Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp thúc đẩy ứng dụng e learning vào giảng dạy và học tập tại trường đại học kinh tế đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.02 KB, 75 trang )

Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1

2.

Mục tiêu đề tài.............................................................................................. 1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2

4.

Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 2

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 11

Tổng quan về E-learing ......................................................................... 11

U

1.1.

Ế

Chương 1: Tổng quan về E-learning.................................................................. 11


́H

1.1.1. Lịch sử E-learning.............................................................................. 11



1.1.2. Khái niệm E-learning ......................................................................... 11
1.1.3. Một số hình thức E-Learning ............................................................. 12

H

1.1.4. Các kiểu trao đổi thông tin trong E-Learning .................................... 13

IN

1.1.5. Lợi ích E-Learning............................................................................. 14
1.1.6. Hạn chế của E-Learning..................................................................... 16

Tình hình ứng dụng E-learning.............................................................. 19

̣C

1.2.

K

1.1.7. So sánh phương pháp truyền thống và phương pháp E-learning....... 17

O


1.2.1. Trên thế giới....................................................................................... 19

1.3.

̣I H

1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 20
Các nghiên cứu về E-learning và mô hình nghiên cứu về ứng dụng E-

Đ
A

learning .............................................................................................................. 22
1.4.

Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................. 24

Chương 2: Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và
học tập tại trường đại học kinh tế - Đại học Huế .............................................. 27
2.1.

Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập

tại trường đại học kinh tế - Đại học Huế ........................................................... 27
2.2.

Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 29

2.2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng E-learning trong
học tập của sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Huế......................... 29



Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
2.2.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng E-learning trong
giảng dạy của giảng viên trường Đại học kinh tế - Đại học Huế................... 39
2.2.3. Phân tích đa nhóm.............................................................................. 49
2.2.4. Đánh giá về mô hình .......................................................................... 51
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng E-learning vào công
tác giảng dạy và học tập tại trường kinh tế - Đại học Huế. ............................. 54
3.1.

Nhóm giải pháp chung làm cơ sở nền tảng thúc đẩy ứng dụng E-

Ế

learning .............................................................................................................. 54

U

3.1.1. Công tác bồi dưỡng nhận thức cho sinh viên và giảng viên .............. 54

́H

3.1.2. Công tác xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị ............................ 55

3.2.



3.1.3. Xây dựng các hoạt động ứng dụng E-learning trong dạy học ........... 56

Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................... 57

H

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy tới “Nhận thức hữu ích” của sinh viên

IN

và giảng viên .................................................................................................. 57
3.2.2. Nhóm giải pháp thúc đẩy tới “Tính tương tác “ giữa sinh viên và

K

giảng viên ....................................................................................................... 58

̣C

3.2.3. Nhóm giải pháp thúc đẩy tới “Dễ sử dụng” đối với việc ứng dụng E-

O

learning của sinh viên và giảng viên.............................................................. 59

̣I H

3.2.4. Nhóm giải pháp thúc đẩy tới “Hình tượng bản thân” của giảng viên
trong việc sử dụng E-learning. ....................................................................... 60

Đ
A


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 63


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nghiên cứu về E-learning 2và mô hình nghiên cứu ứng

22

dụng E-learning
28

Bảng 2.2: Mẫu phân bổ phân loại theo đối tượng phỏng vấn (sinh viên)

30

Bảng2.3: Hệ số KMO and Bartlett (Sinh viên)

31

Bảng 2.4: Kết quả EFA cuối cùng (Sinh viên)

32

Bảng 2.5: Tổng hợp hệ số Cronbach’sAlpha và hệ số tương quan biến
tổng của các thành phần (Sinh viên)

35


Bảng 2.6: Trọng số hồi quy mô hình cấu trúc ban đầu (Sinh viên)

37

Bảng 2.7: Trọng số hồi quy của mô hình cấu trúc hoàn chỉnh (sinh viên)

38

Bảng 2.8: Kiểm định Bootstrap (Sinh viên)



́H

U

Ế

Bảng 2.1: Các khóa đăng ký E-learning

40

Bảng 2.10: Hệ số KMO and Bartlett (giảng viên)

41

Bảng 2.11: Kết quả EFA cuối cùng (giảng viên)

42


Bảng 2.12: Tổng hợp hệ số Cronbach’sAlpha và hệ số tương quan biến
tổng của các thành phần (giảng viên)

44

̣C

K

IN

H

Bảng 2.9: Mẫu phân bổ phân loại theo đối tượng phỏng vấn (giảng viên)

O

Bảng 2.13: Trọng số hồi quy mô hình cấu trúc ban đầu (Giảng viên)
viên)

̣I H

Bảng 2.14: Trọng số hồi quy của mô hình cấu trúc hoàn chỉnh (giảng

Đ
A

Bảng 2.15: Kiểm định Bootstrap (giảng viên)
Bảng 2.16: Sự khác biệt giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến theo


47
48
48
50

giới tính

Bảng 2.17: Mức độ đánh giá trung bình về Ý định sử dụng E-learning
(sinh viên)

53

Bảng 2.18: Mức độ đánh giá trung bình về Ý định sử dụng E-learning

53

(giảng viên)


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
27

Sơ đồ 2.1: Kết quả CFA cuối cùng (Sinh viên)

36

Sơ đồ 2.2: Mô hình cấu trúc hoàn chỉnh (sinh viên)


38

Sơ đồ 2.3: CFA hoàn chỉnh (giảng viên)

46

Sơ đồ 2.4: Mô hình cấu trúc hoàn chỉnh (giảng viên)

47

Sơ đồ 2.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định hành vi của giảng viên nam

50

Sơ đồ 2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định hành vi của giảng viên nữ

51



́H

U

Ế

Hình 2.1: Giao diện chính của hệ thống E-learning

H


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Công nghệ thông tin

IN

CNTT

K

CBGV

CFA

Đ
A

̣I H

SEM

O

EFA

̣C

E-learning

Cán bộ giảng viên


Electronic Learning
Exploratory Factor Analysis
Confirmatory Factor Analysis
Structural Equation Modeling


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong giáo dục đặc biệt là giáo dục bậc đại học và sau đại học,
nếu muốn rút ngắn khoảng cách về chất lượng đào tạo với các nước tiên tiến trên
thế giới thì việc ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết. E-learning là một
trong các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của

Ế

phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức kỹ năng đến những người

U

học là cá nhân và các tổ chức ở bất kỳ nơi nào trên thế giới tại bất kỳ thời điểm

́H

nào. Với các công cụ đào tạo truyền thống phong phú, cộng đồng người học online




và các buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp
cận với các khoá học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí. E-learning dựa trên

H

Internet nên cho phép sinh viên có thể học mọi lúc mọi nơi và chủ động trong việc

IN

lập kế hoạch học tập; cho phép giáo viên cập nhật nội dung dạy một cách thường
xuyên và có thể nắm bắt mức độ thu nhận kiến thức của người học thông qua hệ

K

thống tự đánh giá.

̣C

Tuy nhiên hiện nay việc ứng dụng E-learning trong giảng dạy và học tập tại

O

các trường đại học nói chung và tại trường đại học Kinh tế huế nói riêng đang còn

̣I H

khá hạn chế. Do đó việc nhận diện, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng
mô hình ảnh hưởng đến ý định sử dụng E-learning trong giảng dạy và học tập tại

Đ

A

trường kinh tế huế từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng e-learning vào
công tác giảng dạy và học tập tại trường đại học kinh tế - Đại học Huế là điều cần
thiết.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tác giả đã lựa chọn “Giải pháp thúc đẩy
ứng dụng E-learning vào giảng dạy và học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng ứng dụng E-learning trong giảng dạy của giảng viên và
học tập của sinh viên tại trường đại học kinh tế huế.
1


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng e-learning
trong giảng dạy của giảng viên trường kinh tế - Đại học Huế.
- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng e-learning
trong học tập sinh viên trường kinh tế - Đại học Huế.
- Xây dựng mô hình ảnh hưởng thực tế ứng dụng E-learning trong giảng dạy
của giảng viên và học tập của sinh viên tại trường kinh tế - Đại học Huế.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng E-learning vào hoạt động giảng

Ế

dạy và học tập tại trường kinh tế - Đại học Huế.

U


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

3.1. Đối tượng nghiên cứu



Đề tài tập trung nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng Elearning trong giảng dạy và học tập

H

3.2. Phạm vi nghiên cứu

IN

- Về không gian: ứng dụng E-learning đối với giáo viên và sinh viên trường
đại học kinh tế - Đại học Huế.

K

- Về thời gian: Phỏng vấn các giảng viên và giáo viên trường đại học kinh tế

̣C

- Đại học Huế từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015.

̣I H

4.1. Cách tiếp cận


O

4. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:

Đ
A

+ Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về E-learning
+ Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng E-learning tại

trường đại học kinh tế huế, khảo sát về việc chấp nhận và sử dụng E-learning.
+ Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển nền giáo dục
đại học
+ Tiếp cận từ những nhu cầu thực tế trong giảng dạy và học tập.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

2


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường

Thang đo
nháp

Nghiên cứu sơ bộ
- Thảo luận nhóm
- Phỏng vấn thử


Thang đo
chính thức

Điều chỉnh

Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu
chính thức

- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
- Kiểm tra yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được

Phân tích nhân tố
khẳng định CFA



Mô hình đo lường
hoàn chỉnh

́H

U

Ế

Phân tích nhân tố

khám phá EFA

H

Sơ đồ 1: Tiến trình nghiên cứu

IN

4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

- Thảo luận nhóm: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp

K

nghiên cứu định tính thảo luận với các chuyên gia. Nghiên cứu này dùng để điều

̣C

chỉnh và bổ sung thang đo đánh giá việc ứng dụng E-learning vào giảng dạy và

O

học tập của giảng viên và sinh viên

̣I H

- Thiết kể bảng câu hỏi khảo sát: Sau quá trình thảo luận với các chuyên gia,
nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát đối với 2 loại bảng hỏi cho 2 nhóm đối tượng và

Đ

A

giảng viên và sinh viên trường kinh tế Huế. Nội dung của 2 bảng hỏi tương tự
nhanh và bảng câu hỏi được thiết kế gồm hai phần như sau:
Phần I: Thiết kế để thu thập sự đánh giá của sinh viên và giảng viên về mức

độ cảm nhận và kỳ vọng đối với việc ứng dụng e-learning trong giảng dạy và học
tập
Phần II: Các thông tin phân loại đối tượng được phỏng vấn.
Bảng câu hỏi sau khi được thiết kế xong được dùng để phỏng vấn thử 10
người để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi và thông tin thu về. Sau khi
điều chỉnh bảng câu hỏi, bảng câu hỏi chính thức được gửi đi phỏng vấn.
3


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
Phần I của bảng câu hỏi chính thức được thiết kế gồm 1 câu hỏi về phong
cách giảng dạy đối với các giảng viên và phong cách học tập đối với các sinh viên
và 40 biến quan sát khảo sát về cảm nhận và kỳ vọng của 2 nhóm đối tượng.
Trong đó, 27 biến quan đầu tiên được sử dụng để khảo sát cảm nhận và kỳ vọng
việc ứng dụng E-learning vào giảng dạy và học tập , 3 biến tiếp theo để đo lường ý
định sử dụng E-learning.
- Mã hóa các biến quan sát đối với bảng hỏi dành cho giảng viên

PE7
PE8
PE9

U


́H



H

Đ
A

PE10

IN

PE4
PE5
PE6

K

PE3

̣C

PE2

O

PE1

Diễn giải

Hiệu suất kỳ vọng (PE)
Sử dụng elearning giúp tôi dạy được các chủ đề trong nội dung môn
học.
Sử dụng elearning có thể giúp tôi tăng cơ hội đánh giá khả năng của
sinh viên
Sử dụng elearning trong giảng dạy có thể giúp tôi thực hiện các nhiệm
vụ (dạy các chủ đề, đánh giá các bài luận) một cách nhanh chóng hơn.
Tôi nhận thấy elearning hữu ích cho việc giảng dạy của tôi
Sử dụng elearning tăng số chủ đề tôi có thể dạy mỗi ngày.
Sử dụng elearning làm tăng hiệu quả giảng dạy của tôi
Sử dụng elearning có thể giảm tải lượng công việc của tôi xuống đáng
kể.
Sử dụng elearning, tôi có thể tương tác với sinh viên và làm rõ những
câu hỏi đó vào những thời điểm hợp lý
Elearning cho phép tôi lấy được thông tin từ những nguồn trên mạng
(wikipedia, công cụ tìm kiếm Internet)
Sử dụng elearning giúp tôi tương tác với các nhóm sinh viên trong
việc làm bài luận
Sử dụng elearning cho phép tôi chọn chủ đề theo sở thích để dạy
Elearning tạo điều kiện cho tôi dạy theo tiến độ của mình
Elearning cung cấp cho tôi khả năng giảng dạy linh hoạt vào bất cứ
thời điểm nào và từ bất cứ đâu
Elearning giúp tôi giảng bài theo cách dạy phù hợp với cá nhân mình
Nỗ lực kỳ vọng (EE)
Học cách sử dụng công cụ elearning là dễ dàng đối với tôi
Tôi cảm thấy việc sử dụng elearning để làm những gì tôi muốn là dễ
dàng
Sử dụng elearning thành thạo là việc dễ đối với tôi
Tôi nhận thấy elearning dễ sử dụng


̣I H

Mã hóa

Ế

Bảng 1: Mã hóa các biến quan sát đối với bảng hỏi dành cho giáo viên

PE11
PE12
PE13
PE14

EE15
EE16
EE17
EE18

4


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường

SI26
SI27

H

BI1
BI2

BI3

Ế

SI25

U

SI24

́H

SI23

Các thao tác elearning là dễ hiểu và rõ ràng đối với tôi
Sử dụng elearning cần nhiều nỗ lực trí tuệ
Tôi có những kỹ năng cần thiết để sử dụng công cụ elearning
Hầu hết các sinh viên của tôi có kỹ năng sử dụng elearning
Ảnh hưởng xã hội (SI)
Hầu hết những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi (sinh viên, dồng
nghiệp, trưởng khoa/hiệu trưởng) muốn tôi sử dụng elearning
Hầu hết những người quan trọng với tôi muốn tôi sử dụng elearning
càng nhiều càng tốt
Ở trường tôi, giáo viên sử dụng elearning có uy tín hơn những giáo
viên không sử dụng
Những giáo viên sử dụng elearning ở trường tôi được đánh giá cao
Sử dụng elearning là một cách nâng cao hình tượng của tôi với các
đồng nghiệp
Ý định hành vi (BI)
Tôi dự định sử dụng elearning trong học kỳ tới

Tôi dự đoán tôi sẽ sử dụng elearning trong học kỳ tới
Tôi có kế hoạch sử dụng elearning trong học kỳ tới



EE19
EE20
EE21
EE22

IN

- Mã hóa các biến quan sát đối với bảng hỏi dành cho sinh viên

PE3

̣C

Đ
A

PE4
PE5
PE6
PE7

O

PE1
PE2


Diễn giải
Hiệu suất kỳ vọng (PE)
Sử dụng elearning giúp tôi học các chủ đề
Sử dụng elearning tăng cơ hội đạt điểm cao của tôi
Sử dụng elearning trong học tập giúp tôi thực hiện các nhiệm vụ (học
các chủ đề, hoàn thành bài luận) nhanh chóng hơn
Tôi nhận thấy elearning hữu ích cho việc học tập của tôi
Sử dụng elearning tăng số chủ đề tôi có thể học mỗi ngày.
Sử dụng elearning làm tăng hiệu quả học tập của tôi
Sử dụng elearning giảm tải lượng học tập của tôi xuống đáng kể.
Sử dụng elearning, tôi có thể tương tác với giáo viên và có được câu
trả lời cho những câu hỏi của tôi vào những thời điểm hợp lý
Elearning cho phép tôi lấy được thông tin từ những nguồn trên mạng
(wikipedia, công cụ tìm kiếm Internet)
Sử dụng elearning giúp tôi tương tác với bạn bè và làm bài luận cùng
nhau
Sử dụng elearning cho phép tôi chọn chủ đề theo sở thích để học
Elearning tạo điều kiện cho tôi học theo sức của mình
Elearning cung cấp cho tôi khả năng học tập linh hoạt vào bất cứ thời

̣I H

Mã hóa

K

Bảng 2: Mã hóa các biến quan sát đối với bảng hỏi dành cho sinh viên

PE8

PE9
PE10
PE11
PE12
PE13

5


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường

SI25
SI26
SI27

Ế

U

́H

̣I H

BI1
BI2
BI3



SI24


H

SI23

IN

EE17
EE18
EE19
EE20
EE21
EE22

K

EE16

̣C

EE15

O

PE14

điểm nào và bất cứ đâu
Elearning giúp tôi học bài theo cách học phù hợp với cá nhân mình
Nỗ lực kỳ vọng (EE)
Học cách sử dụng công cụ elearning là dễ dàng đối với tôi

Tôi cảm thấy việc sử dụng elearning để làm những gì tôi muốn là dễ
dàng
Thành thạo sử dụng elearning là việc dễ đối với tôi
Tôi nhận thấy elearning dễ sử dụng
Sự tương tác của tôi với elearning là rõ ràng và dễ hiểu
Sử dụng elearning cần nhiều nỗ lực trí tuệ
Tôi có những kỹ năng cần thiết để sử dụng công cụ elearning
Hầu hết các giáo viên của tôi có kỹ năng sử dụng elearning
Ảnh hưởng xã hội (SI)
Hầu hết những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi (giáo viên, dồng
nghiệp, trưởng khoa/hiệu trưởng) muốn tôi sử dụng elearning
Hầu hết những người quan trọng với tôi muốn tôi sử dụng elearning
càng nhiều càng tốt
Ở trường tôi, sinh viên sử dụng elearning có uy tín hơn những sinh
viên không sử dụng
Những sinh viên sử dụng elearning ở trường tôi được xem là thông
minh
Sử dụng elearning là một cách nâng cao hình tượng của tôi với các
đồng nghiệp
Ý định hành vi (BI)
Tôi dự định sử dụng elearning trong học kỳ tới
Tôi dự đoán tôi sẽ sử dụng elearning trong học kỳ tới
Tôi có kế hoạch sử dụng elearning trong học kỳ tới

Đ
A

4.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định


lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra lại các thang đo trong mô hình
nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát.
- Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu:
Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua điều tra các sinh viên và giảng
viên tại trường Đại học kinh tế - Đại học Huế. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được
sử dụng để thu thập dữ liệu.
+ Đối với sinh viên:
6


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
Thời gian phát bảng hỏi sẽ là thời điểm các lớp xét điểm rèn luyện học kỳ 2
(tránh trùng lặp đối với các đối tượng sinh viên học tín chỉ)
Cách phát bảng hỏi: phát theo từng lớp và phát đối với khóa 46, 47, 48; mỗi
lớp chọn 10 - 15 sinh viên.
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Công thức tính cỡ mẫu:
n = N/(1+Ne2)
Trong đó:

Ế

n: cỡ mẫu cần khảo sát

U

N: tổng thể khảo sát

́H

Độ chính xác 95% cỡ mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát.




Tổng thể sinh viên các khóa từ K46, K47, K48 khoảng 3000 sinh viên, với
độ tin cậy 0,05. Ta tính được cỡ mẫu cần là 352 bảng.

H

+ Đối với giảng viên:

IN

Phát bảng hỏi bẳng cách gởi trực tiếp hoặc thông qua email và phát ở tất cả
các khoa.

K

Kích thước mẫu được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn là n biến quan sát x 5.

̣C

Như vậy số bảng hỏi cần nghiên cứu là 30 x5 = 150 bảng.

O

- Kế hoạch phân tích dữ liệu

SPSS16.0

̣I H


Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm

Đ
A

Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
 Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như giới tính,

khoa đang công tác đối với giảng viên và học tập đối với sinh viên
 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Phân tích
nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn
đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Sau
EFA sẽ làm tiếp CFA và SEM nên cần quan tâm cấu trúc của thang đo, các khái

7


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
niệm sau khi rút ra có thể tương quan với nhau và quan tâm đến sự phân biệt rõ
ràng giữa các nhân tố:
Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax
Quan tâm đến tiêu chuẩn: Factor Loading lớn nhất của mỗi Item >= 0,5
Quan tâm đến tiêu chuẩn: Tại mỗi Item, chênh lệch Factor Loading lớn nhất
và Factor Loading bất kỳ phải >= 0,3 (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003)
Tổng phương sai trích >=50% (Gerbing & Anderson,1988)

Ế


KMO >= 0,5, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05)

U

 Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)

́H

Phân tích nhân tố khẳng định là kỹ thuật dùng để kiểm tra xem mô hình đo



lường có đạt được yêu cầu không? Các thang đo có đạt được yêu cầu của một
thang đo tốt không?

H

Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, người ta

IN

sử dụng Chi-square (CMIN); Chi-Square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); chỉ
số thích hợp so sánh (CFI - Comparative Fit Index). Chỉ số Tucker & Lewis (TLI -

K

Tucker & Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error

̣C


Approximation). Mô hình được xem là thích hợp dữ liệu thị trường khi kiểm định

O

Chi-Square có P-value > 0,05. Tuy nhiên Chi-Square có nhược điểm là phụ thuộc

̣I H

vào kích thước mẫu. Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, TLI, CFI >= 0,9
(Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df <= 2 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA

Đ
A

<= 0,08 (Steiger, 1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường
hay tương thích với dữ liệu thị trường.
Khi CFA, thực hiện các đánh giá khác như:
(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua: (a) Hệ số tin cậy tổng hợp
(composite reliability), (b) Tổng phương sai trích được (variance extracted), (c) Hệ
số Cronbach’s Alpha.
Trong kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số
Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
8


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
đang nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater,1995). Thông
thường, thang đo Cronbach alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo

lường tốt.
(2) Tính đơn hướng/ đơn nguyên (unidimensionality)
Theo Steenkamp & Van Trjip (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ
liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để tập hợp biến quan sát đạt được

Ế

tính đơn hướng, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với

U

nhau.

́H

(3) Giá trị hội tụ (Convergent validity)



Gerbring & Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các
trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0,5) ; và có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

H

(4) Giá trị phân biệt (Discriminant validity)

IN

Có thể kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình tới hạn
(saturated model) mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với


K

nhau). Có thể thực hiện kiểm định hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa

̣C

các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay không. Nếu nó thực sự khác biệt

O

thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt.

̣I H

(5) Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity)
Các vấn đề từ (1) đến (4) được đánh giá thông qua mô hình đo lường. Riêng

Đ
A

giá trị liên hệ lý thuyết được đánh giá trong mô hình lý thuyết (Anderson &
Gerbing, 1988).

 Kiểm định Bootstrap
Đây là kỹ thuật dùng để đánh giá xem các hệ số hồi quy trong mô hình SEM

có được ước lượng tốt hay không? Làm sao đánh giá được mức độ tin cậy của các
ước lượng trong mô hình nghiên cứu?
Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế, trong đó mẫu ban đầu

đóng vai trò làm đám đông. Từ đó có thể tính được trung bình các ước lượng (các
trọng số hồi quy…). Hiệu số giữa trung bình các ước lượng từ Bootstrap và các
9


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
ước lượng ban đầu gọi là độ chệch. Trị tuyệt đối các độ chệch ngày càng nhỏ, càng
không có ý nghĩa thống kê càng tốt.
 Phân tích cấu trúc đa nhóm:
Phương pháp này để so sánh mô hình nghiên cứu theo các nhóm nào đó của
một biến định tính. Luận văn này sẽ so sánh mô hình thể hiện tác động của các yếu
tố chất lượng dịch vụ E-Banking đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng theo nhóm giới tính, theo nhóm độ tuổi,…

Ế

Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mô hình. Nếu kiểm

U

định Chi-square cho thấy mô hình bất biên và mô hình phổ biến không có sự khác

́H

biệt (P-value > 0,05) thì mô hình bất biến sẽ được chọn (có bật tự do cao hơn).



Ngược lại, nếu sự khác biệt Chi-square là có ý nghĩa giữa hai mô hình (P-value <


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

0,05) thì chọn mô hình khả biến (có độ tương thích cao hơn).

10


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về E-learning

1.1. Tổng quan về E-learing
1.1.1. Lịch sử E-learning
Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục đào tạo, quá trình
phát triển của E-Learning có thể chia ra làm bốn thời kì như sau:

Ế


Trước năm 1983: Thời kì này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương

U

pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong

́H

các sở giáo dục.



Giai đoạn 1984 - 1993: Sự ra đời của các hệ điều hành và phần mềm trình
chiếu cho phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh.

H

Giai đoạn 1993 - 1999: Công nghệ Web được phát minh.

IN

Giai đoạn 2000 - đến nay: Các công nghệ tiên tiến, công nghệ truy cập mạng
và băng thông Internet rộng, các công nghệ thiết kế Web đã trở thành cuộc cách

K

mạng trong giáo dục và đào tạo.

̣C


Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh,

O

âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học. Điều này đã tạo ra một cuộc

̣I H

cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là
kỉ nguyên của E-Learning.

Đ
A

1.1.2. Khái niệm E-learning
E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo

các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về ELearning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công
nghệ thông tin.
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, Internet, Intranet,…
trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video,
11


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp
với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat),

diễn đàn (forum), hội thảo video…
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là
hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và
trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video,

Ế

nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không đồng

U

bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại

́H

cùng một thời điểm. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài



liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian
tham gia khoá học. ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail,

IN

1.1.3. Một số hình thức E-Learning

H

diễn đàn.


Có một số hình thức đào tạo bằng E-Learning, cụ thể như sau:

K

 Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình

̣C

thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.

O

 Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training) thông

̣I H

thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần
mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối

Đ
A

mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
 Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo

sử dụng công nghệ web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử
dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe
được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
 Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có

sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người
học với nhau và với giáo viên...

12


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
 Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng
một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình
hoặc công nghệ web
1.1.4. Các kiểu trao đổi thông tin trong E-Learning
Chúng tôi phân ra thành các kiểu trao đổi thông tin như sau:
 Một - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:

Ế

Học viên với học viên

U

Học viên với giáo viên

Một số ví dụ:
- Chat: chat giữa hai người với nhau



́H


Giáo viên với học viên

H

- E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc cho giáo viên

IN

- Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một văn
bản Word

K

Một - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :

̣C



O

Giáo viên với các học viên

̣I H

Học viên với các học viên khác

Đ
A


Một số ví dụ:

- Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua chat

Video Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó
cho các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video conference
- Chia sẻ màn hình (Screen Sharing): sử dụng mạng giúp học viên học tập
bằng cách xem các slides PowerPoint hoặc các trang web được trình chiếu trực
tiếp
- Diễn đàn: giáo viên đưa câu hỏi lên diễn đàn yêu cầu các học viên trả lời
- E-seminar: các bài giảng hoặc thuyết trình được đưa qua mạng Internet
13


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
 Nhiều - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
Các học viên với giáo viên
Các học viên với một học viên

Một số ví dụ:
- Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi

Các học viên với các học viên

́H

U

Nhiều - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :






Ế

- Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn đàn

H

Các học viên với các học viên và giáo viên

IN

Một số ví dụ:

- Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải

K

quyết, có thể có sự hướng dẫn của các giáo viên

̣C

- Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học

O

viên về một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên


̣I H

thông qua hệ thống hội thảo video hai chiều
1.1.5. Lợi ích E-Learning

Đ
A

E-Learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền

thống.

E- Learning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của hình

thức học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp
thu kiến thứccủa học viên.
Đối với nội dung học tập:
- Hỗ trợ các "đối tượng học" theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung
học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng lĩnh
vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp cho học viên
14


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Học viên
có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn đã được xác định trước,
sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các
phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.
- Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với
nhịp độ phát triển nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương trình

đào tạo cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến

Ế

thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền

U

thống và những phương thức đào tạo khác, muốn thay đổi nội dung bài học thì các

́H

tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả các học viên. Đối với hệ



thống E-Learning, việc đó hoàn toàn đơn giản vì để cập nhật nội dung môn học chỉ
cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các

H

phương tiện khác) tới một máy chủ. Tất cả học viên sẽ có được phiên bản mới

IN

nhất trong máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên
được nâng lên vượt bậc vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài

K


liệu mới nhất cùng với giao diện web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui

̣C

nhộn…

O

Đối với học viên: Hệ thống E-Learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân,

̣I H

theo thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho
riêng mình. Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản

Đ
A

thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác,
trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.
Đối với giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. E-Learning

cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể được
thay đổi về phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá các học
viên thông qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời những câu hỏi
đó. Điều này cũng giúp giáo viên đánh giá một cách công bằng học lực của mỗi
học viên.

15



Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
Đối với việc đào tạo nói chung:
- E-Learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học
tập qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí
học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và
ăn ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng
giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển, đi lại,
tổ chức lớp học..., góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả các thiết

Ế

bị công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho mình

U

những chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình duyệt

́H

miễn phí để thực hiện việc học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng.



- E-Learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo
thống kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học giảm từ 40 đến 60%.

H

- Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào


IN

khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải
trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối Internet.

K

1.1.6. Hạn chế của E-Learning

̣C

E-Learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới.

O

Việc triển khai hệ thống E-Learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác

̣I H

nó cũng có những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, E-Learning
còn có một số khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua cần phải khắc phục sau đây:

Đ
A

- Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên học viên và giáo

viên sẽ gặp một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ còn gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới.

- Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tán nên mối liên hệ gặp gỡ
giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả
học tập của học viên. Do đó, học viên cần phải tập trung, cố gắng nỗ lực hết mình
khi tham gia khóa học để kết quả học tập tốt. Mặt khác, do E-Learning được tổ
chức cho đông đảo học viên tham gia, có thể thuộc nhiều vùng quốc gia, khu vực
trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý,
16


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
văn hóa. Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài
liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương thức học tập eLearning.
- Chi phí để xây dựng E-Learning.
- Các vấn đề khác về mặt công nghệ: cần phải xem xét các công nghệ hiện
thời có đáp ứng được các mục đích của đào tạo hay không, chi phí đầu tư cho các
công nghệ đó có hợp lý không. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa các
hệ thống phần cứng và phần mềm cũng cần được xem xét.

Ế

1.1.7. So sánh phương pháp truyền thống và phương pháp E-learning

U

1.1.7.1. Các phương pháp học tập truyền thống

́H

Với phương pháp học tập truyền thống, công việc dạy và học hoàn toàn phụ




thuộc vào việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò. Với hình thức học tập này, nội
dung giảng dạy là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở hoặc do giáo viên

H

truyền đạt từ kinh nghiệm bản thân. Phương pháp dạy học ở đây tập trung vào giáo

IN

viên, người thầy trở thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Như vậy, để kiểm tra mức độ hiểu biết của học trò thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và

K

trao đổi với học trò một cách trực tiếp.

̣C

Việc quản lý lớp học cũng là do người thầy đảm nhiệm trực tiếp, tất cả mọi

O

hoạt động có liên quan đến lớp học đều do thầy chủ trì. Do vậy phương pháp học

̣I H

tập của học sinh cũng hết sức thụ động, học sinh nghe giảng bài và làm bài tập
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.


Đ
A

Nhìn chung các chức năng của giáo viên trong mô hình giảng dạy và học tập

truyền thống như sau:
Về sau việc học tập có nhiều thay đổi. Người giáo viên tìm tòi, nghiên cứu ra

nhiều phương pháp dạy học tích cực. Với phương pháp này, người thầy không đơn
thuần chỉtruyền đạt kiến thức theo kiểu truyền thống mà còn thay đổi phương pháp
giảng dạy, theo hướng gợi mở, đặt các câu hỏi gợi ý các vấn đề trong bài giảng, để
học sinh trả lờicác câu hỏi gợi mở này. Từ đó sẽ lôi cuốn học sinh tham gia học
tập một cách chủ động để làm cho lớp học sinh động, hoạt náo hơn. Như vậy sẽ
tạo cho học sinh tâm lý thoải mái, có thể hiểu bài ngay tại lớp học.
17


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
Một phương pháp tiên tiến khác là, người thầy sẽ chia lớp học ra từ nhóm, số
thành viên tối đa trong nhóm không cao lắm, khoảng 10 học viên trở lại. Làm như
vậy sẽ có thể phân hóa học sinh: nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu,… Từ đây sẽ có
cách giảng dạy và độ khó của bài học và bài tập phù hợp với trình độ lĩnh hội của
từng nhóm. Thêm vào đó, việc học tập bao gồm những buổi thảo luận mà người
thầy chỉ ở vai trò là giám sát, để tự học sinh thảo luận các vấn đề với nhau. Người
thầy sẽ cho ý kiến ai đúng ai sai, và sẽ nhắc nhở khi các học viên của mình thảo

Ế

luận lạc hướng vấn đề đang được đặt ra.


U

Hiện nay ở Việt Nam, dạy và học vẫn còn theo phương thức truyền thống:

́H

việc dạy theo quy định chính thức, việc học bị lệ thuộc vào việc dạy khi người



thầy là đối tượng duy nhất truyền đạt tri thức. Học sinh học một cách thụ động,
thầy bảo gì làm nấy, thường là có rất ít sự sáng tạo. Phương pháp học tập theo một

H

lối mòn, giáo trình học cũ kỹ, xuất bản từ rất lâu, không theo kịp với sự phát triển

IN

của xã hội. Mặc dù có sự nâng cao kiến thức xã hội từ việc học hướng ngoại
nhưng phần lớn học viên ra trường đều phải đào tạo thêm thậm chí là đào tạo lại vì

K

kiến thức thu được hầu như chỉ là kiến thức trong sách vở và thiếu tính thực tế.

̣C

Trong quá trình học tập, học viên ít được đưa ra ý kiến của mình về việc giảng dạy


O

của thầy giáo, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập, thầy

̣I H

giáo thì không biết học sinh của mình muốn học theo hình thức nào còn học viên
thì không hài lòng với phương pháp giảng dạy của thầy.

Đ
A

1.1.7.2. Phương pháp E-Learning
Sự ra đời của E-Learning đã khắc phục được những hạn chế trên. Mô hình hệ

thống eLearning trong việc giảng dạy và học tập như sau, ở đây E-Learning đóng
vai trò là thầy giáo:
Với phương pháp học tập E-Learning, học viên chỉ cần ngồi trước máy tính
tự thao tác học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn. Các chức năng như tổ
chức biểu diễn tri thức, sau đó thể hiện tri thức đó trên máy tính và việc tổ chức
quản lý học tập đều do học viên tự điều chỉnh và thao tác. Với các tính năng ưu

18


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
việt, E-Learning ngày càng được biết đến và được sử dụng như là một công cụ trợ
giảng đắc lực nhất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hệ thống eLearning chưa được triển khai

nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập qua hình thức đào tạo từ xa. Muốn mở
rộng hệ thống E-Learning, cần phải có sự thay đổi dần quan niệm học tập theo
phương pháp dạy và học truyền thống và cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng
mức của các doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ. Nếu làm được như vậy, trong

Ế

tương lai chắc chắn E-Learning sẽ được sử dụng trong việc giảng dạy và học tập

U

theo đúng nghĩa của nó.

́H

1.2. Tình hình ứng dụng E-learning



1.2.1. Trên thế giới

E-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực. E-Learning phát triển

H

mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong

IN

khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.

Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ

K

giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội

̣C

Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development,

O

ASTD), năm 2000 Mĩ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các

̣I H

dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến.
Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data

Đ
A

Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng
Mỹ đưa ra mô hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong
khoảng thời gian 1999 - 2004. E-Learning không chỉ được triển khai ở các trường
đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh
mẽ.
Trong những gần đây, Châu Âu đã có những thái độ tích cực đối với việc
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng E-Learning trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong

Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin
19


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao
chất lượng giáo dục.
Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu
Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-Learning. Điển hình là dự án
xây dựng mạng xuyên châu Âu EuropePACE. Đây là mạng E-Learning của 36
trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ,
Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp

Ế

các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với

U

nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu

́H

Âu.



Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát triển, chưa có
nhiều thành công vì một số lí do như : các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự


H

ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng

IN

nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy vậy,
đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở

K

nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc

̣C

các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiềm năng mà E-Learning

O

mang lại. Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như : Nhật Bản, Hàn Quốc,

̣I H

Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...đã và đang nỗ lực phát triển E-Learning.
Trong đó, Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước

Đ
A

khác trong khu vực.

1.2.2. Ở Việt Nam

Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-Learning

không nhiều. Từ 2003-2004, việc nghiên cứu E-Learning được quan tâm hơn. Các
hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn
đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như : Hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu
phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa
20


Đề tài ngiên cứu khoa học cấp trường
học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG
Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức
đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam...
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai ELearning, một số trường bước đầu đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và
cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT –

Ế

ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện

U

Bưu chính Viễn thông,... Cục Công nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai

́H


cổng E-Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning



trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam
đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa

H

phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc

IN

đẩy sự phát triển E-Learning ở Việt Nam.

Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network -

K

AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học -

̣C

Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ Bưu chính Viễn Thông...

O

Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này


̣I H

đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực ELearning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu, còn nhiều việc phải làm mới

Đ
A

tiến kịp các nước.

21


×