Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

Tìm hiểu về cây bộ đậu, hoa hồng tài liệu chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.21 MB, 61 trang )

Bộ đậu


Keo Lá tràm
Keo Lá tràm MS 1999 Acacia auriculiformis Cunn. Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây gỗ nhỡ, cao 20-25m, đờng kính có thể đạt tới 60cm (40 tuổi). Cây tròn, thẳng,
phân cành thấp ở nơi trống và phân cành cao ở trong rừng. Vỏ cây dày 1-2cm, màu nâu
xám hay nâu đen, nứt dọc sâu chạy ngoằn nghèo dọc thân, vỏ bong mủn.
Lá kép lông chim 2 lần mọc cách có lá kèm sớm rụng ở cây 1 tuổi. Cây 2 tuổi trở lên
có lá đơn mọc cách có lá kèm sớm rụng, lá hình trái xoan dài hay ngọn giáo, đầu lá tù,
đuôi lá men cuống, 10-16 x 2-3cm, phiến lá dày, có 3-5 gân gần song song xuất phát từ
gốc lá.
Hoa lỡng tính, hoa tự chùm dạng bông mọc ở kẽ lá. Hoa mẫu bốn, đài 4, cánh tràng
4màu vàng, nhị đực nhiều vơn ra khỏi cánh tràng, bầu thợng 1 ô nhiều noãn.
Quả đậu xoắn khi chín màu nâu đen, hạt tròn dẹt màu nâu bóng, dây rốn dài màu vàng.
Hoa ra tháng 6-7, quả chín từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Cây a sáng, chịu đợc đất nghèo dinh dỡng, đất cát, đất phèn và có thể sống ở nơi khắc
nghiệt có nhiệt độ trung bình 26-30oc, lợng ma 1000 -1700 mm/năm, trong năm có 5-6
tháng khô.
Cây có phân bố tự nhiên ở miền Bắc nớc úc, Indonesia, Tân ghinê và thờng mọc ở độ
cao dới 800m. Việt nam đã nhạp nội trồng ở tất cả các tỉnh trên toàn quốc.
Gỗ cha phân nhóm, màu nâu xám, nặng và rắn nhng độ bền cơ lý thấp, dễ bị ải do ma,
nắng. Gỗ đợc dùng đóng đồ đạc thông thờng, làm than hầm, làm nguyên liệu chế bột
giấy, trồng cải tạo đất.


Keo L¸ trµm


Keo Tai Tợng
Keo Tai Tợng MS 2002 Acacia mangium Willd. Họ Trinh nữ (Mimosaceae)


Cây gỗ nhỡ, cao đến 20m, đờng kính có thể đạt tới 25-35cm. Cây tròn, thẳng, phân
cành thấp ở nơi trống và phân cành cao ở trong rừng. Vỏ cây dày 1-2cm, màu nâu xám
hay nâu đen, nứt dọc sâu chạy ngoằn nghèo dọc thân, vỏ bong mảnh. Cành nhỏ màu
xanh vàng có cạnh. Rễ cây lan rộng và có nhiều nốt sần.
Cây 1 tuổi có lá kép lông chim 2 lần cuống lá bẹt, mọc cách có lá kèm sớm rụng. Cây
2 tuổi trở lên có lá đơn mọc cách có lá kèm sớm rụng, lá hình trái xoan dài hay hình
trứng, đầu lá có mũi lồi tù, đuôi lá men cuống, 14-25 x 6-9cm, phiến lá dày, hai mặt lá
xanh bóng, có 4 gân dọc gần song song xuất phát từ gốc lá.
Hoa lỡng tính, hoa tự chùm dạng bông mọc lẻ hay cụm 2-4 bông ở kẽ lá. Hoa mẫu
bốn, đài 4, cánh tràng 4 màu vàng, nhị đực nhiều vơn ra khỏi cánh tràng, bầu thợng 1 ô
nhiều noãn.
Quả đậu xoắn khi chín màu nâu đen, hạt tròn dẹt màu nâu đen, dây rốn dài màu vàng.
Hoa ra tháng 6-7, quả chín từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Cây a sáng, a đất sâu, dày nhiều dinh dỡng, trên đất cát, đất phèn và nghèo, cây sống
nhng phát triển kém.
Cây có phân bố tự nhiên đến độ cao 800m so với mặt biển ở miền Bắc nớc úc. Việt
nam đã nhập nội trồng ở tất cả các tỉnh trên toàn quốc.
Gỗ cha phân nhóm, màu nâu xám, lõi gỗ màu nâu đen, từ tuổi 7 trở lên gỗ lõi xốp, nhẹ,
ròn và rỗng dần. Gỗ khá nặng nhng độ bền cơ lý thấp, dễ bị ải do ma, nắng. Gỗ đợc
dùng đóng đồ đạc tạm, làm cốp pha, làm củi, làm nguyên liệu chế bột giấy, trồng cải
tạo đất. Keo Tai tợng có hiện tợng rỗng ruột ở tuổi 7, dễ bị mối ăn rễ, Chuột và Sóc gặm
vỏ, dễ bị bật gốc và gẫy ngang do gió ma vì có quá nhiều lá.



Cứt Ngựa
Cứt Ngựa Achiđdnron balansae (Oliv.) I. Nielsen Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây gỗ nhỡ, cao đến 15m, đờng kính tới 30-40cm. Vỏ cây nhẵn màu xám nâu bong
mảng. Phân cành dài, mập, Cành non phủ lông sau nhẵn.
Lá kép lông chim 2 lần, cuống chung cấp 1 dài 4- 5cm, có 1 tuyến ở gân gốc cuống,

mang 1-2 đôi cuống cấp 2, mỗi cuống cấp 2 mang 2 - 5 đôi lá chét hình trứng, trái xoan
gần tròn, đầu lá tù nhọn, gốc tù rộng hơi lệch, dài 6 -10cm, rộng 4-6cm, màu xanh lục
bóng, không có lông. Gân bên mảnh, gân nhỏ thành mạng dày.
Hoa lỡng tính, Hoa tự chùm đầu trang viên chuỳ dài 25-30cm. Hoa tự ở nách lá hay
trên cành già có lá đã rụng, cuống đầu trạng dài 3,5cm. Hoa nhỏ có đài 4- 5 cao 0,4cm
hợp gốc, cánh tràng 5 cao 0,7cm. Nhị đực nhiều, chỉ nhị đực hợp thàng ống cao 0,4cm.
Bầu thợng 1ô, nhiều noãn, nhẵn.
Quả đậu thuôn mập, dài 10-40cm, rộng 4-5cm, dày 3-4cm, màu xanh lục, nhẵn, không
mở trên cây, khi rơi xuống hạt mới nứt vỏ. Hạt 1-10 hình trụ dày màu nâu bóng. hoa
tháng 3-4, quả tháng 5-7.
Loài co phân bố rộng rãi trong các kiểu rừng trung du và núi cao khắp Việt Nam.
Cây a sáng, cây nhỏ có thể chịu bóng, a đất sâu ẩm, từ rừng tha cây bụi đến rừng dày
ẩm nhiệt đới gió mùa vùng núi cao từ 300 - 1.300m. Cây mọc khoẻ, tấi sinh hạt tốt.
Gỗ cha phân nhóm, dùng nh gỗ nhóm VII, gỗ trung bình, dùng trong xây dựng, đóng
đồ đạc trong gia đình, xẻ ván, làm cầu.


ĐáiBò
ĐáiBò, Dái bò, Dáiheo - Achidendron robinsonii (Gagnep.) I. Nielsen
Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây gỗ nhỡ, cao đến 15m, đờng kính tới 30-40cm. Vỏ cây nhẵn màu xám bong mảng.
Phân cành thấp mập, Cành non nhẵn.
Lá kép lông chim 2 lần, cuống chung cấp 1 dài 3-4,5cm, có 1 tuyến ở gân đầu cuống,
mang 1 đôi cuống cấp 2, mỗi cuống cấp 2 mang 2 - 3 đôi lá chét hình trái xoan gần
tròn, đầu lá tù nhọn, gốc tù rộng, dài 7 -9cm, rộng 6cm, màu xanh lục bóng, không có
lông. Gân bên 5-6 đôimảnh. Mặt sau lá đôI khi ó màu nâu hồng
Hoa tự chùm đầu trang viên chuỳ dài 10-15cm. Hoa tự ở nách, cuống đầu trạng dài
2cm. Hoa nhỏ lỡng tính có đài 5 hợp gốc, cánh tràng 5 cao 0,7cm hợp gốc. Nhị đực
nhiều, chỉ nhị đực hợp thàng ống cao bằng ống cánh tràng. Bầu thợng 1ô có cuống
0,5cm, nhiều noãn, nhẵn.

Quả đậu thuôn thẳng, mập dạng dái bò, dài 10-29cm, rộng 3-4cm, dày 3cm, màu xám
vàng, nhẵn, không mở trên cây, khi rơi xuống hạt mới nứt vỏ. Hạt 1-7 hình trụ dày màu
nâu. hoa tháng 4, quả tháng 6-7.
Loài co phân bố rộng rãi trong các kiểu rừng trung du và núi cao khắp Việt Nam, cây
mọ rác ở vùng rừng núi tại Trờng Sơn, Quảng Bình.
Cây a sáng, cây nhỏ có thể chịu bóng, a đất sâu ẩm, từ rừng tha cây bụi đến rừng dày
ẩm nhiệt đới gió mùa, ven chân núi, ven khe vùng núi cao từ 300 - 1.500m. Cây mọc
khoẻ, tấi sinh hạt tốt.
Gỗ cha phân nhóm, dùng nh gỗ nhóm VII, gỗ trung bình, dùng trong xây dựng, đóng
đồ đạc trong gia đình, xẻ ván, làm cầu.



Muồng ràng ràng

Muồng ràng ràng, Muồng Cánh Gián
Adenanthera microsperma Ysm. & Binn. - Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây gỗ nhỡ hay lớn, cao đến 30m, đờng kính có thể tới 80cm. Tán xoè rộng.
Vỏ màu nâu có nhiều nốt sần, Cây mọc lẻ thờng phân cành thấp, cành lúc còn
non màu nâu đỏ và có cạnh.
Lá kép lông chim 2 lần, mọc cách có 3-4 đôi cuống cấp 2 mỗi cuống mang 912 lá chét mọc cách; lá chét hình trái xoan tròn , dài 1,5-2cm rộng 0,5-1,2cm, lá
non màu đỏ vàng. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt.
Cụm hoa hình chùm bông viên chuỳ, mỗi cụm dài 20-30cm. Hoa lỡng tính
mẫu năm đều; đài 5 cánh; tràng màu xanh vàng 5 cáh hẹp và nhị 10; chỉ nhị rời;
bầu phủ nhiều lông.
Quả đậu hình xoắn ruột gà dài 12-15cm, rộng 1,5cm. Hạt tròn dẹt, màu đỏ.
Hoa tháng 3-5, quả tháng 10-11.
Cây mọc chậm. Cây nhỏ chịu bóng. Mọc tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
ma mùa. Muồng Ràng Ràng còn gọi là Muồng Cánh Gián. Cây mọc nơi đất sét
hoặc đất sét pha sâu dày, mọc nhiều và tốt ở độ cao 700m trở xuống.

Phân bố từ Nam Trung Quốc đến các nớc Đông Nam á trong đó có Việt Nam.
Loài có phân bố ở Lâm trờng Văn Chấn, Yên Bái.
Gỗ nhóm V. Cây có tán đẹp, hạt đỏ và đẹp. Thờng đợc trồng làm cây bóng mát
dọc phố hay trong công viên, trờng học.



Cây Căm xe
Cây Căm xe - Xylia xylocarpa (Roxb.) Taubert. Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây gỗ lớn hay nhỡ cao tới 20m; gốc cây có bạnh nhỏ. Vỏ màu xám vàng hay xám nâu
sần sùi, khi cây già vỏ mốc và bong mảng theo đám.
Lá kép lông chim hai lần mọc cách có lá kèm nhỏ sớm rụng. Cuống sơ cấp 3-5 cm,
mang một đôi cuống cấp hai có 2-6 đôi lá chét. Lá chét hình trái xoan 7-15x3-5cm; gân
lá lông chim, các gân bên gần song song.
Hoa tự hình cầu mọc thành chùm ngắn ở kẽ lá; Hoa nhỏ lỡng tính; ống đài hợp xẻ 5
thuỳ nhỏ, cánh tràng 5 màu vàng; nhị 10 dài bằng cánh. Bầu thợng 1 ô mang nhiều
noãn.Quả đậu hình mã tấu dẹt mang 5-10 hạt mầu nâu đen, dẹp. Hoa tháng 3-6, quả
rụng tháng 10-11
Cây a sáng, a đất sâu mát, có khả năng chịu hạn, mọc rải rác trong rừng thờng xanh
nhiệt đới. Tái sinh hạt yếu.
Phân bố nhiều ở Tây nguyên, Nam trung bộ và Đông nam bộ. Cây gỗ nhóm II, bền,
cứng, khó mối mọt. Đợc dùng trong xây dựng các công trình kiên cố.


Bồ kết tây
Bồ kết tây - Albizia lebbek (L.) Benth - Họ Trinh nữ (Mimosaceae)
Cây nhỡ, lớn cao tới 15-20m, Vỏ màu xám vàng nhạt nứt dọc, cành lá xoà rộng.
Lá kép lông chim hai lần trên cuống có tuyến, lá kép mọc cách có lá kốm, lá chét hình
trái xoan đầu đuôi lá tròn mọc đối, 1,5-4 x 1-2,5cm.
Hoa tự chùm viên chuỳ - đầu trạng mọc ở nách lá hay đầu cành nhỏ. Hoa lỡng tính

mẫu năm, đài nhỏ, cánh tràng 4-5 màu trắng vàng, nhị nhiều chỉ nhị dài vơn dài hơn
cánh hoa trông rất đẹp, bầu 1 ô chứa nhiều noãn.
Quả đậu hình thuỗn dẹt, khi chín màu nâu bóng, hạt 8-12 dẹt màu nâu.
Cây a sáng, a khí hậu nóng ẩm, đất sâu, tốt. Cây mọc nhiều ở nơi đất bằng, nhiều ánh
sáng.
Loài trồng nhiều ở các tỉnh Miền nam và một số thành phố ngoài miền Bắc, Miền
trung.
Cây cho gỗ nhóm VII, cây có tán lá và đặc biệt là hoa đẹp đợc trồng làm cây cải tạo
phong cảnh trong công viên, trong vờn hoa, ven đờng.


Mán đỉa

Mán đỉa - Archidendron clypearia (Jach.) I. Niels
Cây gỗ nhỡ cao tới 18 - 20m. Thân thẳng, tròn, có múi dọc dài. Vỏ nhẵn màu nâu nhạt.
Phân cành nhiều, xoè rộng, cành lúc non vuông 4 cạnh và có khía dọc, màu xanh bóng.
Lá khép lông chim 2 lần, gồm 3- 7 cuống thứ cấp. Lá nhỏ hình chữ nhật lệch, đầu nhọn có
3 - 10 đôi trên một cuống thứ cấp. Gân chính mảnh, nổi rõ theo đờng chéo góc. Lá màu
xanh bóng đậm dày.
Hoa tự chùm bông ở đầu cành, hoa lỡng tính, hoa nhỏ có cánh đài 5, cánh tràng 5 màu
trắng phủ nhiều lông, hợp ở gốc. Nhị đực nhiều, chỉ nhị mảnh. Bầu thợng 1ô, phủ nhiều lông
mang nhiều noãn.
Quả đậu xoắn ốc khi chín màu nâu hồng, mang 5- 10 hạt màu đỏ, có dây rốn dài. Hoa
tháng 3 -4. Quả tháng 6 - 8.
Loài phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới Châu á. ở Việt Nam cây mọc rải rác ở khắp các tỉnh
trong rừng thứ sinh. Loài có mọc tại lâm trờng Trờng Sơn.
Cây a sáng, mọc nhanh, a đất chua, a ẩm, sức nẩy chồi mạnh. Tái sinh hạt mạnh dới tán
rừng có độ tàn che thấp.
Gỗ nhóm VIII, mềm, nhẹ. màu hồng nhạt, dễ gia công, thờng dùng đóng đồ thông thờng,
làm trụ mỏ, xây dựng.



Bản xe
bản xe -Albizzia lucida Benth. Et Hook - Họ Đậu Fabaceae.
Cây nhỏ cao 20-25m, thân cây tròn cành khúc khuỷu, rụng lá theo mùa không
hoàn toàn. Vỏ cây màu nâu vàng hay mầu xám có nhiều vết nứt rạn ngang Vỏ.
Lá kép lông chim hai lần đa phần chỉ có một đôi cuống lá cấp 2 và mỗi cuống lá
cấp 2 mang 2 đôi lá. Trên cuống lá có tuyến hình chén. Lá chét hình trái xoan 5- 10
x 2-4cm, đầu có múi lồi, đuôi lá tròn; Gân lá dạng lông chim.
Hoa tự hình đầu trạng, mỗi đầu gồm 6-10 hoa nhỏ. Nhiều hoa tự tập hợp thành
ngù ở đầu cành. Hoa lỡng tính; cánh đài 5; cánh tràng 5; nhị đực 10; bầu thuợng,
một ô chứa nhiều noãn.
Quả đậu thẳng, dài 10-20cm, rộng 2-3cm, khi chín có màu vàng nâu; hạt dẹt màu
nâu nhạt.
Hoa tháng 7-8, quả tháng11.
Cây a sáng a đất sâu ẩm, bằng phẳng, tập trung nhiều ở chân, sờn núi, thờng mọc
rải rác ven rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, hay cận rừng khộp.
Phân bố rộng ở các nớc nhiệt đới Nam á. Tại Việt nam có phân bố ở các tỉnh. Loài
có phân bố ở Lâm trờng Văn Chấn, Yên bái.
Gỗ nhóm V, thớ mịn, dễ gia công, sử dụng trong xây dựng, đóng đồ đạc thông th
ờng.



Vang
Vang (Tô mộc) - Caesalpinia sappan L. - Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ nhỏ, cao 8 13m. Thân thờng cong queo, phân cành thấp. Thân và cành đều
có gai ở vị trí lá kèm.
Lá kép lông chim 2 lần mang 10 18 đôi cuống cấp một, mỗi cuống cấp một mang
20 30 đôi lá chét. Lá chét hình trái xoan, dài 1 1,5cm, hơi lệch.

Cụm hoa hình chùm viên chuỷ đầu cành, gồm nhiều nhánh, các nhánh phủ lông màu gỉ
sắt. Đài ngắn có 5 thuỳ gần đều. Tràng 5 màu vàng, bốn cánh ngoài gần tròn, có móng
ngắn, 1 cánh nhỏ ở trong phủ nhiều lông. Nhị 10, chỉ nhị nhiều lông. Bầu thợng 1 ô
nhiều noãn, phủ nhiều lông màu xám.
Qủa đậu hình trứng trái xoan hơi lệch, có mũi nhọn về một phía. Vỏ qủa khi chín hoá
gỗ không nứt, dài 7-10cm, rộng 3-4cm. Mỗi qủa có 3-4 hạt. Mùa hoa tháng 7-8. Qủa
chín tháng 12-1.
Vang là cây thuốc. Thân gỗ cho phẩm nhuộn đỏ. Là loài cây hiếm, hiện ít gặp trong
rừng tự nhiên. Dân trồng quanh bản Hạt nhiều nhng tái sinh hạt rất yếu.
Gỗ cha xếp hạng dùng nh gỗ nhóm VI. Gỗ chiết lấy màu đỏ, hoặc dùng làm thuốc.


Ban

Ban, Móng bò sọc Bauhinia variegata L. Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn cao 6-15m, Thân thẳng, phân cành sớm, cành mềm có khi rủ thõng.
Cành non phủ lông hung mịn, sau nhẵn.

Lá đơn giả hình móng bò dài 5-10cm rộng 8-10cm do lá kép ba lá chét
biến đổi mà thành, hai lá bên dính lại, lá ở đỉnh biến thành kim nhỏ ở đỉnh lá. Lá
hình trứng, đầu lá lõm có gai ở đỉnh, đuôi lá hình tim, có 11 gân gốc. Mặt sau lá có
lông mềm màu xám nâu.Cuống lá dài bằng phiến lá.

Hoa tự chùm mọc ở kẽ lá gần đầu cành, hoa tự dài 20-30cm, hoa lỡng
tính khá to mẫu hoa 5 không đều dài 5cm. Đài 5 hợp thành mo xẻ 1 đờng, cánh
tràng 5 màu trắng hồng có sọc đỏ, hay màu hồng có sọc tím, nhị đực 10 nhng chỉ
có 4-4 nhị sinh sản, bầu 1ô, nhiều noãn. Quả đậu thuôn hẹp hơi cong, nhẵn dài 1530cm, rộng 2-3cm, hạt 9-10cm.
Cây phân bố ở Trung Quốc, Lào, Mianma, Thái lan, Việt nam... Tại Việt nam có
bố tập trung trong rừng ở các tỉnh Tây Bắc. Loài có phân bố ở Văn Chấn, Yên Bái.
Hoa ra rải rác, mùa hoa chính tháng 4-5 quả chín rải rác.

Cây a sáng, a khí hậu nóng ẩm, đất sâu, tốt, mọc nhiều ở nơi đất bằng, nhiều ánh
sáng chân núi, Cây mọc rất nhanh, Tái sinh mạnh.

Gỗ tốt tơng đơng gỗ nhóm VI, dùng trong xây dựng, làm nhà, đóng đồ
dùng trong gia đình, Quả và lá ăn đợc.Rễ, vỏ làm thuốc.





Bauhinia acuminata : Móng bò trắng

Cassia splendida : Muồng cung vàng, Muồng bò cạp

Bauhinia purpurea : Móng bò tím, Lan Hoàng hậu

Tamarindus indica : Me



Lim xẹt
Lim xẹt (Chẹt, Hoàng Linh) Peltophorum tonkinense A.Chev.
Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ nhỡ, cao 20-35m, đờng kính 60-70cm. Thân tròn thẳng. Vỏ khi non nhẵn, có nhiều đ
ờng vòng quanh thân khi già bong vẩy. Tán tha, cành non phủ lông màu nâu gỉ sắt.
Lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm không có tuyến, cuống thứ cấp dài
12 cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan - thuôn đầu gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm
rộng 0,5-1cm. Lá kèm nguyên.
Cụm hoa chùm viên chuỳ ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu đờng kính 0,8-0,9cm, lá bắc
sớm rụng. Hoa lỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thuỳ xếp lợp; Tràng 5 cánh màu vàng, có

móng ngắn; nhị 10rời, vơn ra ngoài hoa, gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi
nhuỵ dài, đầu nhuỵ nguyên.
Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9-13cm rộng 2,5-3cm. Khi non
quả màu tím, khi chín màu nâu bóng, không tự nứt. Hạt nằm chếch góc 45độ so với trục quả.
Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả chín tháng 8-10.
Cây a sáng mọc nhanh. Thờng mọc rải rác hoặc đám nhỏ trong các rừng thứ sinh, là loài cây
tiên phong, chiếm tỷ lệ lớ trong tổ hợp thành rừng đang phục hồi ở các tỉnh Trung du; mọc đ
ợc trên đất sétTái sinh hạt và chồi tốt.
Phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Gặp loài ở Lâm trờng Văn Chấn, Yên
Bái...
Gỗ nhóm IV, dác dày màu xám trắng, lõi hơi nâu.Gỗ khá nặng thớ mịn, dễ làm thờng dùng
làm nhà cửa, đóng đồ, làm trụ mỏ.



Hoàng linh
Cây Lim xẹt trng, Hoàng linh Peltophorum pterocarpum . Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn, cao 20-35m, đờng kính 60-90cm. Thân tròn thẳng. Vẫnmù nâu xám, khi non co lông
tơ sau nhẵn, có nhiều đờng vòng quanh thân khi già bong vẩy. Tán tha, cành non phủ lông màu nâu
gỉ sắt.
Lá kép lông chim 2 lần chẵn, mọc cách, cuống chính17-40cm, cuống thứ cấp dài 10-12 cm gồm
5-9 đôi. Lá chét mọc đối hình trái xoan,1,5-2 x 0,5-1cm. Lá kèm xẻ lông chim.
Cụm hoa chùm viên chuỳ ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu đờng kính 0,8-0,9cm, lá bắc sớm
rụng. Hoa lỡng tính, đài hợp gốc xẻ 5 thuỳ, Tràng 5 cánh màu vàng, có móng ngắn; nhị 10 rời, vơn
ra ngoài hoa, vòi nhuỵ dài, đầu nhuỵ nguyên.
Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9-13cm rộng 2,5-3cm. Khi non quả
màu tím, khi chín màu ndọcdor, không tự nứt. Hạt nằm dọc quả
Cây mọc nhanh. Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả chín tháng 7-10. Ưa sáng. Thờng mọc rải rác hoặc
đám nhỏ trong các rừng thứ sinh, là loài cây tiên phong, chiếm tỷ lệ lớn trong tổ hợp thành rừng
đang phục hồi, mọc đợc trên đất sét. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

Gỗ nhóm V, lõi màu nâu, nặng, thớ mịn, dễ làm thờng dùng làm nhà cửa, đóng đồ. Là loài cây có
khả năng tái sinh hạt và chồi tốt ngoài trống hoặc nơi có tán che nhẹ có thể chọn làm cây trồng
rừng. Đợc trồng làm cây bóng mát, phong cảnh, trong phố, vờn hoa, công viên.


Cây Me
Cây Me - Tamarindus indica L. - Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Cây gỗ lớn cao15-20m, đờng kính có thể lên tới trên 80cm. Thân thẳng hơi
vặn. Vỏ khi nhỏ nứt vốy vuông đều đặn, khi già màu nâu đen bong vay. Tán
xoe rộng, phân cành thấp, đầu cành hơi rủ. Lá kép lông chim 1 lần chẵn mộc
cách, dài 18-20cm mang 10-20 đôi lá chét; lá chét hình trái xoan - thuôn đầu
gần tròn, đuôi tù và hơi lệch, dài 15-25mm rộng 4-8mm cuống lá chét không
rõ.
Cụm hoa hình chùm ở nách lá gần đầu cành. Hoa không đều, đài hợp chuông,
xẻ 5 thuỳ không đều; Tràng màu vàng đá, cành tràng 3, có móng dài, gân trên
lá cách tràng rõ; nhị 8, trong đó có 3 nhị lép. bầu có cuống nhẵn, vòi nhuỵ dài.
Hạt 3-10 hình trái xoan hơi dẹt.
Cây a sáng thờng mọc ven rừng hay đợc gây trồng ở nhiều nớc nhiệt đới châu
á, ở Việt Nam thờng gặp cây trồng quanh làng bản, ven đờng đi và các công
viên ở hầu hêt khắp các tỉnh.
Gỗ nhóm VII, có giác màu nâu vàng nhạt, lõi nâu sẫm sau nâu đen, cứng, khó
làm có thể đóng đồ dùng thông thờng. Quả ăn đợc.


Cây Mý
Cây Mý Lysidice rhodostegia Hance.
Cây gỗ nhỡ, cao 20-25m, dờng kính có thể tới đến 70cm. Thân tròn đều. Vỏ nhẵn màu
nâu, nhiều nốt sần màu nhạt hơn. Phân cành thấp, cành thờng gãy khúc.
Lá kép lông chim 1 lần chẵn mọc nách; lá chét 2-4 đôi, hình trái xoan dài hơi lệch, đầu
có mũi nhọn ngắn đuôi nêm rộng hoặc gần tròn, dài 4-12cm rộng 2,5-4 cm; phiến lá

dày nhẵn bóng. Cuống lá bẹt và vặn, gốc mỗi đôi lá chét có hai tuyến hình giải.
Cụm hoa hình xim viên chuỳ; hoa lỡng tính không đều. Đài hoa hình chuông, xẻ 4 thuỳ
không đều; Tràng màu tím có 3 cánh, cánh tràng có móng dài; Nhị 2 thờng cong; Nhuỵ
phủ lông mềm, đầu nhuỵ thờng cuộn. Lá bắc trên cuống hoa lớn, màu tím hồng.
Quả đậu thuôn dài và bẹt, dài 15cm rộng 3,5-4cm có mũi nhọn ngắn, khi chín màu
đen, tự nứt.
Cây mọc nhanh, Mùa hoa tháng 4-6, quả chín tháng 10-12. Mý tơng đối a sáng, lúc
nhỏ cần che bống nhẹ. Cây thờng mọc ven rừng ven suối vùng Trung Du miền Bắc. Có
khả năng tái sinh hạt và trồi tốt..
Gỗ Mý nhóm 5, có giác và lõi giống nhau, màu nâu vàng nhạt, cứng, nặng nhng không
bền. Có thể dùng để đóng các đồ dùng thônh thờng.
Cây có tán rậm, hoa đẹp có thể trồng làm cây cảnh hoặc cây bóng mát. Vỏ nhiều ta
nanh.


×