Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài tập lớn môn luật vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.95 KB, 29 trang )

Bài tập lớn môn Luật vận tải

1

Lời mở đầu
Pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu của mỗi quốc gia. Nhờ có luật pháp
mà các hoạt động trở nên có hệ thống và việc giải quyết các mâu thuẫn cũng trở nên
dễ dàng hơn. Pháp luật có ở mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của cuộc sống.
Luật biển ra đời nhằm điều chỉnh mối quan hệ phát sinh liên quan đến các hoạt
động trên biển . Luật biển bao gồm cả các công ớc quốc tế liên quan đến các hoạt
động của tàu thuyền trên biển và quyền lợi của các nớc trên thế giới nhất là các nớc
có bờ biển sát nhau .Luật biển còn bao gồm luật hàng hải của các quốc gia để điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hàng hải của mỗi quốc gia .
Từ khi ra đời luật biển đã đóng góp một vai trò quan trọng trong hoạt động
hàng hải. Luật biển ra đời nhằm phân chia lãnh thổ lãnh hải của các quốc gia,vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của các quốc gia, đa ra các điều kiện buộc các chủ
tàu phải tuân theo để giảm thiểu các tai nạn trên biển, nó còn đa ra các luật lệ buộc
các chủ thể liên quan đến các quyền lợi bị tổn thất xảy ra trên biển khi có các tai
nạn hàng hải xảy ra phảithực hiện các trách nhiệm của mình
Luật biển là bộ luật thờng xuyên đổi mới để phù hợp với từng thời kỳ. Bởi vì
các hoạt động trên biển thì thờng bất ngờ ,có thể xảy ra những tình huống bất ngờ
mà con ngừơi không lờng trớc đợc nhứng tình huống đó sẽ đợc các công ớc mới bổ
sung điều chỉnh .
Các công ớc quốc tế cùng với các hiệp định trên biển giữa các nớc và luật
hàng hải của mỗi quốc gia đã tạo nên các quy định hoàn chỉnh về hoạt động hàng
hải .

1


Bài tập lớn môn Luật vận tải



2

CHNG I: CễNG C QUC T V LUT BIN
(UNCLOS)
1.1. Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, vai trò của Liên hợp
quốc và Toà án Quốc tế Liên hợp quốc.
1.1.1. Liên hợp quốc.
Mt lỏ c mu xanh da tri, gia in hỡnh 5 chõu ca th gii, hai cnh ụ-liu
tng trng cho ho bỡnh ụm gn a cu nh mun nhc nh loi ngi nờn mói
mói chung sng ho thun vi nhau. ú l c ca mt t chc quc t ln nht trờn
th gii, Liờn hp quc.
i chin th gii ln th hai l cuc chin tranh cú quy mụ ln nht lch s th
gii, 61 nc v khu vc b cun vo cuc chin, cp i sinh mng hng triu
ngi dõn vụ ti, nhiu thnh ph c v p bin thnh ng tro tn gch vn.
Trc nhng thm cnh do bn phỏt xớt gõy ra, ngi ta suy ngh lm th no
hn ch c thm cnh tng t, dn dn hỡnh thnh mt ý nim: xõy dng mt t
chc quc t bo v ho bỡnh v an ninh th gii.
Nm 1942, khi cuc chin tranh do bn phỏt xớt gõy ra cũn ang trong giai on
ỏc lit, khỏt vng chớnh ngha ca mi ngi dõn th gii l on kt li cựng chin
u chng phỏt xớt cng lờn cao. Nhõn dõn M mong mun chớnh ph thun lũng
dõn, i theo tro lu phỏt trin ca lch s, úng gúp vo ho bỡnh th gii. Thỏng 1
nm 1942, tng thng M Ru-d-ven, xng mi i biu cp cao ca 26 nc
n hp ti th ụ Oa-sinh-tn tho lun vn xõy dng mt mt trn thng
nht chng phỏt xớt. Cỏc nc u nht trớ l cn huy ng ton b lc lng quõn
s v ti nguyờn kinh t ca nc mỡnh chng li cỏc nc phỏt xớt c, í,
Nht. i biu cỏc nc ó ra mt bn tuyờn b chung. Nhng tờn ca bn tuyờn
b ny l gỡ, thỡ mi ngi mói vn cha t c chớnh xỏc.

2



Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

3

Tháng 8 đến tháng 10 năm 1944, hội nghị giữa Mỹ, Anh, Liên Xô rồi Mỹ, Anh
và Trung Quốc tổ chức tại vườn Đồi Đơn-ba-tơn ở ngoại ô Oa-sinh-tơn, quyết định
thành lập một tổ chức quốc tế sau chiến tranh, nhất trí vẫn dùng cụm từ Quốc gia
Liên hợp quốc mà 26 nước đã ký vào bản tuyên bố chung, nhưng sửa lại một chút
thành Liên hợp quốc. Hội nghị đã thảo luận về tôn chỉ, nguyên tắc và bộ máy, hình
thành một bộ khung hoàn chỉnh của Liên hợp quốc.
Tháng 2 năm 1945, Hội nghị I-an-ta (Yalta ở Crưm, Liên Xô) giữa Sơc-sin, Rudơ-ven và Xta-lin quyết định cùng với Trung Quốc thành lập Liên hợp quốc và đến
ngày 5 tháng 3 chính thức gửi thư mời các nước chống phát xít tham gia.
Ngày 25 tháng 4, 51 đoàn đại biểu các nước gồm 856 người đến họp tại Sanphran-xi-xô, Mỹ. Trưởng đoàn đại biểu Mỹ là Quốc vụ khanh Xtet-tin-nơt (Edward
Reilly J. Stettinus), Trưởng đoàn đại biểu Anh là Bá tước I-đơ (Robert Anthony
Eden), Trưởng đoàn đại biểu Liên Xô là Bộ trưởng ngoại giao Mô-lô-tôp, Trưởng
đoàn đại biểu Trung Quốc là Viện trưởng hành chính kiêm Bộ trưởng Ngoại giao
của chính phủ Quốc dân đảng Tống Tử Văn, đại biểu Đảng Cộng sản Trung Quốc
là Đồng Tất Vũ. Số người tham dự kể cả quan sát viên, đại biểu không chính thức
và các nhà báo lên đến gần 4.000 người. Đây là một hội nghị quốc tế lớn nhất từ
trước đến giờ trong lịch sử.
Ngày 26 tháng 6, Hội nghị thông qua ''Hiến chương Liên hợp quốc'', có 153 đại
biểu của 51 nước ký tên.
Ngày 24 tháng 10, Liên hợp quốc chính thức tuyên bố thành lập. Các nước
thành viên đã lên đến 192 nước và khu vực. Hiện nay Liên hợp quốc đã và đang
phát huy tác dụng to lớn của nó trong các công việc quốc tế với tư cách là tổ chức
lớn nhất thế giới.

3



Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

4

1.1.2. Toµ ¸n Quèc tÕ Liªn hîp quèc.
Tòa án Quốc tế Liên hợp quốc là một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp
quốc, được thành lập năm 1945 trên cơ sở kế thừa Toà án Thường trực quốc tế của
Hội quốc liên và hoạt động theo quy chế một bộ phận không tách rời của Hiến
chương Liên hợp quốc. Tất cả các thành viên của Liên hợp quốc đương nhiên được
coi là thành viên của quy chế Tòa án Quốc tế (TAQT). Các nước không phải là
thành viên Liên hợp quốc có thể tham gia quy chế TAQT nếu được Hội đồng Bảo
an đề nghị và được Đại hội đồng Liên hợp quốc chấp thuận. Các nước không tham
gia quy chế cũng có thể yêu cầu TAQT xét xử tranh chấp nếu được Hội đồng Bảo
an cho phép. Trụ sở của TAQT đặt tại La Hay (Hà Lan).
a. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ trọng tâm của Liên hợp quốc là giải quyết các cuộc xung đột bằng
biện pháp hoà bình phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luật pháp quốc tế
(Điều 1 của Hiến chương Liên hợp quốc). Điều 33 của Hiến chương cũng chỉ rõ,
trong số các phương pháp giải quyết hoà bình có phương pháp sử dụng trọng tài và
giải quyết của toà án (theo luật pháp).
Nhiệm vụ chính của TAQT: 1) Giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia và
giữa các tổ chức quốc tế trên cơ sở luật pháp quốc tế. Các thể nhân và pháp nhân
không có quyền đưa các tranh chấp ra giải quyết trước TAQT. 2) Làm chức năng tư
vấn pháp lí (kết luận pháp lí) cho Hội đồng Bảo an, Hội đồng Thường trực và cho
các tổ chức khác của Liên hợp quốc.
TAQT được quyền ra các quyết định bằng phương thức biểu quyết trên nguyên
tắc quá bán với số đại biểu hợp lệ là không được ít hơn 9 người. Quyết định của
TAQT mang tính chất bắt buộc, có hiệu lực ngay và các đương sự không có quyền

khiếu nại. Trong trường hợp quyết định của TAQT không được thi hành, TAQT có
4


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

5

thể yêu cầu Hội đồng Bảo an giúp đỡ để quyết định được thi hành. Ngoài các
nhiệm vụ trên, TAQT còn có nhiệm vụ chung cùng với các cơ quan khác của Liên
hợp quốc bảo vệ hoà bình, kiểm tra giám sát các nước thành viên Liên hợp quốc
thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng Hiến chương Liên hợp quốc và theo các
quyết định của các cơ quan của Liên hợp quốc.
b.Thành phần .
Thành phần của TAQT gồm 15 thẩm phán, là công dân của các quốc gia thành
viên Liên hợp quốc, do Đại hội đồng Liên hợp quốc và Hội đồng Bảo an bầu ra với
nhiệm kì 9 năm và cứ 3 năm lại bầu lại 5 thẩm phán. Về nguyên tắc, trong cơ cấu
của TAQT phải có đại diện của tất cả các hệ thống pháp luật trên thế giới và là
những luật gia nổi tiếng, có uy tín trong lĩnh vực pháp luật quốc tế. Đã có công dân
của các quốc gia: Anh, Pháp, Bỉ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Italia, Hungari,
Xri Lanka, Mađagaxca, Angiêri, Guyana, Vênêzuêla, Xiêra Lêôn tham gia TAQT.
c.Chức năng
Theo điều 13 của Hiến chương, một trong những chức năng của Đại hội đồng là
"thúc đẩy việc pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ".
Chức năng này đã được Đại hội đồng và các cơ quan khác thực hiện thông qua việc
soạn thảo, chuẩn bị rất nhiều công ước quốc tế. Trong vòng năm thập kỷ qua, Liên
hợp quốc đã bảo trợ cho trên 456 thoả thuận đa phương bao gồm mọi lĩnh vực hoạt
động giữa các nhà nước và nỗ lực của loài người. Liên hợp quốc cũng là người tiên
phong quan tâm tới những vấn đề toàn cầu mới hiện nay như: môi trường, khoảng
không vũ trụ, lao động di cư, buôn lậu ma tuý và chủ nghĩa khủng bố.

Chức năng chính của Toà án quốc tế là giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc
tế, vụ kiện do các quốc gia đưa lên phù hợp với luật pháp quốc tế. Mục tiêu của toà
án là áp dụng các tập quán quốc tế để thiết lập các quy tắc được các quốc gia liên
5


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

6

quan chính thức công nhận; các thông lệ quốc tế được chấp nhận như luật; các
nguyên tắc chung của luật pháp được các quốc gia công nhận; các phán quyết của
tòa án...
Tòa án cũng khuyến nghị Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an về lĩnh vực luật pháp,
các vấn đề luật pháp nổi lên trong phạm vi hoạt động của các cơ quan này, khuyến
nghị các cơ quan khác của Liên hợp quốc, các cơ quan chuyên môn với sự uỷ
quyền của Đại hội đồng.
d.Hoạt động
Giải quyết theo luật pháp các tranh chấp:Cơ quan chính của Liên hợp quốc giải
quyết các tranh chấp là Toà án Quốc tế. Kể từ khi thành lập năm 1946, đến nay đã
có 72 vụ được các nước đưa ra trước Toà án Quốc tế, 22 trường hợp hỏi ý kiến của
các tổ chức quốc tế. Hầu hết các trường hợp được Toà giải quyết, song kể từ năm
1981, đã có 4 trường hợp được chuyển cho các Uỷ ban đặc biệt giải quyết theo đề
nghị của các bên liên quan. 11 trường hợp vẫn chưa được giải quyết.
Các trường hợp đưa ra giải quyết tại Toà án Quốc tế bao gồm nhiều lĩnh vực
như: quyền về lãnh thổ (vụ tranh chấp giữa Pháp và Anh năm 1953, giữa Bỉ và Hà
Lan năm 1959, giữa Ấn Độ và Bồ Đào Nha năm 1960, giữa Buốckina Phaxô và
Mali năm 1986, giữa Libi và Sát năm 1990), liên quan đến luật biển (trường hợp
Anbani phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do thuỷ lôi trong vùng lãnh hải
của mình gây ra cho tầu của Anh năm 1949, tranh chấp giữa Anh và Na uy về đánh

cá), các cuộc tranh chấp liên quan đến nguyên tắc và luật lệ quốc tế trong việc phân
định ranh giới thềm lục địa, trên biển và trên bộ (vụ giữa Libi và Manta năm 1985,
Canađa và Mỹ năm 1984, Đan mạch và Na uy năm 1993, giữa En Xanvađo và
Honđurat năm 1992 ...), về bảo vệ ngoại giao, bảo vệ môi trường, thực hiện các
nghĩa vụ của lực lượng uỷ thác tại lãnh thổ Tây Nam châu Phi, các vấn đề liên quan

6


Bài tập lớn môn Luật vận tải

7

n xung t khu vc, vic thc hin cỏc cụng c quc t ca cỏc nc ... cỏc
trng hp liờn quan n quan h gia Liờn hp quc v cỏc nc thnh viờn nh
vic phỏi viờn ca Liờn hp quc b sỏt hi, úng gúp ca cỏc nc vo ngõn sỏch
hot ng gỡn gi ho bỡnh... cng c cỏc bờn liờn quan a ra ti To ỏn Quc
t nhn c ý kin tham kho.
Phỏp in hoỏ lut phỏp quc t: U ban v lut phỏp quc t ó c i hi
ng thnh lp nm 1947 nhm thỳc y s phỏt trin v phỏp in hoỏ lut phỏp
quc t theo hng tin b. U ban gm 34 thnh viờn, nhúm hp hng nm, cỏc
thnh viờn c i hi ng bu ra vi nhim k 5 nm, hot ng vi t cỏch cỏ
nhõn ch khụng phi l i din ca cỏc chớnh ph.
Cụng vic ch yu ca U ban l son tho lut phỏp quc t, lnh vc lut phỏp
cn son tho cú th do U ban t chn hoc do i hi ng hoc Hi ng Kinh
t - Xó hi (ECOSOC) gi ý. Khi U ban hon tt d tho cỏc iu khon, i hi
ng s triu tp mt hi ngh quc t quyt nh a cỏc iu khon d tho ú
vo mt cụng c quc t, sau ú s m cho cỏc nc tham gia.
Nm 1966, ỏp ng ũi hi ca Liờn hp quc phi gi mt vai trũ tớch cc
trong vic gim bt v loi b cỏc cn tr i vi thng mi quc t, i hi ng

ó thnh lp U ban Liờn hp quc v lut thng mi quc t (UNCITRAL)
thỳc y s thng nht v hi ho theo hng tin b ca lut thng mi quc t.
U ban gm 36 thnh viờn, i din cho cỏc khu vc a lý v cỏc h thng kinh t
v lut phỏp khỏc nhau, cú bỏo cỏo hng nm lờn i hi ng v trỡnh bỏo cỏo lờn
Hi ngh Liờn hp quc v Thng mi v phỏt trin.
1.2. Quá trình hình thành và sửa đổi Công ớc Quốc tế về Luật biển
(UNCLOS).

7


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

8

Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển . Được đưa ra ký 10 tháng 12 năm1982
ở Montego Bay (Jamaica) Có hiệu lực 16 tháng 11 năm 1994. Các điều kiện để có
hiệu lực 60 quốc gia phê chuẩn. Các nước tham gia : 155
Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển (tiếng Anh: United Nations Convention
on Law of the Sea - UNCLOS), cũng gọi là Công ước Luật biển hay cũng được
những người chống đối nó gọi là Hiệp ước Luật biển, là một hiệp ước quốc tế được
tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hiệp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973
cho đến 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành năm
1994. Công ước Luật biển là một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế
giới, chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Công ước đã được ký kết năm 1982 để
thay thế cho 4 hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có hiệu lực năm 1994, và
đến nay, 154 quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia Công ước này. Hoa Kỳ
không tham gia vì nước này tuyên bố rằng hiệp ước này không có lợi cho kinh tế và
an ninh của Mỹ. Công ước quy định quyền và trách nhiệm của các quốc gia trong
việc sử dụng biển, thiết lập các hướng dẫn rõ ràng cho các hoạt động kinh doanh,

bảo vệ môi trường và cải thiện quản lý các tài nguyên thiên nhiên đại dương. Các
sự kiện mà thuật ngữ đề cập trong Công ước là: Công ước về Luật biển Liên Hiệp
Quốc lần 1, Công ước về Luật biển Liên Hiệp Quốc lần 2, Công ước về Luật biển
Liên Hiệp Quốc lần 3. Công ước này là kết quả của Công ước về Luật biển Liên
Hiệp Quốc lần 3 và cũng mang tên gọi Công ước về Luật biển Liên Hiệp Quốc.
Trong khi Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc nhận được các công cụ phê chuẩn và
gia nhập và Liên Hiệp Quốc quy định ủng hộ các cuộc họp của các quốc gia là
thành viên của Công ước thì Liên Hiệp Quốc không có vai trò hoạt động trong việc
thi hành Công ước này. Tuy nhiên các tổ chức liên chính phủ tự trị như: Tổ chức
Hàng hải Quốc tế, Ủy ban Cá voi Quốc tế và Cơ quan quản lý Đáy biển Quốc tế
được Công ước này thành lập lại có một vai trò trong việc thực thi Công ước.
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
8


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

9

UNCLOS đã tỏ ra cần thiết do tính pháp lý yếu của ý niệm 'quyền tự do về biển'
có từ thế kỷ 17: quyền của các quốc gia đã bị giới hạn trong một vành đai lãnh hải
mở rộng ra từ các bờ biển của quốc gia đó, thường là 3 hải lý, theo quy định phát
đạn pháo được thẩm phán người Hà Lan Cornelius Bynkershoek phát triển. Tất cả
các lãnh hải nằm biên giới quốc gia được xem như lãnh hải quốc tế - tự do cho tất
cả các quốc gia, nhưng không thuộc quốc gia nào cả (nguyên tắc mare liberum
được Grotius công bố).
Đầu thế kỷ 20, nhiều quốc gia biểu lộ ý muốn mở rộng quyền tuyên bố chủ
quyền quốc gia nằm đưa các nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ nguồn cá và có
các phương tiện để thực thi kiểm soát ô nhiễm. Hội Quốc Liên đã tổ chức một hội
nghị năm 1930 tại Hague để bàn về điều này, nhưng hội nghị không đạt được thỏa

thuận nào.
Một quốc gia phản ánh nguyên tắc luật bất thành văn quốc tế về quyền một quốc
gia để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của mình là Hoa Kỳ, khi năm 1945, Tổng
thống Harry S. Truman đã mở rộng sự kiểm soát quốc gia trên các tài nguyên thiên
nhiên ở trong thềm lục địa của mình. Các quốc gia khác cũng nhanh chóng ganh
đua theo Mỹ. Giữa năm 1946 và 1950, Argentina, Chile, Peru và Ecuador đều nới
rộng chủ quyền của mình ra khoảng cách 200 hải lý nhằm bao quát cả ngư trường
trong hải lưu Humboldt của họ. Các quốc gia khác đã nới rộng vùng lãnh hải đến
12 hải lý.
Đến năm 1967, chỉ có 25 quốc gia vẫn sử dụng giới hạn 3 hải lý, 66 quốc gia đã
quy định giới hạn lãnh hải 12 hải lý và 8 quốc gia đưa ra giới hạn 200 hải lý. Để
xem bảng các tuyên bố hàng hải được Liên Hiệp Quốc biên tập, xem [2]. Theo
bảng này, đến ngày 27 tháng 7 năm 2007, chỉ có vài nước sử dụng giới hạn 3 hải lý
là (Jordan, Palau và Singapore). Giới hạn 3 hải lý này cũng được sử dụng ở một số

9


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

10

đảo của Úc, một khu vực của Belize, một vài eo biển của Nhật Bản, một vài khu
vực của Papua New Guinea, và một vài lãnh thổ phục thuộc của Anh Quốc như
Anguilla.
1.2.2. Công ước về Luật biển
Năm 1967, vấn đề về các tuyên bố khác nhau về lãnh hải đã được nêu ra tại
Liên hợp quốc. Năm 1973, Hội nghị Liên hợp quốc lần thứ 3 về Luật biển (Third
United Nations Conference on the Law of the Sea) được tổ chức tại New York. Để
cố gắng giảm khả năng các nhóm quốc gia thống trị đàm phán, hội nghị dùng một

quy trình đồng thuận thay cho bỏ phiếu lấy đa số. Với hơn 160 nước tham gia, hội
nghị kéo dài đến năm 1982. Kết quả là một công ước có hiệu lực từ ngày 16 tháng
11 năm 1994, một năm sau khi Guyana - nước thứ 60 ký công ước.
Nội dung công ước có một loạt điều khoản. Những điều khoản quan trọng nhất
quy định về việc thiết lập các giới hạn, giao thông đường biển, trạng thái biển đảo,
và các chế độ quá cảnh, các vùng đặc quyền kinh tế, quyền tài phán thềm lục địa,
khai khoáng lòng biển sâu, chính sách khai thác, bảo vệ môi trường biển, nghiên
cứu khoa học, và dàn xếp các tranh chấp.
Công ước đặt ra giới hạn cho nhiều khu vực, tính từ một đường cơ sở (baseline)
được định nghĩa kỹ càng. (Thông thường, một đường biển cơ sở chạy theo đường
bờ biển khi thủy triều xuống, nhưng khi đường bờ biển bị thụt sâu, có đảo ven bờ,
hoặc đường bờ biển rất không ổn định, có thể sử dụng các đường thẳng làm đường
cơ sở). Có các khu vực dưới đây:
Nội thủy
Bao phủ tất cả vùng biển và đường thủy ở bên trong đường cơ sở (phía đất liền).
Tại đây, quốc gia ven biển được tự do áp đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử

10


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

11

dụng mọi tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài không có quyền đi lại tự do trong
các vùng nội thủy.
Lãnh hải
Vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều ngang 12 hải lý. Tại đây, quốc gia ven
biển được quyền tự do đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử dụng mọi tài nguyên.
Các tàu thuyền nước ngoài được quyền "qua lại không gây hại" mà không cần xin

phép nước chủ. Đánh cá, làm ô nhiễm, dùng vũ khí, và do thám không được xếp
vào dạng "không gây hại". Nước chủ cũng có thể tạm thời cấm việc "qua lại không
gây hại" này tại một số vùng trong lãnh hải của mình khi cần bảo vệ an ninh.
Vùng nước quần đảo
Công ước đưa ra định nghĩa về các quốc gia quần đảo trong phần IV, cũng như
định nghĩa về việc các quốc gia này có thể vẽ đường biên giới lãnh thổ của mình
như thế nào. Đường cơ sở được vẽ giữa các điểm ngoài cùng nhất của các đảo ở
ngoài cùng nhất, đảm bảo rằng các điểm này phải đủ gần nhau một cách thích đáng.
Mọi vùng nước bên trong đường cơ sở này sẽ là vùng nước quần đảo và được coi
như là một phần của lãnh hải quốc gia đó.
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Bên ngoài giới hạn 12 hải lý của lãnh hải là một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó là
vùng tiếp giáp lãnh hải. Tại đây, nước chủ có thể vẫn thực thi luật pháp của mình
đối với các hoạt động như buôn lậu hoặc nhập cư bất hợp pháp.
Vùng đặc quyền kinh tế
Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, quốc gia ven biển được
hưởng độc quyền trong việc khai thác đối với tất cả các tài nguyên thiên nhiên.
Khái niệm vùng đặc quyền kinh tế được đưa ra để ngừng các cuộc xung đột về
11


Bài tập lớn môn Luật vận tải

12

quyn ỏnh cỏ, tuy rng khai thỏc du m cng ó tr nờn mt vn quan trng.
Trong vựng c quyn kinh t, nc ngoi cú quyn t do i li bng ng thy
v ng khụng, tuõn theo s kim soỏt ca quc gia ven bin. Nc ngoi cng cú
th t cỏc ng ng ngm v cỏp ngm.
Thm lc a

c nh ngha l vnh ai m rng ca lónh th t cho ti mộp lc a
(continental margin), hoc 200 hi lý tớnh t ng c s, chn ly giỏ tr ln hn.
Thm lc a ca mt quc gia cú th kộo ra ngoi 200 hi lý cho n mộp t nhiờn
ca lc a, nhng khụng c vt quỏ 350 hi lý, khụng c vt ra ngoi
ng ng sõu 2500m mt khong cỏch quỏ 100 hi lý. Ti õy, nc ch cú c
quyn khai thỏc khoỏng sn v cỏc nguyờn liu khụng phi sinh vt sng.
Bờn cnh cỏc iu khon nh ngha cỏc ranh gii trờn bin, cụng c cũn thit
lp cỏc ngha v tng quỏt cho vic bo v mụi trng bin v bo v quyn t do
nghiờn cu khoa hc trờn bin. Cụng c cng to ra mt c ch phỏp lý mi cho
vic kim soỏt khai thỏc ti nguyờn khoỏng sn ti cỏc lũng bin sõu nm ngoi
thm quyn quc gia, c thc hin qua y ban ỏy bin quc t (International
Seabed Authority).
1.3. Tình hình áp dụng Công ớc Quốc tế về Luật biển tại Việt Nam và quan
điểm của Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam về vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp,
vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
1.3.1.Tình hình áp dụng Công ớc quốc tế về Luật biển tại Việt Nam
Ngay sau khi t nc ta hon ton c lp, thng nht, ngy 12-5-1977 Chớnh
ph ta ra tuyờn b (tuyờn b 77) v Ni thy, Lónh hi, vựng Tip giỏp lónh hi,
vựng c quyn kinh t v Thm lc a ca Vit Nam. Ngy 12-11-1982, Chớnh

12


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

13

phủ ta ra tuyên bố về đường Cơ sở (tuyên bố 82) dùng để tính chiều rộng lãnh hải
Việt Nam, đặt cơ sở pháp lý cho việc xác lập các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền
chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Với hai bản tuyên bố này, đất nước ta

có một vùng biển rộng gấp mấy lần lãnh thổ đất liền, mà chúng ta có trách nhiệm
phát triển kinh tế, quản lý, bảo vệ. Đường Cơ sở: Theo tuyên bố năm 1982 của
Chính phủ nước CHXHCNVN, Đường Cơ sở (là căn cứ để xác định ranh giới của
tất cả các vùng biển) của Việt Nam là đường nối liền của 11 điểm có tọa độ đã xác
định, gồm: điểm A1 (hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu tỉnh Kiên Giang); điểm
A2 (hòn Đá Lẻ thuộc quần đảo Hòn Khoai tỉnh Cà Mau); điểm A3, A4, A5 (hòn
Tai Lớn, hòn Bông Lang, hòn Bảy Cạnh thuộc quần đảo Côn Sơn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu); điểm A6 (hòn Hải thuộc tỉnh Ninh Thuận); điểm A7, điểm A8 (hòn Đôi, mũi
Đại Lãnh thuộc tỉnh Khánh Hòa); điểm A9 (hòn Ông Căn thuộc tỉnh Bình Định);
điểm A10 (đảo Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi); điểm A11 (đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh
Quảng Trị). Hệ thống này được xác định theo kiểu đường cơ sở thẳng (theo Công
ước luật biển 1982). Hiện nay Đường cơ sở của Việt Nam còn để ngỏ hai điểm:
điểm Ao nằm trên giao điểm giữa đường thẳng nối liền Hòn Nhạn (quần đảo Thổ
Chu) với hòn Ông (quần đảo Poulowai- Campuchia) và điểm kết thúc ở cửa vịnh
Bắc Bộ là giao điểm đường cửa vịnh Bắc Bộ với đường phân định biển trong vịnh
Bắc Bộ.
Như vậy, theo công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982, các tuyên
bố của Chính phủ ta năm 1977 và 1982, các Hiệp định ta đã ký kết với các nước
trong khu vực và các văn bản liên quan khác, hiện nay các vùng biển của nước ta
được xác lập như sau:
+ Tại vùng Vịnh Bắc Bộ: Vùng nội thủy của ta vẫn chưa xác định vì ta chưa
công bố đường cơ sở trong Vịnh Bắc Bộ. Các vùng còn lại xác lập theo Hiệp định
phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày 25 tháng 12 năm 2000.
13


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

14


+ Tại vùng biển từ Vịnh Bắc Bộ đến Vịnh Thái Lan: Các vùng biển được xác
lập căn cứ vào Đường Cơ sở Việt Nam (theo tuyên bố 82) và chiều rộng các vùng
biển này được tính theo tuyên bố 77, gồm: vùng lãnh hải rộng 12 hải lý, vùng tiếp
giáp lãnh hải rộng 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý, thềm lục địa
trải dài tới rìa ngoài của lục địa, nơi nào rìa lục địa không vượt quá 200 hải lý tính
từ đường cơ sở thì tại nơi đó thềm lục địa mở rộng đến 200 hải lý.+ Tại vùng Vịnh
Thái Lan: các vùng biển nước ta được xác lập theo tuyên bố của Chính phủ ta về
đường cơ sở, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. Phần tiếp giáp với các
nước được tính như sau: Ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với Thái
Lan được xác lập bằng đường thẳng KC (điểm K có vĩ độ 08046’54'’Bắc; kinh độ
102012’11'’Đông; điểm C có vĩ độ= 07049’00'’ Bắc, kinh độ 103002’30'’ Đông)
theo Hiệp định phân định biển Việt Nam - Thái Lan ngày 9-8-1997. Ranh giới vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam chồng lấn với Malaysia và Thái Lan
được xác định sau, tạm thời vùng chồng lấn được đặt dưới chế độ khai thác chung.
Vùng chồng lấn với Indonesia chưa xác định được ranh giới cũng như chế độ pháp
lý tạm thời. Vùng nước lịch sử chung Việt Nam - Campuchia được xác lập theo
hiệp định 1982, ranh giới trong vùng nước lịch sử và ranh giới các vùng biển bên
ngoài vùng nước lịch sử giữa hai bên cụ thể chưa được xác lập.
Để quản lý, bảo vệ và khai thác các tiềm năng trên các vùng biển Việt Nam,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối, chủ trương
đúng đắn, kịp thời đáp ứng với yêu cầu trước mắt và lâu dài. Năm 1987, Bộ Chính
trị đã ra Nghị quyết số 06/NQ-TW về bảo vệ chủ quyền Việt Nam đối với hai quần
đảo Trường Sa và Hoàng Sa, tăng cường sự có mặt của Việt Nam ở Biển Đông và
quần đảo Trường Sa.
Đại hội Đảng lần thứ VII đã thông qua phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh
tế biển và bảo vệ chủ quyền, quyền lợi quốc gia trên biển của nước ta đến năm

14



Bài tập lớn môn Luật vận tải

15

2000 l: Tng bc khai thỏc ton din cỏc tim nng to ln ca bin, phỏt trin
kinh t hi o, lm ch lónh hi v thm lc a, thc hin ch quyn i vi vựng
c quyn kinh t. Ngy 6 thỏng 5 nm 1993, B Chớnh tr ng ta ó ra Ngh
quyt 03/NQ-TW v mt s nhim v phỏt trin kinh t bin trong nhng nm
trc mt. Hi ngh ton th BCHTW ng ln th 4 (khúa X), din ra ti H Ni
t ngy 15-1 n ngy 24-1-2007, ó tho lun v thụng qua Ngh quyt v Chin
lc Bin Vit Nam n nm 2020. õy l mt ngh quyt rt quan trng, va cú ý
ngha cp thit trc mt va c bn lõu di. Mc tiờu tng quỏt ca chin lc
bin Vit Nam n 2020 l: Phn u a nc ta tr thnh quc gia mnh v
bin, giu lờn t bin, bo m vng chc ch quyn quyn ch quyn quc gia
trờn bin o, gúp phn quan trng trong s nghip cụng nghip húa, hin i húa
lm cho t nc giu mnh.
1.3.2. Quan điểm của Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam về vùng lãnh hải,
vùng tiếp giáp,vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
Sau khi c y ban thng v Quc hi nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit
Nam chun y, Tuyờn b quy nh cỏc vựng bin v thm lc a ca nc Cng
hũa xó hi ch ngha Vit Nam nh sau:
a. Lónh hi ca nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam rng 12 hi lý,
phớa ngoi ng c s ni lin cỏc im nhụ ra nht ca b bin v cỏc im
ngoi cựng ca cỏc o ven b ca Vit Nam tớnh t ngn nc thy triu thp nht
tr ra. Vựng bin phớa trong ng c s v giỏp vi b bin l ni thy ca
nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit Nam. Nc Cng hũa xó hi ch ngha Vit
Nam thc hin ch quyn y v ton vn i vi lónh hi ca mỡnh cng nh
i vi vựng tri, ỏy bin v lũng t di ỏy bin ca lónh hi.

15



Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

16

b. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải lý hợp với
lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát
cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các
quyền lợi về hải quan, thuế khóa, đảm bảo sự tôn trọng các quy định về y tế, về đi
cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
c. Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp
liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200
hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc
thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và
không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất đưới đáy biển của vùng
đặc quyền kinh tế của Việt Nam: có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt
động khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm
mục đích kinh tế, có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm
quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam.
d. Thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy
biển và lòng đất đưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam
mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ
ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở đùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam

không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ
sở đó.

16


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

17

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về mặt
thăm đò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục
địa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài
nguyên sinh vật thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.
e. Các đảo và quần đảo thuộc lãnh thổ Việt Nam ở ngoài vùng lãnh hải nói ở
Điều 1 đều có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
riêng như đã quy định trong các điều 1, 2, 3, và 4 của Tuyên bố này.
f. Xuất phát từ các nguyên tắc của Tuyên bố này, các vấn đề cụ thể liên quan tới
lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ được quy định chi tiết thêm trên cơ sở bảo vệ
chủ quyền và 1ợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp
với luật pháp và tập quán quốc tế.
g. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ cùng các nước liên
quan, thông qua thương lượng trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau,
phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế, giải quyết các vấn đề về các vùng biển
và thềm lục địa của mỗi bên.

17



Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

18

CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN THEO LUẬT
HÀNG HẢI
2.1. Quy định của luật Hàng hải Việt Nam về nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền miền trách của người vận chuyền
2.1.1. Nghĩa vụ: điều 126
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ mẫn cán hợp lý để bảo đảm cho tàu biển đủ
khả năng đi biển, bao gồm cả định biên thuyền bộ, trang bị, cung ứng cần thiết
đây đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực
dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản
hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa kể từ lúc bắt đầu việc vận chuyển,
trong suốt quá trình vận chuyển cho đến cảng trả khách.
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và
hành lý của họ từ khi nhận khách lên tàu biển cho đến khi hành khách và hành
lý của họ rời tàu ở cảng trả khách an toàn và hành lý của họ rời tàu ở cảng trả
khách an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống và phục vụ sinh
hoạt cần thiết trong các trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến trong thời gian
tàu thực hiện chuyến đi.
3. Người vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
người vận chuyển đối với hành khách.
2.1.2 Trách nhiệm: Điều 75
1. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về việc bốc hàng, dỡ hàng cẩn thận và
thích hợp, chăm sóc chu đáo hàng hóa trong quá trình vận chuyển
2. Người vận chuyển phải thông báo trong thời gian hợp lý cho người giao
hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tàu biển, thời điểm mà tàu sẵn sàng nhận


18


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

19

hàng và thời hạn tập kết hàng hóa. Việc thông báo này không áp dụng đối với
tàu chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tàu có sự thay đổi.
3. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình vận
chuyển theo quy định của Mục này mặc dù toàn bộ hoặc một phần của việc vận
chuyển được giao cho người vận chuyển thực tế thực hiện. Đối với phần vận
chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện, người vận chuyển phải chịu
trách nhiệm về các hành vi của người vận chuyển thực tế và của người làm
công, đại lý của người vận chuyển thực tế đảm nhiệm trong phạm vi công việc
được giao.
4. Các thỏa thuận đặc biệt mà theo đó người vận chuyển đảm nhận những
nghĩa vụ không được quy định tại Chương này hoặc từ bỏ những quyền được
hưởn do Bộ luật này quy định chỉ có hiệu lực đối với người vận chuyển thực tế
nếu được người vận chuyển thực tế đồng ý bằng văn bản. Dù người vận chuyển
thực tế đồng ý hoặc không đồng ý thì người vận chuyển vẫn bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ phát sinh từ các thỏa thuận đặc biệt đó.
2.1.3 Quyền miễn trách của người vận chuyển: Điều 78
1. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất
mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 điều 75 của Bộ luật này. Trong
trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm
vụ một cách mẫn cán.
2. Người vận chuyển được miễn trách hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất
hàng hóa xảy ra trong các trường hợp sau đây:

+ Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công
của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu;
+ Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra;

19


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

20

+ Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng nước cảng biển mà tàu
biển được phép hoạt động;
+ Thiên tai;
+ Chiến tranh;
+ Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng mà bản thân người vận
chuyển không gây ra;
+ Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của Toà án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác;
+ Hạn chế về phòng dịch;
+ Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu, đại lý hoặc
đại diện của họ;
+ Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ
nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc;
+ Bạo động hoặc gây rối;
+ Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển;
+ Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát, hư hỏng khác của hàng
hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa;
+ Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cachs;
+ Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không

phù hợp;
+ Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát
hiện đượ, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán;
+ Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi
hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của
người vận chuyển có lỗi gây ra.
Trong trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm
của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi
20


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

21

trong hợp đồng thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không
có lỗi, không cố ý hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển
cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa.
3. Chậm trả hàng là việc hàng hóa không được trả trong khoảng thời gian đã
thỏa thuận theo hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian hợp lý cần thiết mà người
vận chuyển mẫn cán có thể trả hàng đối với các trường hợp không có thỏa
thuận.Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trả
hàng trong các trường hợp sau đây:
+ Đi chênh tuyến đường khi đã có sự chấp thuận của người gửi hàng;
+ Nguyên nhân bất khả kháng;
+ Phải cứu người hoặc trợ giúp tàu khác đang gặp nguy hiểm khi tính mạng
con người trên tàu có thể bị đe dọa;
+ Cần thời gian để cấp cứu cho thuyền viên hoặc người trên tàu.
2.2. Tính khối lượng hàng do người vận chuyển thực giao tại cảng dỡ và
khối lượng hao hụt cho phép, biết rằng hao hụt cho phép là 0,1%.

Với tỉ lệ hao hụt cho phép là 0,1% → khối lượng hàng hoá hao hụt tự nhiên:
11.500 * 0,001 = 11,5 T
Vậy khối lượng hao hụt cho phép là: 11,5 T
Khối lượng hàng hoá thực tế mất mát về trọng lượng:
20 – 11,5 = 8,5 T
Khối lượng hàng tổn thất ở hầm 1 : 100 tấn
Khối lượng hàng tổn thất ở hầm 2 : 100 T x 15% = 15 T
Khối lượng hàng tổn thất ở hầm 3 : 100 T x 60% = 60 T
Khối lượng hàng hóa do người vận chuyển thực giao là:
11.500 – (100 + 15 + 60 + 8.5) = 11316.5 T
21


Bài tập lớn môn Luật vận tải

22

Trong ú cú:
100 tn b m t lm gim giỏ tr thng mi 15%
100 tn b t lm tn tht 60% giỏ tr thng mi.
100 tn do nc ngp vo qua l thng tu lm tn tht 100%
Cũn li : (11.500 - 20)- 100 - 100 - 100 =1180 Tn go nguyờn gc
2.3. Quy nh ca lut hng hi Vit Nam v khiu ni ũi bi thng tn
tht?Tính số tiền mà chủ tàu phải bồi thờng cho chủ hàng đối với tổn thất
hàng hóa. Giá trị hàng đã khai báo trên B/L là500,0 USD/MT, giá hàng tại
cảng dỡ là 850USD/Tấn
2.3.1 Quy nh ca lut hng hi Vit Nam v khiu ni bi thng tn tht l:
iu

219.


Ngi

c

quyn

gii

hn

trỏch

nhim

dõn

s

1. Ch tu c quyn gii hn trỏch nhim dõn s i vi cỏc khiu ni hng
hi quy nh ti iu 220 ca B lut ny.
2. Quyn c gii hn trỏch nhim dõn s ca ch tu cng ỏp dng theo
nguyờn tc tng t i vi ngi cu h, ngi khai thỏc tu, ngi thuờ tu
v ngi qun lý tu m ch tu hoc nhng ngi ú phi chu trỏch nhim v
hnh ng, s s sut hoc sai lm ca mỡnh.
3. Trong trng hp ngi c bo him cú quyn gii hn trỏch nhim ca
mỡnh i vi cỏc khiu ni hng hi thỡ ngi bo him chu trỏch nhim i vi
cỏc khiu ni hng hi ú cng cú quyn c gii hn trỏch nhim ca mỡnh
tng t nh ngi c bo him.
4. Vic s dng quyn gii hn trỏch nhim khụng cú ngha l ngi c

quyn gii hn trỏch nhim c tha nhn mi trỏch nhim v mỡnh.
5. Ngi c quyn gii hn trỏch nhim dõn s theo quy nh ca Chng
ny mt quyn gii hn trỏch nhim dõn s ca mỡnh, nu tn tht c chng
minh l hu qu ca vic ngi ú ó cú li trong vic gõy ra tn tht ú.
iu 220. Cỏc khiu ni hng hi ỏp dng gii hn trỏch nhim dõn s
22


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

23

1. Khiếu nại về chết, bị thương hoặc các tổn hại khác về sức khoẻ con người;
mất mát, hư hỏng đối với tài sản, kể cả hư hỏng công trình cảng, vùng neo đậu,
luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải, đã xảy ra trên tàu biển hoặc có liên
quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ và những tổn
thất là hậu quả phát sinh từ các hoạt động đó.
2. Khiếu nại về tổn thất là hậu quả từ việc chậm trễ trong quá trình vận chuyển
hàng hoá, hành khách và hành lý bằng đường biển.
3. Khiếu nại về những tổn thất khác là hậu quả từ vi phạm quyền lợi ngoài hợp
đồng đã xảy ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động
cứu hộ.
4. Khiếu nại về việc trục vớt, di chuyển, phá bỏ hoặc làm vô hại tàu biển bị
chìm đắm, phá huỷ hoặc bị bỏ lại, kể cả các tài sản hiện còn hoặc đã từng ở trên
tàu.
5. Khiếu nại về việc di chuyển, tiêu huỷ hoặc làm cho vô hại hàng hoá vận
chuyển trên tàu biển.
6. Khiếu nại của người không phải là người chịu trách nhiệm dân sự về những
biện pháp mà người này đã thực hiện để ngăn ngừa hoặc hạn chế các tổn thất mà
người chịu trách nhiệm dân sự có quyền giới hạn trách nhiệm của mình và

những tổn thất phát sinh thêm từ việc thực hiện các biện pháp đó.
Điều 221. Các khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân
sự
1. Khiếu nại về tiền công cứu hộ hoặc chi phí đóng góp tổn thất chung.
2. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm dầu.
3. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm phóng xạ hạt nhân.
4. Khiếu nại của những người làm công cho chủ tàu, cho người cứu hộ mà
nhiệm vụ của họ có liên quan đến hoạt động của tàu biển hoặc đến hoạt động
cứu hộ; khiếu nại của những người thừa kế của họ, những người mà họ có trách
23


Bài tập lớn môn Luật vận tải

24

nhim nuụi dng hoc ca ngi khỏc c quyn khiu ni tng t, nu
theo lut iu chnh hp ng lao ng gia ch tu hoc ngi cu h vi
nhng ngi ny, ch tu hoc ngi cu h khụng c phộp gii hn trỏch
nhim dõn s i vi nhng khiu ni ú hay ch c gii hn trỏch nhim dõn
s mc cao hn so vi mc gii hn quy nh ti iu 222 ca B lut ny.
2.3.2. Tính số tiền mà chủ tàu phải bồi th ờng cho chủ hàng đối với tổn thất hàng
hóa. Giá trị hàng đã khai báo trên B/L là500,0 USD/MT, giá hàng tại cảng dỡ là
850USD/Tấn
Do sau khi giao hàng và quyết toán với ngời nhận hàng thấy rằng
- hầm số 2 cú 100T b m t lm gim giỏ tr thng mi 15%.
- Hm s 3 b tn tht 60% giỏ tr thng mi ca 100T do b t
- Hm s 1 b tn tht 100% giỏ tr ca 100T do nc ngp qua l thng tu
- Thiếu hụt trọng lợng so với vận đơn là 20 Tấn
Nh vậy chủ tàu sẽ phải bồi thờng do thiếu hụt hàng hóa và bồi thờng do h hỏng

hàng hóa
Giỏ tr hng ti cng d l: 850 (USD)
Vi t l hao ht t nhiờn l 0,001khi lng hng hoỏ b hao ht t nhiờn l:
11.500 * 0,001 = 11,5 (tn)
Khi lng hng hoỏ thc t tn tht l: 20 - 11,5 = 8,5 (tn)
Phn hng hoỏ phi bi thng chia lm 2 phn:
+ 8,5 tn hng b tn tht: 8,5 * 500 = 4.250 (USD)
+ Hm hng s 2 cú 100 tn b m t lm gim giỏ tr thng mi 15%:
Giỏ tr khai bỏo l: 500 (USD/MT)
Giỏ tr cũn li l: 0,85 * 850 (USD/MT)
=> 100 tn hng hng ch hng phi bi thng l:
24


Bµi tËp lín m«n LuËt vËn t¶i

25

100 * ( 500 - 0,85 * 850 ) = -22.250 (USD)
+ Hầm hàng số 3 có 100 tấn bị ẩm ướt làm giảm giá trị thương mại 60%:
Giá trị khai báo là: 500 (USD/MT)
Giá trị còn lại là: 0,6 * 850 (USD/MT)
=> 100 tấn hàng hàng chủ hàng phải bồi thường là:
100 * ( 500 - 0,6 * 850 ) = -1000 (USD)
+ Hầm hàng số 1 có 100 tấn bị ẩm ướt làm giảm giá trị thương mại 100%:
Giá trị khai báo là: 500 (USD/MT)
Giá trị còn lại là: 0 (USD/MT)
=>100 tấn hàng hàng chủ hàng phải bồi thường là:
100 * 500 = 50.000 (USD)
Vậy tổng tiền chủ tàu bồi thường cho hàng hóa đối với tổn thất hàng hóa là:

4.250 + (-22.250) + (-1000) + 50.000 = 31.000 (USD)
2.4. Tính số tiền mà người vận chuyển thực thu từ việc thực hiện hợp đồng vận
chuyển.
Doanh thu của người vận chuyển khi thực hiện hợp đồng là:
11.500 x 20 USD = 230.000 USD
Doanh thu thực mà người vận chuyển thu được sau khi xảy ra tổn thất là:
230.000 – 31.000 = 199.000 USD
2.5. Quy định của luật Hàng hải Việt Nam về Hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển về cách xác định giá trị bảo hiệm và nguyên tắc bồi thường tổn

25


×