Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Vô khuẩn trong nha khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 29 trang )

Ths. Nguyễn Mạnh Phú
Bộ môn phẫu thuật trong miệng


Trình bày được quá trình lây nhiễm trong thực
hành nha khoa
 Trình bày cách phòng ngừa lây nhiễm từ bệnh
nhân đến Nhân viên y tế
 Trình bày cách phòng ngừa lây nhiễm từ bệnh
nhân đến bệnh nhân





Kiểm soát lây nhiễm là gì?




Kiểm soát lây nhiễm là một quy trình toàn diện có hệ thống,
nhằm mục đích ngăn ngừa lan truyền tác nhân gây bệnh cho ng ười
làm việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe có tiếp xúc hoặc
gián tiếp tiếp xúc với bệnh nhân, sinh bệnh phẩm.
Cở sở của kiểm soát nhiễm khuẩn:

Tác nhân gây
bệnh

Ký chủ
(cơ thể nhạy cảm với


mầm bệnh)




Lây nhiễm chéo là gi?



Là sự lây nhiễm giữa bệnh nhân này sang bệnh nhân khác thông
qua một trung gian
Con đường lây nhiễm giống như con đường thông thường.


Bệnh
nhân

Lây nhiễm chéo

Nhân viên
y tế

Bệnh
nhân




Nguồn lây nhiễm có trong







Nước bọt
Máu
Dịch tiết…

Đường lây nhiễm


Tiếp xúc :

Bệnh nhân --- nhân viên y tế thông qua da
hoặc dụng cụ


Không khí




Loại I

Những công việc phơi nhiễm với máu, dịch tiết, mô
bệnh.
 Gồm những nhân viên: bác sỹ, vệ sinh viên, trợ thủ,
kỹ thuật viên.





Loại II

Những công việc không phơi nhiễm với máu, dịch
tiết, mô bệnh. Nhưng có nguy cơ bị lây nhiễm bất
ngờ.
 Gồm những y tá hành chính ho ặc hộ lý




Loại III

Những công việc không phơi nhiễm với máu, dịch
tiết, mô bệnh.
 Gồm những nhân viên hành chính, văn phòng: ti ếp
tân, thư ký…









Loại đặc biệt (critical - critical care, intensive
care): những dụng cụ phẫu thuật hoặc những dụng cụ

khác khi sử dụng có đâm xuyên qua mô mềm, xương…
Những dụng cụ này phải được tiệt khuẩn sau khi sử
dụng. Loại này gồm các dụng cụ như: kềm (forceps),
dao mổ (scalpels), đục xương (bone chisel), nạo nha
chu (scalers), mũi khoan…
Loại bán đặc biệt (semicritical): những dụng cụ khác
khi sử dụng không đâm xuyên qua mô mềm, xương
nhưng có tiếp xúc bề mặt mô miệng. Những dụng cụ
này nên tiệt khuẩn sau khi dùng, nhưng nếu điều kiện
không cho phép (như các dụng cụ bị hư hại bởi nhiệt)
có thể sát khuẩn bằng chất sát khuẩn mạnh nhất.
Loại thông thường (noncritical): những dụng cụ chỉ
tiếp xúc da mặt bệnh nhân (đầu cone chụp x-quang…)
chỉ cần rửa xà phòng hoặc dùng chất tẩy trùng nhẹ


Giảmđộ tập trung mầm bệnh để có thể sử dụng
cơ chế phòng chống đơn giản cũng có hiệu quả
 Ngăn chặn chu trình lây nhiềm và lây nhiễm chéo
 Phải luôn quan niệm Bn và dụng cụ là nguồn có
tiềm năng lây bệnh
 Bảo vệ Bn và NVYT khỏi nguồn lây nhiễm bằng
các biện pháp chống lây nhiễm như hấp khử
trùng, tẩy trùng, các quy trình chống lây nhiễm
lâm sàng.



Tiệt trùng (Sterilization) là phương pháp hủy
diệt sự sống của tất cả các dạng sinh vật bao

gồm vi khuẩn, virus, nấm và bào tử
 Khử trùng (Disinfection) là pp dùng chất lỏng hóa
học độc hại để hủy diệt vi khuẩn gây bệnh trên
bề mặt đồ vật như sàn nhà, đồ đạc,vách tường
 Sát trùng (antisepsis, germicide, bactericide) là
phương pháp dùng chất lỏng hóa học không độc
để hủy diệt vi khuẩn gây bệnh trên bề mặt sinh
vật như da





Tiệt trùng nóng



Đun sôi ở nhiệt độ 100oC trong 30 phút
Hơi nóng khô ở nhiệt độ 160oC/2h, 170/1h dùng cho những dụng
cụ chịu được nhiệt mà không tiệt trùng bằng nước sôi hay hấp
ướt (thủy tinh, dụng cụ sắc nhọn,tay khoan, dụng cụ có bột,dầu)

dụng cụ nội nha;
kẹp trong chỉnh hình; các dây, băng kim loại;
mũi khoan; dụng cụ thép carbon…



Hơi nóng ướt dưới áp xuất (Autoclave):




Tiệt trùng bằng khí : ethylen oxit ít dùng




Khử trùng bằng hóa chất



Áp dụng cho những dụng cụ không chịu được nhiệt để tiệt trùng
nóng, không yêu cầu phải vô trùng nghiêm ngặt
Phân loại hóa chất khử trùng :

Tác động nhanh (tđ trên tất cả VK + bào t ử)
 Tác động trung bình (tđ trên t ất c ả VK )
 Tác động chậm (tác động trên m ột s ố VK)




Các chất hay dùng

Formaldehyd 3%; 8%
 Glutaraldehyd 2%(TTM:
Cidex,procide,glutarex…)
 Hợp chất Clo 1% tỉ lệ 1:5( TTM: Clorox …)
 Idophor 1% iodin ( TTM: betadine, Isodine …)
 Cồn …




Sử dụng dung dịch sát khuẩn không độc tính với
mô để sát trùng tay và cánh tay và vùng phẫu
thuật, sát khuẩn miệng
 Chất hay dùng:






Idophors 1%(povidone-iodine)
Chlorhexidine gluconate 0.12%
Hexachlorophen




Rửa tay thường quy:
Tiến hành trước và sau điều trị mỗi bệnh nhân
 Rửa tay thường quy gồm 6 bước, 4 bước đầu lập lại
10 lần:














Bước 1: Dùng 2 lòng bàn tay có dung dịch sát khuẩn xoa
sát vào nhau.
Bước 2: Dùng bàn tay này xoa sát và xát vào mu bàn tay
kia, cọ các ngón tay mặt mu và mặt lòng của ngón tay.
Bước 3: Dùng bàn tay và ngón tay của bàn tay này cu ốn
quanh từng ngón tay lần lượt từ kẽ thứ nhất đến kẽ thứ
tư.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay miết vào kẽ rãnh giữa các
ngón tay lần lượt từ kẽ thứ nhất đến kẽ thứ tư.
Bước 5: Xả dưới vòi nước chảy mạnh.
Bước 6: Lau khô




Rửa tay phẫu thuật



Tiến hành trước khi phẫu thuật
Rửa tay phẫu thuật gồm 8 bước, trong đó bước th ứ 1 đ ến th ứ 5 gi ống
rửa tay thường qui.


Bước 6: Dùng bàn chải vô khuẩn chải với dung
dịch sát khuẩn theo trình tự đầu ngón tay,
lòng bàn tay, mu bàn tay rồi đến cánh tay
 Bước 7: Xả dưới vòi nước chảy mạnh.
 Bước 8: Lau khô bằng khăn vô khuẩn


 Các

thuốc rửa tay thông dụng:

Chlorhexidine gluconate 4%
 Parachlorometaxylenal (PCMX)



Sàn

nhà mỗi ngày lau hai lần:
Lần một : giờ nghỉ trưa
 Lau ướt
 Lau xà phòng
 Lau ướt
 Lau khô
Lần hai: sau khi nghỉ làm việc vào buổi tối
 Lau ướt
 Lau xà phòng
 Lau nước Javel: phương pháp 2 xô
 Lau khô



Trang thiết bị:
 Ghế nha, bàn dụng cụ: Lau bằng alcool sau mỗi
lần điều trị, xịt dung dịch khử khuẩn sau mỗi
buổi làm việc.
 Ống nhổ, đầu xịt hơi: xịt dung dịch khử khuẩn
(Novospray, veyrasept..) sau mỗi lần điều trị.
 Máy chụp phim, máy cạo vôi, máy đốt điện …
cũng phải được lau bằng alcool hằng ngày.
 Mặt bằng làm việc khác: xịt dung dịch khử
khuẩn sau mỗi buổi làm việc.


Ngâm thuốc sát khuân
Rửa xà phòng và nước
Rung siêu âm
Rửa lại dưới
vòi nước chảy

Hấp khô

Dụng cụ lớn

Lau khô bằng
khăn vô khuẩn
hoặc giấy
Phân loại đóng
gói

Lưu trữ


Autoclave








Ngâm dụng cụ trong dung dịch thuốc sát khuẩn 15 phút.
Rửa dụng cụ với xà phòng và xả sạch dưới vòi nước (trừ dụng cụ nhỏ)
Làm sạch dụng cụ nhỏ (reamer, mũi khoan, lentulose…) bằng máy rửa siêu âm. Sau đó phải rửa lại
dụng cụ nhỏ.
Làm khô dụng cụ (dụng cụ lớn dùng khăn vải hoặc giấy, dụng cụ nhỏ có thể dùng máy sấy).
Phân loại dụng cụ, sắp xếp và đóng gói:









Dán băng keo có chất chỉ thị màu và ghi ngày hấp dụng cụ vào các hộp và túi nhựa.
Tiệt khuẩn dụng cụ nhóm 1 bằng lò hấp khô
Tiệt khuẩn dụng cụ nhóm 2 và 3 bằng Autoclave
Lưu trữ dụng cụ :






Nhóm 1: Dụng cụ khám, khay lấy dấu: sắp xếp riêng.
Nhóm 2: Dụng cụ nhỏ: sắp xếp vào hộp.
Nhóm 3: Đóng gói các dụng cụ còn lại vào túi nh ựa.

Dụng cụ khám tại tủ tia cực tím
Dụng cụ còn lại sắp xếp theo các tủ riêng cho t ừng lo ại d ụng c ụ.

Những điểm cần lưu ý






Rửa dụng cụ bằng găng dày
Các dụng cụ nhỏ bắt buộc phải dùng rửa máy siêu âm
Không được đưa quá nhiều dụng cụ vào trong m ột túi nh ựa
Luôn dán băng chỉ thị màu lên túi nhựa
Đặt túi nhựa vào trong thùng hấp (container) theo qui đ ịnh c ủa nhà s ản xu ất, không đ ược ch ất quá
nhiều lớp.




Hỏi bệnh sử BN













Cảm (common cold)
Viêm họng cấp (acute pharyngitis)
Bệnh lao (tuberculosis)
Thủy đậu (chickenpox)
Mụn rộp (herpes)
Viêm xoang hàm cấp/mạn
Quai bị (mumps)
Viêm gan siêu vi (hepatitis)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)

Tiêm phòng



Viêm gan
Lao





Găng:


Tác dụng:






Phân loại









Khỏi bị trầy sướt
Ngăn sự tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết, máu
Ngăn sự tiếp xúc với các hóa chất
Găng điều trị (gloves): latex gloves, vinyl gloves
Găng nilon (plastic gloves, overgloves):. Dùng để l ấy d ụng c ụ t ừ trong h ộp,
tủ, đánh chất lấy dấu, cement…ghi h ồ sơ. Găng nilon là một ph ương ti ện
hữu hiêu để chống lây nhiễm chéo.
Găng dày (heavy-duty): chịu va chạm, trơ với hóa chất, chịu nhiệt khá cao
(có thể hấp dùng lại được)

Găng vải (glove liners): mang bên trong găng khám; dành cho nh ững ng ười b ị
dị ứng với latex hoặc bột găng

Kỹ thuật tháo găng




Dùng tay phải nắm cổ tay găng bên tay trái lộn găng ra ngoài.
Tay phải nắm găng bên tay phải vừa mới tháo vào lòng bàn tay.
Dùng tay trái nắm cổ tay găng bên tay ph ải lộn găng ra ngoài. Lúc đó găng
tay trái bị bao phủ bởi găng tay phải.




Kính



Tác dụng :Bảo vệ mắt khỏi tia máu, nước bọt, dịch nhiễm trùng
bắn ra
Phân loại

Kính bảo vệ (eyeglasses)
 Kính bảo vệ có tấm bảo vệ bên (side-shields)
 Mạng che mặt (face-shields): không dùng facesheilds thay thế cho kính.






Các phương tiện bảo vệ mắt phải được sát khuẩn ngay sau mỗi
lần dùng
Khi bị đau mắt đỏ cần phải nhỏ thuốc và cách ly môi trường 2
tuần




Khẩu trang:


Tác dụng:

ngừa tia máu, nước bọt bắn ra hoặc các
dịch nhiễm trùng tiếp xúc với mũi, môi.
 Giảm hít phải bụi trong không khí
 Giảm hít phải hơi thở của đồng nghiệp








Đeo khẩu trang là yêu cầu bắt buộc đối với nha sĩ,
trợ thủ, kỹ thuật viên labo khi tham gia điều tr ị
Khẩu trang cần được thay sau mỗi lần điều trị

Đeo trước khi mang găng và tháo sau khi mang
găng
Đeo phải trùm quá mũi và cằm
Khẩu trang tiêu chuẩn



Ngăn tối thiểu 95% những hạt nhỏ từ 3.0 – 3,2µ
Thoải mái khi đeo




Trang phục y tế




Mặc đồng phục y tế bằng các chất liệu tổng hợp giúp giảm hấp
thu mầm bệnh (áo blouse, áo choàng, áo mổ…)
Đội mũ, mang giày khi vào phòng điều trị.
Không đeo trang sức trên tay (chỉ được mang nhẫn cưới trơn)


Rubber dam : giúp giảm tia nước bắn ra từ tay
khoan
 Đầu hút tốc độ cao
 Khăn vô khuẩn bao phủ bề mặt
 Thay bao vô khuẩn sau mỗi bệnh nhân












Đuôi tay khoan
Tay xịt
Đuôi ống hút nước bọt
Tay mâm
Tay chỉnh đèn
Ống quang và thân đèn halogen
Tay lắp Insert (máy cạo vôi)
Sensor (digital X-ray)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×