Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TƯ LIỆU về DÒNG họ lưu tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.24 KB, 7 trang )

PHÁT BIỂU VỀ HỌ LƯU VIỆT NAM
(Giới thiệu khái quát về họ Lưu Việt Nam của TS Lưu Văn Thành
tại buổi họp mặt Họ Lưu VN tại Lưu Xá, ngày 19/4/2013)
Kính thưa các vị khách quí,
Thưa các ông các bà đại diện cho các dòng họ Lưu toàn quốc Việt Nam,
Hôm nay thật sự là một ngày vô cùng cảm động và trọng đại, mang dấu ấn lịch sử đối với các bậc tiền bối
của họ Lưu Việt Nam và với tất cả chúng ta. Theo tiếng gọi và sự giục giã của các cụ tổ tiên, chúng ta đã tập trung
về Lưu Xá, tham gia cùng chính quyền và nhân dân địa phương kỷ niệm và tôn vinh Danh nhân dân tộc - Thái úy
Lưu Khánh Đàm, một Cao tổ họ Lưu tiêu biểu nhất trong lịch sử từ trước đến nay.
Họ Lưu là một trong những dòng họ được nhắc tới sớm nhất trong lịch sử Việt Nam, đã xuất hiện từ thời Hùng
Vương cách đây hơn 4.000 năm, có rất nhiều cao tổ tiêu biểu đóng góp to lớn cho đất nước, như:
- Thái sư Lưu Cơ, người Hoa Lư, là khai quốc công thần nhà Đinh, đã cải tạo thành Đại La từ hướng Bắc chuyển
về hướng Nam, thể hiện sự độc lập, tự chủ của Hoàng đế Đại Cồ Việt ở Hoa Lư.
- Quản giáp Lưu Kế Tông đã cai quản phía Bắc nước Chiêm Thành, vùng đất do Vua Lê Đại Hành bình định được,
nhằm ngăn ngừa âm mưu cấu kết với quân Tống xâm lược nước ta. Ông đã lên ngôi làm Vua Chiêm Thành được
03 năm.
- Thiếu bảo Lưu Ngữ, quan đại thần nhà Tiền Lê, được Vua Lê ban đất Lưu Xá làm thái ấp, sinh ra ba con trai là
Thái úy Lưu Khánh Đàm, Thái phó Lưu Ba và Đại sư Lưu Lượng, làm rạng rỡ cho họ Lưu chúng ta.
- 26 danh nhân đại khoa Nho học, trong đó có 04 Trạng nguyên là Lưu Diễm, Lưu Miễn, Lưu Thúc Kiệm và Lưu
Danh Công; đó là những người đã giữ trọng trách và đóng góp lớn lao cho các triều đại phong kiến cảu Việt Nam.
- Tướng Quốc Lưu Nhân Chú, cùng cha là Lưu Trung từ Đại Từ, Thái Nguyên vào Lam Sơn phò Lê Lợi đánh
thắng và đuổi giặc Minh về nước, giải phóng đất nước sau 10 năm kháng chiến.
- Hai anh em Tướng quân Cần Vương là Lưu Điệt và Thượng thư Lưu Đức Xứng...
Khắp nước Việt Nam đều có các dòng họ Lưu sinh sống, trong đó nổi bật là một số địa danh nổi tiếng, như Thanh
Hóa (huyện Yên Định, Hoằng Hóa...), Bắc Ninh (Trạm Lộ); Thái Bình (Hưng Hà, Thái Thụy...), Hà Nội (Thanh Trì,
Gia Lâm...), từ Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Huế, Quảng Bình, Bình Định, TP Hồ Chí Minh
cho đến Cà Mau; và có cả chi họ đang sinh sống lâu dài bên nước ngoài, như Canada, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc v.v.
Thời nay, tiêu biểu có Ủy viên dự khuyết TƯ Đảng CSVN - Thiếu tướng Hoàng Thế Thiện (tên thật là Lưu Văn
Thi), nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Ông Lưu Văn Mẫn - nguyên Phó Chánh VP TƯ Đảng CSVN, GS TSKH
Lưu Trần Tiêu (Chủ tịch HĐ Di sản Quốc Gia, nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ VHTTDL), TS Lưu Minh Trị
(Chủ tịch Hội DSVH Thăng Long, nguyên PCT UBND Hà Nội), Ông Lưu Minh Hiệu, nguyên PCT UBND tỉnh Thái


Bình...; Về KHKT có hàng trăm GS, PGS, TS, điển hình nhất là GS TS Jane X. Luu (tên Việt là Lưu Lệ Hằng),
được tặng 2 giải thưởng lớn tầm cỡ “Nobel” năm 2012, tên GS TS Jane X. Luu được đặt cho một hành tinh
5430Luu. Trong nước, nổi bật có GS Luật sư nổi tiếng Lưu Văn Đạt; Nhà ngoại giao kiệt xuất Lưu Văn Lợi, GS
TSKH Lưu Duẩn được giải “Thực phẩm toàn cầu” của Thế giới 2012...; 12 sỹ quan cấp tướng; Nhiều AH LLVT, Bà
Mẹ VNAH, liệt sỹ, thương binh, đã cống hiến xương máu cho Tổ Quốc; Nhiều văn nghệ sỹ nỗi tiếng như GS, Viện
sỹ Lưu Hữu Phước, nhà thơ Lưu Trọng Lư, nhà biên kịch Lưu Quang Vũ, nghệ sỹ Piano Lưu Hồng Quang, Hoa
hậu Lưu Diễm Hương... và rất nhiều doanh nhân đang hoạt động phát triển kinh doanh hàng ngày.
Về nguồn gốc họ Lưu Việt Nam, trục chính phát triển họ Lưu là từ cái nôi xa xưa nhất ở Yên Định, Thanh Hóa; họ
Lưu đã phân cư và di chuyển để hình thành các chi họ Lưu ở nhiều nơi trong cả nước. Ngoài ra, các nho sỹ họ
Lưu sau khi đỗ Sinh đồ, Thám hoa, Cử nhân, Tiến sỹ..., được thăng quan, cai quản nơi họ đến nhận chức. Ở đó
họ sinh cơ lập nghiệp, hoặc làm thầy đồ dạy học, bốc thuốc... họ đã lập nên những trung tâm khai sáng học hành
và phát triển dòng họ Lưu tại địa phương đó; hoặc có thể có dòng họ khác cải sang họ Lưu để bảo toàn nòi giống
khi bị hoạn nạn; hoặc có một số chi nhánh họ Lưu từ nguồn gốc khác, như các nhà Nho học, quan lại Trung Hoa
(sau khi thi đỗ và thành đạt là những người có năng lực, được điều sang cai trị Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc)
cũng tạo dựng nên một số dòng họ Lưu tại các địa phương do họ cai quản. Hơn nữa, do hậu quả nội chiến giữa
triều Minh và nhà Thanh, nhiều người Hoa họ Lưu từ Quảng Đông đã di cư sang Việt Nam, qua đường biên giới định cư ở một số tỉnh phía Bắc và qua đường biển - là người Minh Hương ở một số tỉnh phía Nam...
Mặt khác, một số chi họ Lưu Việt Nam cũng phải đổi sang họ khác, như họ Lưu - Phạm (xã Kim đường, Ứng Hòa,
Hà Nội)..., nhất là vào thời kỳ Nhà Trần tiêu diệt Nhà Lý, bắt người họ Lý phải đổi sang họ Nguyễn, thậm trí có hai
chi họ Lý phải lưu vong sống bên Cao Ly. Họ Lưu là khai quốc công thần vương triều Lý nên cũng bị ảnh hưởng
rất lớn, nhiều người bị giết cùng với vua tôi Nhà Lý, hoặc phải ly hương hoặc bị cải sang họ khác. Minh chứng điển
hình là hiện tượng nhiều làng xưa là đất của họ Lưu, hoặc gắn bó với các quan thần họ Lưu nhưng nay không có
bất kỳ người họ Lưu nào còn sinh sống, như làng Lưu Xá (Hưng Hà, Thái Bình), làng Đại Từ (Văn Lâm, Hưng
Yên), làng Thiệu Trung (Thiệu Hóa, Thanh Hóa - quê của Thiếu Bảo Lưu Ngữ, nguyên quán của Thái úy Lưu
Khánh Đàm)…

1


Hiện nay, thông tin về các dòng họ Lưu toàn quốc còn tản mạt, chưa có nhiều nên khó kết nối các dòng họ lại với
nhau được. Hy vọng, sau buổi họp mặt trọng đại hôm nay, sẽ có điều kiện kết nối và gắn bó nhiều hơn giữa các

các chi họ với nhau.
Để tạo điều kiện cho Lưu Tộc Việt Nam hoạt động có hiệu quả, bài bản trong thời gian sắp tới, BLL (lâm thời) họ
Lưu Việt Nam có dự thảo “QUY ƯỚC LƯU TỘC VIỆT NAM”, mong các đồng tộc và các chi họ tham gia góp ý làm
cơ sở cho BLL Lưu Tộc Việt Nam thống nhất phiên bản cuối cùng để đăng tải trên website luutoc.vn cho tất cả
đồng tộc Họ Lưu cùng thực hiện.
Hoạt động của Lưu Tộc Việt Nam sắp tới tập trung vào 5 nội dung chính sau:
1. Thống kê danh sách toàn bộ Họ Lưu toàn quốc Việt Nam.
2. Tổ chức hội thảo về Họ Lưu Việt Nam, do các nhà sử học của Viện Sử học và Viện Nghiên cứu Hán Nôm chủ
trì, dự kiến vào cuối năm 2014 hoặc 2015.
3. Kết nối các dòng họ Lưu của các địa phương; Sưu tầm và đối chiếu các gia phả, các tư liệu của các dòng họ
Lưu còn lưu giữ được.
4. Tham dự các Lễ Hội tại các địa phương, liên quan đến các danh nhân văn hóa - lịch sử của họ Lưu và thăm
viếng các dòng họ Lưu lớn tại Việt Nam.
5. Khuyến học, khuyến tài con cháu họ Lưu và hỗ trợ các trường hợp con cháu họ Lưu có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong cuộc sống...
Giai đoạn đầu mới hình thành, BLL Lưu Tộc Việt Nam sẽ hoạt động trên cơ sở tự nguyện, với tinh thần cống hiến
vì dòng họ Lưu Việt Nam là chính; các thành viên BLL sẽ tự trang trải chi phí cá nhân. Ngân quỹ của dòng họ sẽ
dựa trên cơ sở đóng góp tự nguyện của các dòng họ và sự tài trợ của con em họ Lưu có điều kiện và lòng nhiệt
tâm, tạo điều kiện thực hiện thành công 5 nội dung hoạt động đã đề ra ở trên.
Nhân dịp này chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới toàn thể nhân dân làng Lưu Xá gần 1.000 năm nay đã
bảo tồn được cụm di tích tâm linh Lưu Xá, gồm đền, chùa, đình, lăng mộ... để hôm nay con cháu họ Lưu được
chiêm ngưỡng và thể hiện một phần đạo lý “uống nước nhớ nguồn” đối với các bậc Liệt Tổ, Liệt Tông; Cảm ơn các
cấp Đảng bộ, chính quyền xã Canh Tân, huyện Hưng Hà và tỉnh Thái Bình đã quan tâm và tạo điều kiện cho BLL
phối hợp tổ chức và con cháu họ lưu được tham dự Lễ kỷ niệm 955 năm ngày giỗ Cao tổ Thái úy Lưu Khánh Đàm;
đặc biệt cảm ơn Nhà báo Minh Chuyên (thành viên danh dự của Lưu Tộc Việt nam) đã dàn dựng bộ phim tài liệu
“Người dâng kế dời đô” làm cầu nối cho chúng ta chính thức tập hợp liên hệ tìm về cội nguồn Lưu Tộc.
Cuối cùng, xin chúc buổi gặp mặt tình cảm, ấm cúng... thành công rực rỡ đúng như mong muốn của các bậc tiền
bối - tổ tiên mong chờ.
Xin chân thành cảm ơn./.
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU VỀ HỌ LƯU VIỆT NAM

Ngày 30/6/2013
TT

ĐỀ MỤC
I.

1

2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

PHỤ TRÁCH

GHI CHÚ

Nhóm nghiên
cứu về họ Lưu
VN (NNC) +
các dòng họ
Lưu địa
phương

Theo Phiếu thu nhận
thông tin về họ Lưu Việt
Nam

Các dòng họ
Lưu có di tích
+ NNC + các

cộng tác viên
(CTV) + Cố
vấn

Theo Phiếu thu nhận
thông tin

Các dòng họ
Lưu địa
phương + Cố
vấn + NNC +
CTV

Theo Phiếu thu nhận
thông tin

NNC + CTV

Theo Phiếu thu nhận
thông tin

NNC + CTV

Theo Phiếu thu nhận

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

Thống kê các
dòng họ Lưu
Việt Nam


Tên, địa chỉ, thủy tổ, cao tổ, quê gốc,
nhà thờ/di tích, ngọc phả/gia phả, cá
nhân tiêu biểu (anh hùng, danh nhân,
TS, GS, Quan chức các cấp, Sỹ quan
QĐ, CA, cá nhân đạt danh hiệu, phần
thưởng các cấp)...

Thống kê từ
đường/ nhà thờ
họ Lưu,kể cả di
tích đã xếp hạng

Tên di tích, thánh thần được thờ, ngọc
phả/thần phả, lý lịch di tích, bằng công
nhận di tích, bia đá (nếu có), các sự
kiện trong lịch sử (lễ hội, nghi thức thờ
cúng, sự tích, truyền thuyết, trò diễn...)

4

Liệt kê các nhân
vật họ Lưu có
tên trong chính
sử Việt Nam

Họ và tên, năm sinh, năm mất, quê
gốc, chức quan hoặc bằng cấp, đền
thờ (nếu có), chiến công, được ghi
trong tư liệu nào (chính sử, ngọc

phả/gia phả, truyền thuyết...) – có phân
loại theo thời kỳ lịch sử
Thống kê các nhân vật họ Lưu được
ghi trong chính sử qua các các triều đại
Việt Nam (ghi trong các tư liệu chính
sử đã phát hành)

5

Tập hợp các gia

Copy/chụp ảnh, dịch các cuốn gia phả

3

THỜI
HẠN

Thống kê danh
nhân, anh hùng,
nhân vật tiêu
biểu... họ Lưu

11/2013

11/2013

11/2013

10/2013


11/2013

2


phả hiện có của
họ Lưu
Thống kê các
bia cổ liên quan
đến họ Lưu

hiện có của các dòng họ Lưu Việt Nam
(kể cả gia phả các dòng họ chính, các
chi, nhánh... (nếu có)
Nghiên cứu các loại bia cổ, đối chiếu
với các tư liệu khác trong chính sử, dã
sử, các tư liệu của các dòng họ khác
liên quan

thông tin

11/2014

NNC + CTV

Theo Phiếu thu nhận
thông tin

12/2013


NNC + Cố vấn

Báo cáo giữa kỳ I

Nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp và
hành trạng các anh hùng, danh nhân,
các nhân vật tiêu biểu của họ Lưu đã
được lịch sử ghi nhận

7/20139/2014

NNC + CTV
đầu ngành
chuyên về sử
học, văn hóa
dân tộc...

Kết hợp với các nhà
nghiên cứu địa phương

Tìm hiểu họ Lưu
tại các làng
khoa bảng

Nghiên cứu truyền thống văn hiến của
các làng khoa bảng và ảnh hưởng của
các làng khoa bảng đến nghiệp học
của họ Lưu Việt Nam


7/20139/2014

Nghiên cứu các
địa danh gắn
với các nhân vật
họ Lưu VN

Nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng về
vùng đất và con người, văn hóa, truyền
thống... của các địa danh, gắn bó với
các anh hùng, danh nhân, nhân vật tiêu
biểu của họ Lưu Việt Nam

9/2014

Nghiên cứu kết
nối các gia phả
họ Lưu

Nghiên cứu đối chiếu các gia phả,
nguồn gốc, kết nối các dòng họ Lưu tại
các địa phương

12

Tập hợp, đánh
giá kết quả NC
bước II

Phân tích, tổng hợp về họ Lưu VN, nêu

bật những đặc trưng truyền thống văn
hiến, yêu nước - đấu tranh XD và BV
Tổ quốc của Họ Lưu VN, các danh
nhân, anh hùng họ Lưu..., cân nhắc
về Nguồn gốc, Thủy Tổ (hay Cao Tổ
tiêu biểu nhất) của LTVN và tìm hiểu
các điểm nhấn của LTVN...

13

Nghiên cứu bổ
sung và hoàn
thiện BCáo

Khảo sát, thu nhận bổ sung tư liệu
phục vụ cho phân tích và đánh giá
trong Báo cáo nghiên cứu về họ Lưu
Việt Nam

14

Tập hợp kết quả
NC thành Kỷ
yếu LTVN

Tập hợp tất cả các báo cáo nghiên cứu
thành Báo cáo tổng thể về Họ Lưu Việt
Nam (dưới dạng Bản thảo Kỷ yếu về
Lưu Tộc Việt Nam)


6

7

8

9

10

11

Tập hợp, đánh
giá kết quả NC
bước I

Nghiên cứu
từng anh hùng,
danh nhân... họ
Lưu

Tổng hợp các nội dung từ “1” đến “6” ở
trên, phân loại thông tin về họ Lưu Việt
Nam, từ đó nêu ra những nhận xét ban
đầu và lập danh mục các vấn đề cần
nghiên cứu sâu hơn, như về các
dòng họ, các danh nhân, anh hùng,
nhân vật tiêu biểu, các di tích, các địa
danh...


NNC + CTV
đầu ngành về
sử học, văn
hóa...
NNC + CTV
đầu ngành
chuyên về sử
học, văn hóa
dân tộc...

6/2014

NNC + CTV +
Các dòng họ
Lưu địa
phương

10/2014

NNC + CTV
đầu ngành về
sử học và các
ngành liên
quan...

10-12
/2014

NNC + CTV
(nhất là CTV

đầu ngành...)

12/2014

NNC + các
CTV

Kết hợp với các địa
phương

Kết hợp với các nhà
nghiên cứu địa phương

Báo cáo giữa kỳ II

Tùy quy mô tư liệu thu
thập được và nhu cầu
thời gian để xử lý tư
liệu, có thể kéo giãn
sang 2015

(Hội thảo Khoa học về họ Lưu Việt Nam sẽ được thu xếp sau khi đã có Bản thảo
Kỷ yếu NCKH về Lưu Tộc Việt Nam)
II.
1

TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thống nhất nội
bộ đề cương


Soạn thảo và trao đổi thống nhất nội bộ
đề cương nghiên cứu

6/2013

NNC + Cố vấn
+ CTV

3


nghiên cứu
2

Lập Phiếu thu
nhận thông tin
về họ Lưu

3

Hình thành
Nhóm nghiên
cứu về họ Lưu
Việt Nam

4

Thúc đẩy thu
nhận thông tin


5

Tổ chức đi khảo
sát điền dã một
số địa phương

6

Vận động tài trợ
cho NC họ Lưu
Việt nam

Lập, in, liên hệ gửi Phiếu thu nhận
thông tin cho các dòng họ Lưu các địa
phương để thu nhận thông tin
Hình thành Nhóm nghiên cứu, gồm các
đồng tộc tâm huyết, có hiểu biết và
kinh nghiệm , có mối quan hệ đồng tộc
rộng và có thể đóng góp thời gian, sức
lực cho việc nghiên cứu Lưu Tộc Việt
Nam
Liên hệ với các dòng họ Lưu tại các địa
phương để giải thích và thuyết phục hỗ
trợ các thông tin cần thiết về dòng họ
Lưu của họ
Khảo sát điền dã Miền Bắc (Hà Nội,
Thái Bình, Thái Nguyên, Bắc Ninh,
Nam Định, Phú Thọ, Vĩnh Phúc...;
Miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An,

Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Tây Nguyên...); Miền
Nam (TP HCM, Cần Thơ, Vũng Tàu...)
Vận động ủng hộ, tài trợ của các đồng
tộc LTVN, nhất là các doanh nghiệp,
doanh nhân, các quan chức, những
người thành đạt họ Lưu để có kinh phí
cho các bước triển khai nghiên cứu

6-10/
2013

NNC + Cố vấn
+ CTV

6/2013

NNC + Cố vấn
+ CTV

6-11
/2013

NNC + CTV

6/2013

6/2014

NNC + Cố vấn

+ CTV

6/2013 6/2014

NNC + Cố vấn
+ CTV và các
dòng họ tại các
địa phương

8/20133-2014

NNC + Cố vấn
+ CTV

Trên tinh thần tự
nguyện và tùy tâm

7

Hợp tác nghiên
cứu

Mở rộng hợp tác nghiên cứu với các
dòng họ liên quan, các tổ chức khác
(Trung tâm UNESCO nghiên cứu các
dòng họ Việt Nam, Trung tâm Viễn
Đông Bác Cổ, BQL di tích các địa
phương, các trường ĐH, các tổ chức
nghiên cứu di sản, nghiên cứu
KHXH...)


8

Báo cáo giữa
kỳ I

Sơ kết kết quả triển khai CT nghiên
cứu giai đoạn I (năm 2013)

12/2013

NNC + Cố vấn
+ CTV

Báo cáo giữa kỳ I

9

Thu thập tiếp tư
liệu về LTVN

Tập hợp và bảo quản các tư liệu đã thu
nhận được (gồm các di vật, ấn phẩm,
ảnh, phiếu điều tra, tư liệu các dòng họ
cung cấp...)

1/201410/2014

NNC + Cố vấn
+ CTV


Phiếu thu nhận thông tin
bổ sung

10

Thông tin trên
mạng website
luutoc.vn

Từng bước đăng tải những thông tin đã
được NC chính xác về một số kết quả
NC, nhân vật tiêu biểu trong quá trình
triển khai NC

7/201312/2014

NNC + Cố vấn
+ CTV

11

Báo cáo giữa
kỳ II

Thống nhất kết quả nghiên cứu giữa kỳ
giai đoạn II

10/2014


NNC + Cố vấn
+ CTV

12

Hoàn thiện Báo
cáo nghiên cứu

Bổ sung (bao gồm cả khảo sát...) để
hoàn thiện các báo cáo nghiên cứu
chuyên đề và hoàn thiện Báo cáo tổng
thể về họ Lưu Việt Nam

10/2013
12/2014

NNC + Cố vấn
+ CTV

13

Báo cáo tổng
thể về họ Lưu
VN (Dự thảo Kỷ

Hoàn thiện Báo cáo tổng thể kết quả
nghiên cứu (Dự thảo Kỷ yếu về Lưu
Tộc Việt Nam) (nhấn mạnh những đặc
trưng về các truyền thống văn hiến,


12/2014

NNC + Cố vấn
+ CTV

Báo cáo giữa kỳ II

Tùy theo tình hình sẽ
điều chỉnh tiến độ NC
và lên Kế hoạch tổ
chức Hội thảo NCKH

4


yếu về LTVN)

yêu nước trong đấu tranh xây dựng và
bảo vệ tổ quốc của Họ Lưu VN; các
danh nhân, anh hùng của họ Lưu
VN..., cân nhắc Nguồn gốc, Thủy Tổ
(hay Cao Tổ tiêu biểu nhất) của họ
Lưu Việt Nam và xác định những
điểm nhấn của LTVN...

về Lưu Tộc Việt Nam

Ghi chú: I- Thành viên nghiên cứu về họ Lưu Việt Nam gồm:

1.


Cố vấn: GS Lưu Văn Đạt (Chủ tịch HĐTV Pháp luật của QH); TS Lưu Minh Trị (nguyên PCT UBND TP
Hà Nội); Ông Lưu Văn Mẫn (nguyên Phó CVP TƯ Đảng).
2. Nhóm nghiên cứu: TS Lưu Văn Thành; Lưu Thiên An; TS Lưu Ngọc Trịnh (Nguyên VT Viện KT&CT TG);
TS Lưu Thị Tuyết Vân (TS Sử học- Hà Nội); ThS Lưu Anh Rô (ThS Sử học- Đà Nẵng); TS Lưu Văn Bổng
(Viện Văn học VN); Lưu Nguyên Quảng; Lưu Quang Bình; Lưu Quang Vĩnh; Lưu Thành; Lưu Tất Thắng;
Lưu Danh; Lưu Tuấn Thành, Lưu Thành Huy; Lưu Văn Quảng...
3. Cộng tác viên đầu ngành: Một số nhà nghiên cứu đầu ngành về lịch sử, nghiên cứu Hán- Nôm, xã hội,
văn hóa và dân tộc học...
4. CTV trong họ tộc: Tất cả thành viên BLL LTVN và các đồng tộc họ Lưu nhiệt tâm, có kinh nghiệm NC (kể
cả đại diện các dòng họ Lưu...)
II- Việc NC không cần cầu toàn, sẽ cố gắng khảo sát và thu nhận tư liệu tối đa, chấp nhận ngưỡng giới hạn
thực tế, sẽ cập nhật, bổ sung tiếp...
CHƯƠNG TRÌNH
TỔ CHỨC KHẢO SÁT ĐIỀN DÃ VỀ HỌ LƯU VIỆT NAM
I.

KHẢO SÁT CÁC TRUNG TÂM VĂN HIẾN - CÁC ĐOÀN CHUNG:

1.
Khảo sát cố đô Phong Châu: 2 – 3 ngày
Thăm và dâng lễ đền Mẫu Hiền Lương.
Làm việc với Ban QLDT, sở VHTTDL, một số nhà nghiên cứu tỉnh PT.
Thăm viếng và khảo sát đền Hùng, núi Nghĩa Lĩnh.
Khảo sát các dòng họ Lưu tại Bạch Hạc - Việt Trì, như họ Lưu - Lâu Thượng, Trưng Vương, họ Lưu –
Bạch Hạc...
Khảo sát họ Lưu - Miếu Trò, xã Tứ Xã, Lâm Thao (lễ hội cổ Phồn thực).
Thăm nhà Ông Ma Ngọc Bảo, tộc trưởng dòng họ Ma ở Phú Thọ, đang giữ Gia phả lâu đời nhất ở Việt
Nam (gia phả đến nay là 79 đời)...
2.

Khảo sát Thuận Thành (Thành cổ Luy Lâu)1: 1 - 2 ngày
Thăm, làm việc với họ Lưu - Trạm Lộ: Có 2 TS Nho học (trong đó có 1 Trạng Nguyên) và một số dòng
họ Lưu khác ở Thuận Thành, Gia Lâm.
Làm việc với Phong VHTT huyện Thuận Thành...
Thăm thành Cổ Luy Lâu (xã Thanh Khương), đền Kinh Dương Vương (thôn Á Lữ, Đại Đồng Thành),
Chùa Dâu (xã Thanh Khương), chùa Bút Tháp (xã Đình Tổ), đền Sỹ Nhiếp (thôn Tam Á,Gia Đông), làng nghề Đại
Tự (Thanh Khương)…
Trên đường đi về thăm cầu Nôm, đình Đại Từ (Đại Đồng, Văn Lâm, Hưng Yên) - nơi Thái sư Lưu Cơ
được thờ là thành hoàng làng.
3.
Khảo sát Thanh Hóa - Cửu Chân2: 3 ngày
Làm việc với sở VHTTDL, Ban quản lý di tích tỉnh Thanh Hóa và các nhà nghiên cứu địa phương.
Khảo sát Đan Nê (Khu di tích đền Đồng Cổ), khảo sát các dòng họ Lưu - huyện Yên Định…
Khảo sát họ Lưu - Vĩnh Trị, Hoàng Quang, Hoằng Hóa; tìm hiểu về 3 TS nho học Lưu Diễm, Lưu Miễn
và Lưu Thành, làng khoa bảng Nguyệt Viên, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
Khảo sát chùa Hương Nghiêm tại núi Càn Ni (nay là làng Phủ Lý Nam, xã Thiệu Trung,Thiệu Hóa) và
quê của Hy Triết công Thiếu Bảo Lưu Ngữ (cùng xã Thiệu Trung).
1

- Long Biên, Thuận Thành, Bắc Ninh là Cố đô nước Vạn Xuân của Lý Nam Đế (544-548); Thủ phủ Giao Chỉ thời
Thái thú Sỹ Nhiếp-Sỹ Vương (187-226).
2

- Cửu Chân - Thanh Hóa là đất phát đế vương: Bà Triệu (Triệu Trinh Nương) – núi Nưa (248), Dương Đình Nghệ
- Thiệu Hóa (931), Lê Đại Hành – Thọ Xuân (980), Hồ Quí Ly – Tây Đô (1400), Lê Lợi – Thọ Xuân (1416), Chúa
Trịnh – Vĩnh Lộc (1545), Chúa Nguyễn – Hà Trung (1558).

5



Thăm núi Nưa/Chạ Kẻ Nưa, xã Tân Ninh, Triệu Sơn - đền Nưa, chùa Am Tiên. Đền Nưa thờ thánh mẫu
Na Sơn Thượng ngàn, Mẫu Tam Giang (con gái thứ 3 của vua Hùng) và thánh thần Triệu Trinh Nương. Bà Triệu
đã khởi binh chống giặc Ngô từ đây.
Khảo sát các dòng họ Lưu - Hậu Lộc, như họ Lưu-Thiện La, Trần Phú…
4.
Khảo sát Thủ đô Thăng Long - Hà Nội1:
Hà Nội là Thủ đô ngày nay, gồm rất nhiều địa phương sát nhập lại so với thời cổ xưa, như một phần huyện Thuận
Thành, Bắc Ninh, hầu như toàn bộ tỉnh Phúc Yên, toàn bộ tỉnh Hà Tây (bao gồm cả Hà Đông và Sơn Tây), một
phần của Hòa Bình v.v. Hà Nội mới kỷ niệm 1.000 Thăng Long – Hà Nội. Do vậy, ở đây có rất nhiều địa danh,
danh nhân và di tích ẩn dấu nhiều kỳ tích, liên quan đến họ Lưu Việt Nam, cần được khám phá và nghiên cứu.
Việc nghiên cứu chắc chắn phải dày công, nhưng may mắn các thành viên nhóm nghiên cứu hầu hết ở Hà Nội.
Việc nghiên cứu sẽ được tiến hành theo nhiều hướng, nhiều đoàn và theo các địa phương thuộc Hà Nội. Việc tổ
chức khảo sát điền dã sẽ được thực hiện linh hoạt theo từng quận, huyện và theo các dòng họ hoặc di tích, đặc
biệt lưu ý tìm hiểu:
Gia Lâm và Long Biên – Cố đô của nước Vạn Xuân của Lý Nam Đế;
Đông Anh – Cố đô của An Dương Vương (257-208 TCN);
Mê Linh – Cố đô của Trưng Vương (40-43);
Từ Liêm và Hoài Đức (Tống Bình-Đại La thời Bắc thuộc);
Thành cổ Sơn Tây...
5.
Khảo sát cố đô Huế2 và các tỉnh xung quanh:
Khảo sát họ Lưu – Huế;
Khảo sát họ Lưu tại các tỉnh lân cận, như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định, Tây Nguyên...
Tìm hiểu họ Lưu - Cao lao Hạ, và các dòng họ Lưu khác ở Quảng Bình.
6.
Khảo sát cố đô Hoa Lư – Ninh Bình3:
Khảo sát các dòng họ Lưu - Hoa Lư (Gia viễn, Ninh Bình)- Cố đô của nhà Đinh và nhà Lê (Tiền Lê).
Khỏa sát quê hương Thái sư Lưu Cơ - Khai quốc công thần phò Đinh Bộ Lĩnh gây dựng Nhà Đinh,
đóng góp xây dựng nhà Lê (Tiền Lê) và kết nối với nhà Lý (Trao thành Đại La cho Lý Thái Tổ tiếp quản thành
Hoàng Thành ).

II.
KHẢO SÁT ĐỊA PHƯƠNG CỦA CÁC ĐOÀN LẺ:
1.
Khảo sát Hưng Hà, Thái Bình: Nơi Thiếu bảo Lưu Ngữ được ban đất lập nên vùng đất Lưu Gia (Lưu Xá),
quê hương của Thái úy Lưu Khánh Đàm, Thái phó Lưu Ba, Đại sư Lưu Lượng và nhiều dòng họ Lưu của các làng
xã trong huyện Hưng Hà.
2.
Khảo sát Văn Yên (Đại Từ, Thái Nguyên): Quê hương của Tướng quốc Lưu Nhân Chú (còn được mang
họ vua Lê Lợi là Lê Nhân Chú).
3.
Khảo sát các dòng họp Lưu của 26 TS họ Lưu, trong đó đặc biệt là 4 Trạng Nguyên (hoặc tương đương
Trạng Nguyên).
4.
Khảo sát họ Lưu tại 21 làng khoa bảng Việt Nam (các làng có từ 10 TS Nho học trở lên).
5.
Khảo sát các dòng họ Lưu là các danh nhân có công xây dựng và bảo vệ đất nước, được thời cúng trong
các di tích tâm linh (như đền thờ hoặc đình làng hoặc chùa...).
6.
Khảo sát các dòng họ Lưu của các anh hùng và nhân vật tiêu biểu trong lịch sử, kể cả trong thời kỳ cận đại
và hiện đại ngày nay...
7.
Khảo sát các dòng họ Lưu tại các địa phương có các bậc đế vương hay anh hùng dân tộc, danh nhân lịch
sử có ảnh hưởng lan tỏa rất lớn tại địa phương hoặc các vùng lân cận hoặc cả nước...
8.
Tìm hiểu các bia đá cổ liên quan đến họ Lưu hoặc các chuyện cổ tích/chuyện dân gian về họ Lưu Việt
Nam.
9.
Khảo sát các dòng họ Lưu của các địa phương khác còn lại trong các tỉnh, thành phố còn lại, lưu ý các
dòng họ Lưu có gia phả lâu đời.
10.

Tìm hiểu các làng, xã, tổng mang tên Lưu Xá…
11.
Tìm hiểu về các dòng họ Lưu gốc Việt ở nước ngoài.
Ngày: 30/6/2013.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------\/*\/-------------Hà Nội, ngày 30/06/2013
PHIẾU THU NHẬN THÔNG TIN
VỀ CÁC DÒNG HỌ LƯU VIỆT NAM
Kính gửi: ..............................................................................................................................................................
1

- Tên gọi của Hà Nội qua các thời kỳ như sau: Long Đỗ - Tống Bình - Đại La - Thăng Long - Đông Đô - Đông
Quan - Đông Kinh - Bắc Thành - Thăng Long - Hà Nôi - Trường An - Phượng Thành - Long Biên - Long Thành - Hà
Thành - Hà Nội.
2
- Phú Xuân – Huế là Kinh Đô của Chúa Nguyễn đàng trong (1744), là Cố đô nhà Tây Sơn (1778-1802) và nhà
Nguyễn (1802-1945).
3
- Hoa Lư là cố đô của Cố đô của nhà Đinh (968-980) và Nhà Tiền Lê (980-1009).

6


Triển khai việc nghiên cứu về họ Lưu Việt Nam, Nhóm nghiên cứu về họ Lưu Việt Nam đang tiến hành thu
thập càng nhiều thông tin càng tốt về các dòng họ Lưu, từ đó sẽ tổng hợp thành Kỷ yếu Lưu Tộc Việt Nam, đồng
thời kết nối các dòng họ Lưu trên toàn quốc... Chúng tôi mong muốn được các dòng tộc họ Lưu trên toàn quốc và
các dòng họ Lưu hải ngoại gốc Việt giúp đỡ cho biết những thông tin mà dòng họ của mình biết được hoặc các
đồng tộc, bạn bè của dòng họ sưu tìm được.
Thể loại và nội dung thông tin gồm:

1.
Tên dòng họ Lưu:
(Có thể là dòng họ chính hoặc chi, nhánh, cành... của dòng họ, các họ khác mà do họ Lưu cải sang họ đó...)
2.
Địa điểm:
Địa điểm thủy tổ (nếu có)
Địa điểm chi, nhánh, cành...
Địa điểm của các chi nhánh, cành... liên quan.
3.
Họ và tên những bậc tổ tiên của dòng họ (chi, nhánh, cành...):
Thủy tổ (nếu có) – người đầu tiên tạo dựng dòng họ; nguồn gốc, xuất xứ...
Các cao tổ (các đời...) trong dòng họ
(*) Chú ý:
• Nêu rõ năm sinh, ngày mất, ngày giỗ (nếu có); Mô tả những nét đặc trưng, công lao, chiến tích... tiêu
biểu của các bậc tiền nhân...
• Nêu rõ những sự tích, truyền thuyết, câu chuyện dân gian... liên quan đến từng bậc tổ tiên (nếu có).
4.
Tổ đường hoặc nhà thờ họ hoặc đền/đình thờ danh thần họ Lưu (gọi tắt là di tích):
(*) Chú ý:
• Miêu tả những nét cơ bản về kiến trúc, kết cấu... của di tích; năm xây dựng (có thể ghi rõ năm khởi
công và năm khánh thành..., nếu có)
• Trang bị nội thất, ban thờ, đồ thờ, di vật... có trong di tích, như bia đá, hoành phi, câu đối, sắc phong
(nếu có), tượng thần, ngai hay bài vị, đồ cổ, cờ thần...
• Đất lộc điền, quan điền, hậu thần (ruộng, đất công gắn với các di tích, hoa lợi thu được dành cho thờ
cúng, duy tu, sửa chữa, tôn tạo di tích... nếu có)
• Ghi chi tiết thời gian xây dựng, quá trình tôn tạo, tu bổ
• Bài tế khi dòng họ cúng tế thường niên (nếu có)
• Các thông tin khác (nếu có).
5.
Gia phả, thần tích thần sắc (nếu có):

Gia phả được lập từ xa xưa (mô tả các nét chính, kèm theo bản sao copy, nếu có)
Thần tích, thần sắc đã được kê khai trước năm 1945
Gia phả hay phả hệ mới được lập lại từ năm 1945 trở lại đây
Những câu chuyện và sự tích liên quan đến gia phả, dòng họ...
6.
Lễ hội:
Ngày Lễ Hội; sự tích-nguyên nhân tổ chức lễ hội...
Nghi lễ và người Chủ tổ chức Lễ hội;
Thời gian tổ chức (ngày bắt đầu, ngày kết thúc...)
Thành phần tham gia;
Những từ ngữ đặc trưng tổ chức Lễ hội...
7.
Mối quan hệ kết nối với các dòng họ khác (nếu có):
Quan hệ hàng dọc và hàng ngang với các dòng họ Lưu khác (nếu có)
Quan hệ đặc biệt khác (nếu có); Những nét sự cố liên tiếp.
8.
Danh sách các nhân vật tiêu biểu của dòng họ thời cận đại:
Danh sách các đồng tộc họ Lưu tiêu biểu từ 1858 đến nay (có thể bao gồm: Quan chức cao cấp (QCCC từ
cấp Sở - huyện trở lên) SQQĐ (từ cấp Đại tá trở lên), các nhà khoa học (có bằng Tiến sỹ trở lên), người có
công với đất nước (AHLLVT; bà mẹ VN Anh Hùng.) qua các thời kỳ chống giặc ngoại xâm, các nhân vật
tiêu biểu (văn nghệ sỹ, nhà giáo, bác sỹ, các nhà hoạt động xã hội được nhà nước phong tặng danh hiệu
cao quí...)
Danh sách các nhân vật không phải họ Lưu có mối quan hệ đặc biệt với dòng họ Lưu của mình.
9.
Tư liệu có thể được tham khảo:
Tư liệu chính sử đã mô tả về dòng họ, các bậc tổ tiên (nếu có)
Các tài liệu nội bộ của dòng họ (bao gồm cả chuyện dân gian, truyền thuyết, sự tích...của dòng họ)
Tranh (bản sao), ảnh, băng đĩa... về dòng họ, các đồng tộc trong dòng họ...
Kiến nghị và góp ý: ...............................................................................................
10.

Địa chỉ đón nhận thông tin:
Người nhận 1: Ông Lưu Văn Thành - Phó Ban Liên lạc Lưu Tộc Việt Nam
Địa chỉ: Nhà số 68, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 0903 402 636; Email:
Người nhận 2: Lưu Đắc Tại -PGĐ Sở Xây dựng Ninh Bình; ĐT: 0913 318 643
Kính mong nhận được thông tin và xin chân thành cảm ơn!

7



×