hiểu tâm trạng
của các bạn khuyết tật làm cho các bạn khuyết tật dần dần rơi vào hoàn cảnh
cô đơn như bị bỏ rơi
Như các bạn đã biết dù là người khuyết tật nhưng các bạn ấy cũng có
ước mơ, có niềm tin, có quyền sống và được đối xử bình đẳng. Chúng ta,
những người tự xưng là bình thường này! Tại sao chúng ta không có một cái
nhìn thiện cảm hơn, quan tâm đến nhau hơn, đoàn kết hơn giúp đỡ lẫn nhau,
nương tựa vào nhau để tồn tại và phát triển, chứ cớ sao lại phải phân biệt
người khuyết tật với người bình thường. Tất cả có sự kì thị như vậy là do suy
nghĩ của mỗi cá nhân chúng ta mà ra cả? Họ có khác gì chúng ta đâu, họ biết
suy nghĩ, biết yêu thương, biết học hành, chưa chắc những người bình thường
đã làm được những điều phi thường như những con người khuyết tật! Chính
suy nghĩ, sự kì thị của mọi người như con dao hai lưỡi giết chết ý chí, niềm
tin, hi vọng vươn lên của người khuyết tật.
Chính vì thế, việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường THCS
Đức Phổ là việc làm cần thiết và rất cần được quan tâm. Để cho các bạn
không may mắn hòa nhập vào cuộc sống , nụ cười của các bạn luôn hiện hữu
rạng rỡ trên môi, rạng rỡ khi tới trường , vượt qua thiệt thòi của số phận.
Nhưng trong thực tế vấn đề giáo dục hòa nhập chưa được triển khai nhiều và
thường xuyên. Theo nghiên cứu sơ bộ chúng em thấy gia đình, xã hội và
nhiều bạn học sinh còn có cái nhìn thiếu thiện cảm, thậm chí còn có cái nhìn
xa lánh với bạn khuyết tật. Vấn đề này làm cho bạn khuyết tật vẫn còn bị đối
xử phân biệt trong môi trường hòa nhập của mình. Là học sinh trong trường
chúng em tự đặt ra câu hỏi:
- Thế nào là giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật?
-7-
- Bằng cách nào để các bạn trong trường không còn xa lánh, coi thường,
trêu trọc, tách biệt bạn khuyết tật?
- Cần phải làm gì để giáo dục, tuyên truyền ý thức giáo dục hòa nhập cho
gia đình, xã hội, các bạn trong trường đối với bạn khuyết tật.Đây chính là
những trăn trở của chúng em và đây cũng chính là tâm huyết khiến em thôi
thúc thực hiện đề tài “ Nâng cao ý thức giáo dục hòa nhập đối với học sinh
khuyết tật trường THCS Đức Phổ’’
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở thực trạng vốn kĩ năng giáo dục hòa
nhập của học sinh trường THCS Đức phổ ( Cát Tiên – Lâm Đồng). Để có cơ
sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp hòa nhập cho học sinh khuyết tật của
trường nhằm phát huy hiệu quả của giáo dục toàn diện nhân cách giúp các bạn
tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, hòa nhập với bạn bè, với cộng đồng xã hội.
Đồng thời giáo dục lòng nhân ái tình cảm yêu thương của gia đình, nhà
trường, xã hội đối với học sinh khuyết tật. Tạo điều kiện cho các bạn khuyết
tật được hưởng quyền bình đẳng học tập kiến thức, học tập văn hóa, phục hồi
chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hòa nhập cộng đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng vốn kĩ năng giáo dục hòa nhập của học sinh
trường THCS Đức Phổ.
- Đánh giá thực trạng sự hiểu biết về giáo dục hòa nhập của gia đình và
người dân ở địa bàn sinh sống của học sinh khuyết tật.
- Đánh giá thực trạng về giáo dục hòa nhập của chính quyền xã đối với
học sinh khuyết tật.
- Đề xuất giải pháp tăng cường giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết
tật ở trường THCS Đức Phổ.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
-8-
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Không có điều kiện đi sâu nghiên cứu về giáo dục hòa nhập cho học
sinh khuyết tật nên với đề tài này chúng em xác định đối tượng nghiên cứu là
+ Học sinh đang học trong trường THCS Đức Phổ cùng bạn khuyết tật
+ Cha mẹ có con em học hòa nhập tại trường
+ Cán bộ quản lý nhà trường và thầy cô giáo trong trường
+ Chính quyền xã và những chính sách đối với giáo dục hòa nhập
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về vấn đề giáo dục hòa
nhập trong trường THCS Đức Phổ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tài liệu
Để nghiên cứu đề tài này em đã nghiên cứu tổng hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học và những vấn đề
giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Mục đích: phương pháp này nhằm thu thập các thông tin về thực trạng
vốn hiểu biết về giáo dục hòa nhập với bạn khuyết tật của học sinh trường
THCS Đức Phổ.
+ Thực trạng vốn hiểu biết về giáo dục hòa nhập của gia đình và người
dân ở địa bàn học sinh khuyết tật sinh sống.
+ Thực trạng vốn hiểu biết về giáo dục hòa nhập của chính quyền địa
phương đối với học sinh khuyết tật.
+ Thăm dò ý kiến về nguyên nhân, điều kiện, nguyện vọng, hướng giải
quyết để thực hiện tốt vấn đề giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật.
- Công vụ và đối tượng.
-9-
+ Có 6 phiếu phỏng vấn dành cho chính quyền địa phương, ban giám
hiệu, giáo viên trong trường, gia đình học sinh khuyết tật và học sinh ở trường
THCS Đức Phổ nơi học sinh khuyết tật tham gia học tập giáo dục hòa nhập.
5.3. Phương pháp điền giã
Chúng em sẽ tiến hành tiếp xúc với các bạn khuyết tật của trường, gia
đình để trao đổi, trò chuyện để nắm bắt thông tin và hiểu hơn về tâm tư
nguyện vọng của bạn khuyết tật.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Chuyên gia ở đây là cán bộ xã, ban giám hiệu, các thầy cô giáo và
những người có trách nhiệm trong việc giáo dục hòa nhập chúng em sẽ tiếp
xúc và xin ý kiến của họ về vấn đề trên.
6. Kế hoạch nghiên cứu:
STT Thời gian
1
Tháng 8/2016
Nội dung
Người thực hiện
Chọn đề tài và thuyết minh Phùng Thị Yến Phụng
đề cương nghiên cứu
Tổ chức điều giã đợt 1
Ngô Thị Ngọc Oanh
Điều chỉnh thuyết minh đề
2
Tháng 9/2016
cương nghiên cứu
Phùng Thị Yến Phụng
Xây dựng phiếu khảo sát và Ngô Thị Ngọc Oanh
phiếu phỏng vấn
Tổ chức đi điều tra khảo sát
đợt 1
3
Tháng 10/2016
Tiến hành xử lý số liệu khảo
sát
Tổ chức phỏng vấn theo Phùng Thị Yến Phụng
phiếu phỏng vấn
Viết báo cáo phần thực trạng
về giáo dục hòa nhập ở
- 10 -
Ngô Thị Ngọc Oanh
trường, địa phương
Viết báo cáo phần đề xuất
giải pháp giáo dục hòa nhập
4
Tháng 11/2016
với trẻ khuyết tật
Phùng Thị Yến Phụng
Tổ chức điều tra, báo cáo kết Ngô Thị Ngọc Oanh
quả nghiên cứu để thi ở cấp
phòng
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ
SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Trong khuân khổ điều kiện của đề tài chúng em đã tiếp cận một số tài
liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chúng em xin điểm qua một số tài
liệu quan trọng nhất.
Trong Công ước về Quyền của người khuyết tật (2006) Công ước
khẳng định, tại Điều 24, quyền được giáo dục của người khuyết tật và kêu gọi
đảm bảo hệ thống GDHN
Tuyên ngôn về Giáo dục đặc biệt Saramanca ( Tây Ban Nha) Việt
Nam là thành viên có nói GDHN được tiến hành với các tiền đề mà theo đó
nhà trường sẽ tốt hơn đối với mọi người khi tiếp nhận mọi trẻ em trong cộng
đồng. Đảm đương trách nhiệm này giáo viên là người giáo dục tốt nhất, sẽ có
trách nhiệm với mọi trẻ em, tích cực chủ động, sang tạo và nắm bắt được mọi
nhu cầu cần thiết của từng trẻ.
- 11 -
Công ước chống phân biệt đối xử trong giáo dục( 1960). Đã đưa ra
nguyên tắc cơ bản về bình đẳng cơ hội giáo dục là cấm phân biệt đối xử trong
giáo dục ở tất cả các khía cạnh và quy định rằng giáo dục có chất lượng cần
được thực hiện phổ biến cho tất cả mọi người.
Quyết định số 23/2006/QĐ – BGDĐT Ban hành quy định về giáo dục
hòa nhập dành cho những người tàn tật, khuyết tật
Thông tư 39/2009/TT – BGDĐT, Ban hành Quy định GDHN cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, ngày 29 tháng 12 năm 2009 có nêu rõ Các quy
định chung như mục tiêu, nguyên tắc, nội dung quản lý, tài chính giáo dục
hoà nhập, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, các bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ,
nhiệm vụ và quyền hạn của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở cơ sở giáo dục
hòa nhập, cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học.
Những tài liệu, công trình trên dù tiếp cận vấn đề có khác nhau nhưng đã
gợi ý và giúp chúng em kế thừa được nhiều vấn đề để chúng em tiến hành
nghiên cứu đề tài.
1.2.Cơ sở lý luận của đề tài
Theo UNESCO thì “Giáo dục hòa nhập là một quá trình liên tục nhằm
cung cấp một nền giáo dục chất lượng cho tất cả mọi người, tôn trọng sự đa
dạng. Những khác biệt về nhu cầu, khả năng, đặc điểm và kì vọng trong học
tập của các em học sinh thì cộng đồng cần loại bỏ tất cả các hình thức phân
biệt đối xử”.
Giáo dục hòa nhập là một quá trình tìm hiểu đáp ứng nhu cầu đa dạng của
tất cả học sinh bằng cách giúp các em tham gia nhiều hơn vào học tập, tăng
cường cơ hội trải nghiệm làm giảm sự tách biệt trong giáo dục và các hoạt
động khác. Để đạt được mục tiêu giáo dục hòa nhập, thì phải đòi hỏi có
những thay đổi, điều chỉnh rõ rệt trong nội dung, sự tiếp cận. Quá trình thực
- 12 -
hiện, cấu trúc, biện pháp dạy học theo quan điểm chung của giáo dục cho mọi
người.
Giáo dục hòa nhập là quá trình thay đổi toàn diện hệ thống giáo dục nhờ
xác định và đáp ứng nhu cầu đa dạng của tất cả học sinh, không phân biệt về
hoàn cảnh xã hội, kinh tế, văn hóa, ngôn ngữ, thể chất, hoặc các yếu tố hoàn
cảnh khác.
Bản chất của giáo dục hòa nhập là:
- Là phương thức giáo dục cho mọi học sinh.
- Các đặc điểm cá nhân và tính đa dạng của học sinh được chấp nhận và
tôn trọng.
- Các yếu tố giáo dục được điều chỉnh để thích ứng với tính đa dạng của
học sinh. Không đánh đồng.
- Dạy học một cách sáng tạo.
Hòa nhập không có nghĩa là “ xếp chỗ”cho học sinh có nhu cầu đặc biệt
trong trường lớp phổ thông và cũng không phải tất cả học sinh phải đạt trình
độ hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự
hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Sự cần
thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy
học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kĩ năng giảng dạy đặc thù….
Giáo dục hòa nhập dựa trên quan điểm tích cực, đánh giá đúng học sinh
có nhu cầu đặt biệt các em được nhìn nhận như những học sinh khác. Theo
quan điểm này thì mọi học sinh có nhu cầu đặc biệt đều có những năng lực
nhất định. Chính từ sự nhìn nhận này mà học sinh đặc biệt được coi là chủ thể
chứ không là đối tượng thụ động của các tác động giáo dục. Từ đó người ta
tập trung quan điểm, tìm kiếm những cái mà học sinh có nhu cầu đặc biệt có
thể làm được. Các em sẽ làm tốt khi những việc đó phù hợp với năng lực và
nhu cầu của mình.
- 13 -
Trong giáo dục, gia đình, xã hội và cộng đồng cần tạo ra sự hợp tác và
hòa nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế các em phải được học ở
trường gần nhà nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em phải được gần gũi
với gia đình, được sưởi ấm bằng tình yêu thương của cha mẹ, anh, chị, và
được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Hoặc học sinh có nhu cầu đặc biệt sẽ
được học cùng một chương trình, cùng lớp, cùng trường với học sinh bình
thường.
Như những học sinh khác, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt cũng là trung
tâm cuả quá trình giáo dục. Các em cũng được được tham gia đầy đủ bình
đẳng trong mọi hoạt động trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lý
tưởng: “ Trường học cho mọi học sinh, trong một xã hội cho mọi người”.
Chính lý tưởng đó tạo cho các em có niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên
để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép.
Giáo dục hòa nhập đã được Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam xác định
là con đường chủ yếu để thực hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em đặc
biệt là quyền được giáo dục. Đây là cơ hội để mọi trẻ em được học tập trong
đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó khăn được tiếp cận nền giáo dục bình
đẳng có chất lượng.
Xuất phát từ việc nỗ lực đưa học sinh khuyết tật vào học các lớp học
trong nhà trường phổ thông. Mô hình giáo dục hòa nhập ở Việt Nam bắt đầu
được thử nghiệm từ năm 1991 với sự hỗ trợ về tài chính và ý tưởng của một
tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực. Cụ thể giáo dục hòa nhập ở nước ta
phát triển theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1991 – 1995: Nghiên cứu, tìm tòi để đặt nền móng cho phát
triển giáo dục hòa nhập. Đối tượng chủ yếu là nhóm học sinh khuyết tật tại
nhiều địa bàn trong toàn quốc, học sinh là người dân tộc thiểu số và học sinh
Người Kinh nhưng sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
- 14 -
Giai đoạn 1996 – 2000: Thực hiện thí điểm ở 3 vùng miền trong cả
nước từ đó hình thành nên mô hình phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội của cả nước.
Giai đoạn từ 2002 đến nay: Triển khai rộng khắp trong cả nước thông
qua thực hiện chính sách quốc gia và của ngành giáo dục đào tạo, từng bước
mở rộng đối tượng học sinh, bao gồm tất cả các dạng học sinh có hàn cảnh
đặc biệt.
Đến trước năm 2005, giáo dục hòa nhập ở nước ta chỉ tập trung ở mầm
non và tiểu học. Bắt đầu từ năm 2006, giáo dục hòa nhập được triển khai
mạnh mẽ ở các cấp học cao hơn là trung học cơ sở, trung học phổ thông và
bậc đại học, cao đẳng trên toàn quốc.
Thực hiện quyền về cơ hội giáo dục trẻ khuyết tật, chỉ thị số 01 -2006/CTTTg, ngày 6 – 1 – 2006 của thủ tướng chính phủ về chiến lược và kế hoạch
hành động giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến
năm 2015. Mục tiêu của chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật đến năm 2015 hầu
hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền giáo
dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và
đóng góp tích cực cho xã hội
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã có một câu nói nổi tiếng là “ Tàn mà
không phế” đây chính là thái độ và sự đánh giá của Đảnhg, nhà nước, nhân
dân Việt Nam đối với người khuyết tật. Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam “ Thương người như thể thương thân” là một học sinh
trung học trước những chủ trương chính sách đường lối và mục tiêu giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật của Đảng và nhà nước. Với điều kiện thực tế của
trường em năm nay đã nhận 2 bạn khuyết tật vào học hòa nhập cùng chúng
em nên chúng em đã có những suy nghĩ mình phải làm gì để giúp hai bạn học
sinh này có thể vượt qua được những khó khăn của bản thân để hòa nhập vào
- 15 -
cuộc sống cộng đồng trở thành những người công dân có ích cho xã hội và đất
nước. Từ thực tế trên chúng em đã nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp để “
Nâng cao ý thức giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật trường THCS
Đức Phổ”
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP Ở TRƯỜNG
THCS ĐỨC PHỔ VỚI HỌC SINH KHUYẾT TẬT
2.1. Thế nào là trẻ khuyết tật
Trẻ khuyết tật là những trẻ do những tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn
những chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt
động vui chơi, học tập, lao động
2.2 Nguyên nhân làm cho trẻ bị khuyết tật
Nguyên nhân
Trước khi sinh
Trong khi sinh
- Di truyền
- Đẻ non, đẻ khó, đẻ
- Rối loạn nhiễm sắc
ngạt
thể
- Can thiệp y tế không
- Mẹ bị stress
đảm bảo
- Thai nhi suy dinh
dưỡng
- Thai nhi bị nhiễm
độc
- Bố mẹ nghiện rượu,
chất phóng xạ.
2.3.Tâm lý của bạn khuyết tật
- 16 -
Sau khi sinh
- Biến từ các bệnh
sởi, thủy đậu
- Dùng thuốc không
đúng
- Bị trấn thương sọ
não
- Nhiễm độc do môi
trường.
Phần đa số học sinh khuyết tật đều bất ổn về tinh thần, dẫn tới chậm
nói, thậm chí là không nói, không muốn tiếp xúc với mọi người, thiếu tự tin
trước những người xung quanh. Có bạn thì hay nghịch phá, không biết vâng
lời, thích tự ý làm những những gì mình muốn. Dẫn tới những mặt nhận thức:
Tri giác: chậm chạp, phân biệt kém, thiếu tích cực
Tư duy: chủ yếu là tư duy cụ thể, tính không liên tục, tính logic kém
Trí nhớ: hiểu chậm,mau quên, ghi nhớ một cách máy móc bên ngoài
Chú ý : thời gian chú ý ngắn, khó tập trung vào một công việc, thiếu
bền vững
Ngôn ngữ: hạn chế, vốn từ ít, phát âm thường sai, chậm nói
2.4.Nhu cầu của bạn khuyết tật
Bạn khuyết tật cũng có những nhu cầu như bạn bình thường khác đó là:
- Nhu cầu về thể chất( ăn, ở, mặc…)
- Nhu cầu được an toàn ( được che chở, bảo vệ…..)
- Nhu cầu xã hội ( giao lưu, tiếp xúc với người xung quanh….)
- Nhu cầu được quan tâm và tôn trọng
- Nhu cầu được phát triển nhân cách
2.5. Các quan niệm và hình thức giáo dục đối với bạn khuyết tật
2.5.1. Quan niệm trước đây
Bạn khuyết tật là do sự trừng phát của thượng đế, là số phận bất hạnh,
là hậu quả của cha mẹ kiếp trước ăn ở thiếu đạo đức.
Gắn mác, dùng những tên gọi miệt thị, xem thường bạn khuyết tật.
Quan niệm về bạn khuyết tật chỉ dựa vào những biểu hiện khiếm
khuyết về thể chất và tinh thần làm tổn thương đến lòng tự trọng của các bạn.
2.5.2.Quan niệm ngày nay
Bạn khuyết tật là người như mọi bạn bình thường khác.
- 17 -
Bạn khuyết tật cũng là con người cần được yêu thương, chăm sóc, bảo
vệ được học hành như bao bạn bình thường khác.
Gia đình - nhà trường - xã hội các cơ sở giáo dục, cơ sở vật chất tạo
điều kiện để các bạn khuyết tật được hòa nhập học tập phát triển năng lực của
bản thân trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
2.5.3.Thay đổi quan điểm giáo dục đối với bạn khuyết tật.
Unesco đã đưa ra xu hướng giáo dục hòa nhập cho mọi trẻ em trong đó
có trẻ khuyết tật
Unesco đã đề ra 4 mục tiêu đào tạo con người như sau:
- Học để là người
- Học để biết
- Học để làm
- Học để cùng chung sống
Thay đổi môi trường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của trẻ không có trẻ
em không học được chỉ có môi trường và phương pháp giáo dục chưa phù
hợp. Hiện nay xã hội đang hướng tới xóa bỏ mặc cảm của trẻ khuyết tật. Trẻ
khuyết tật được đi học gần nhà, có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng, học cách
giao tiếp phát triển tư duy, được phát triển tài năng, được bạn bè giúp đỡ xóa
bỏ dần sự lệ thuộc.
Theo các văn bản quy định của chính phủ, các bộ, ngành thì người
khuyết tật được bình đẳng với mọi người về các quyền cơ sở y tế có trách
nhiệm chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật.
Nhà trường phải tiếp nhận, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ
khuyết tật. Các cấp chính quyền chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi mặt hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật ở địa phương.
Thực hiện chủ trương, chính sách đường lối của Đảng và nhà Nước
trong các năm học gần đây đã nhận các em vào học hòa nhập đó là năm học
- 18 -
2015 – 2016 có 1 em khuyết tật trí tuệ và vận động học hòa nhập năm học
2016 – 2017 có 1 em khuyết tật vận động tham gia học hòa nhập tại trường.
Đây cũng là số liệu học sinh tương đối cao so với địa bàn.
2.6. Thực trạng về giáo dục hòa nhập ở địa bàn và trường THCS
Đức Phổ
Với câu hỏi Giáo dục hòa nhập được biểu hiện như thế nào trong
trường THCS Đức Phổ, cả hai đối tượng giáo viên và học sinh trả lời rằng
chưa phổ biến còn rất nhiều khó khăn khi thực hiện như cơ sở vật chất, đồ
dùng, đồ chơi. Giáo viên chưa nắm được tâm sinh lý của trẻ, chưa gần gũi,
động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để cho trẻ hòa nhập vui chơi với bạn
bè. Điều này chứng tỏ rằng học sinh chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và
trách nhiệm của mình trong việc hòa nhập với bạn khuyết tật và khả năng phát
triển của bạn khuyết tật ( 65%) cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dành
cho học sinh khuyết tật là chưa có ( 55%) Giáo viên và học sinh chưa được
hướng dẫn về đổi mới phương pháp, kĩ năng sống hòa nhập và học tập trong
một môi trường có học sinh khuyết tật.
Để tìm hiểu về thực trạng giáo dục hòa nhập ở trường THCS Đức Phổ
chúng em đã tiến hành trao đổi, khảo sát, thống kê…đối với học sinh, thầy cô
giáo bộ môn, thầy cô giáo chủ nhiệm, cán bộ xã, phụ huynh học sinh có con
em khuyết tật chúng em đã xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng
giáo dục hòa nhập đối với bạn khuyết tật chưa được thực hiện tốt ở trường
như sau:
2.6.1. Về phía Ban giám hiệu nhà trường
Với câu hỏi : Năm học 2016 – 2017 nhà trường có nhận 2 em học
sinh khuyết tật vào học giáo dục hòa nhập tại trường. Ban giám hiệu đã có
những kế hoạch và biện pháp gì để giúp đỡ 2 học sinh này? thì ban giám
- 19 -
hiệu trả lời rằng đã đưa ra và thực hiện giúp đỡ được được 40% của kế hoạch
còn lại 60% là chưa thực hiện được thể hiện qua biểu đồ
Vì các nguyên nhân sau:
- Ban giám hiệu chưa thường xuyên có kế hoạch, tổ chức chuyên đề về
công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật cho giáo viên và học sinh của
trường
- Chưa tổ chức tập huấn tâm lý cho giáo viên trong trường khi có học
sinh khuyết tật học hòa nhập, chưa làm tốt công tác tâm lý với phụ huynh
- Chưa chỉ đạo các đoàn thể quan tâm tổ chức nhiều hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung để thu hút học
sinh đến trường học hòa nhập
2.6.2.Về phía giáo viên:
Để trả lời cho câu hỏi Khi có 2 học sinh khuyết tật vào học hòa nhập
ở trường là giáo viên của trường thầy cô đã làm gì để học sinh đó được học
hòa nhập? Chúng em đã nhận được câu trả lời là 30% thầy cô trả lời là chưa
tìm hiểu kĩ; 50% thầy cô trả lời là cứ dạy bình thường còn các em khuyết tật
nắm được bao nhiêu thì nắm còn lại 20% thầy cô trả lời là cứ để cho các em
ngồi học và không cần đánh giá.
- 20 -
Điều này cho thấy giáo viên chưa được tập huấn, trang bị những kiến
thức, phương pháp về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên là vì:
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Chưa nhận thức sâu sắc quan điểm giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết
tật, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, sự nhiệt tình tâm huyết, tâm lí ngại
chủ nhiệm có học sinh khuyết tật học hòa nhập sẽ thêm gánh nặng.
- Chưa tìm hiểu để nắm rõ tâm lý,bệnh lý, tâm tư nguyện vọng , tình
hình điều kiện hoàn cảnh của học sinh khuyết tật, chưa phối kết hợp với các
tổ chức trong và ngoài nhà trường. Việc đi thực tế thăm các gia đình có học
sinh khuyết tật học hòa nhập còn ít
+ Đới với giáo viên bộ môn:
Phần lớn lo chất lượng bộ môn, ít quan tâm đến việc giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật, coi việc giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật là của giáo
viên chủ nhiệm, thường ỷ lại mọi việc cho giáo viên chủ nhiệm, dạy hết tiết là
xong, khi có học sinh khuyết tật không kiểm soát được hành vi trong giờ học
thì gọi giáo viên chủ nhiệm đến xử lý. Có trường hợp một số giáo viên bộ
- 21 -
môn xử lý tình huống chưa tế nhị đã vô tình làm cho học sinh tổn thương dẫn
đến không muốn đi học, không thích cô giáo hay thầy giáo bộ môn đó.
2.6.3.Về phía học sinh:
+ Đối với học sinh bình thường:
Thông tin nhận được từ câu hỏi Khi có bạn khuyết tật vào học trong
lớp của em thì em có suy nghĩ như thế nào? Có 50% học sinh trả lời là
không thích; có 30% học sinh trả lời là thích; 20% học sinh trả lời là bình
thường
Nguyên nhân dẫn đến câu trả lời như trên là do các em chưa được
tuyên truyền, giáo dục kiến thức về giáo dục hòa nhập nên vẫn có cái nhìn
khác biệt, cách đối xử cũng khác so với các bạn cùng trang lứa. Các bạn
không mấy quan tâm, chia sẻ, thấu hiểu tâm trạng của những bạn khuyết tật
làm cho bạn khuyết tật dần dần rơi vào hoàn cảnh cô đơn như bị bỏ rơi.
+ Đối với học sinh khuyết tật:
Do bị ảnh hưởng thần kinh, bệnh tái phát, sức khỏe thất thường, thích
thì đi học, không thích thì ở nhà, không xác định được động cơ học tập của
- 22 -
mình. Có học sinh thì lên cơn đau trong giờ học, phát bệnh nghỉ học nhiều
ngày, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
- Em Tánh thì bố mẹ đi làm ăn xa ở với chú nên thiếu thốn tình cảm, có
hôm đưa đi học sớm có hôm đưa đi học muộn, có hôm đón sớm, có hôm đón
muộn dẫn đến ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật.
2.6.4.Về phía gia đình:
Khi khảo sát câu hỏi: Khi trong gia đình cô (chú) không may mắn có
người con bị khuyết tật cô ( chú) có suy nghĩ gì khi cho con đến trường để
học? thì gia đình đều trả lời rằng cho đi để khỏi phải trông nom để có thời
gian làm việc chứ nó thì học cái gì và làm được gì đâu. Nguyên nhân có nhận
thức như vậy là vì đời sống nhân dân ở đây phần lớn gặp nhiều khó khăn về
mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung, đa số họ là những nông
dân nghèo. Một số hộ dân là người dân tộc thiểu số, còn nghèo khó trình độ
học vấn thấp dẫn đến nhận thức còn hạn chế, thậm chí có phụ huynh còn bỏ
mặc , phó thác con cho người thân, cho nhà trường lâu lâu mới về thăm hỏi cụ
thể như phụ huynh của em Tánh
Gia đình của em Phú có tâm lý phó thác cho số phận, có cách nhìn
phiến diện( con bị khuyết tật thì làm được gì), lo việc mưu sinh ít quan tâm
đến giáo dục như: chăm sóc, động viên, đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra….
Khoán trắng chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên, cho
nhà trường. Họ nghĩ rằng việc giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật không
phải của phụ huynh. Các con học tập như thế nào cũng được.
2.6.5. Về phía cộng đồng, xã hội
Chúng em tiến hành khảo sát với câu hỏi: Chính quyền đã có những
kế hoạch, giải pháp gì để giúp đỡ những học sinh khuyết tật tham gia học
giáo dục hòa nhập trên địa bàn. Ông Biên Phó chủ tịch ủy ban nhân dân Xã
- 23 -
Đức Phổ đã trả lời rằng chỉ có tặng quà vào những ngày lễ, tết chứ chưa có
giải pháp cụ thể để tuyên truyền giáo dục gia đình, người thân và cộng đồng
dân cư trên địa bàn hiểu về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Chính vì vây
mà một số người dân nơi các em ở còn phân biệt, kì thị đối với các em. Các tổ
chức xã hội chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm, chưa quan tâm đến công
tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong nhà trường
- Sự quan tâm, hỗ trợ chưa kịp thời, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các tổ
chức trong cộng đồng và xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục hào nhập của các em.
Chương 3:
GIẢI PHÁP GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO HỌC SINH
KHUYẾT TẬT TRƯỜNG THCS ĐỨC PHỔ
Từ những thay đổi trong quan niệm, biện pháp, hình thức, ý thức,
phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho bạn
khuyết tật, đạt được mục tiêu giáo dục, giúp các bạn khuyết tật có thêm niền
vui giảm bớt những thiệt thòi mà các bạn phải gánh chịu. Góp phần tác động
đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng xã hội có sự quan tâm hơn nữa trong
công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật em đưa ra một số giải pháp như
sau:
3.1. Tạo sự thân thiện với bạn khuyết tật trong nhà trường như gần
gũi, nói chuyện vui chơi cùng bạn
Tạo cho bạn môt lớp học an toàn
- 24 -
Giờ thể dục đưa bạn ra cùng học tạo sự thân thiện gần gũi với bạn
- 25 -