Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV đắc hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.86 KB, 67 trang )

Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian vừa qua (từ 12/12/2016 đến 7/01/2016) em đã nghiên cứu và
thực hiện tại Công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng
để hoàn thành Khóa Luận tốt nghiệp về đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Đắc
Hùng”.
Đến nay em đã hoàn thành Khóa Luận Thực Tập Tốt Nghiệp của mình với số
liệu, trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH 1 TV Đắc Hùng
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Những kết quả và
các số liệu trong Khóa Luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH 1 TV
ĐẮC HÙNG không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em xin chịu trách nhiệm
trước nhà trường về lời cam đoan này.

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 1 năm 2016.
Sinh viên

Trần Thanh Tú

1
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Giải thích

1

CNV

Công nhân viên

2

PX

Phân xưởng

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT


Bảo hiểm y tế

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

6

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

CBNV

Cán bộ nhân viên

9

TC-KT


Tài chính – kế toán

10

DN

Doanh nghiệp

11

TL

Tiền lương

12

TK

Tài khoản

13

ST

Số tiền

14

NC


Ngày công

2
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người là sản xuất ra của cải vật
chất. Để tiến hành sản xuất ra của cải vật chất cần có đầy đủ ba yếu tố : lao
động, đất đai, vốn. Thiếu đi một trong ba yếu tố ấy thì quá trình sản xuất không
thể nào diễn ra. Trong ba yếu tố ấy có thể nói lao động là yếu tố quan trọng nhất,
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tư liệu lao động cũng rất quan trọng nhưng
nếu không có yếu tố con người thì cũng không thể phát huy tác dụng. Tiền
lương vừa là động lực của con người trong phát triển sản xuất kinh doanh lại
vừa là yếu tố chi phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả thu nhập cho bản
thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà quản lý
là phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng lao động như thế nào là hợp lý để
mang lại hiệu quả, hữu ích trong quá trình sản xuất,từ đó đặt ra kế hoạch cho kì
tiếp theo.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự phát
triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một doanh
nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được cần có động lực phát triển từ bên trong

doanh nghệp mà xuất phát điểm chính là giải quyết một cách hợp lý, công bằng,
rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Dù
duới bất kì loại hình thức doanh nghiệp nào thì sức lao động của con người đều
tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghệp. Vì thế tiền lương phải trả cho
người lao động là vấn đề cần quan tâm nhất của doanh nghiệp hiện nay. Làm thế
nào để kích thích lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng lao
động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp
đứng vững trong môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc
của doanh nghiệp đang là yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay.Xuất
phát từ yêu cầu đó em đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
3
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH 1 TV ĐẮC HÙNG" để làm đề tài cho báo cáo của mình.
* Kết cấu của BCTT tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: tổng quan về công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng:

-Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng :

-Chương 3: Hoàn thiện công tác kế lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng :

Trong quá trình làm bài do việc thu thập số liệu chưa thực sự đầy đủ, thời gian, kiến
thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong BCTT tốt nghiệp vẫn còn những
thiếu sót, tồn tại nhất định, em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý chân thành từ
các thầy cô để BCTT tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chương 1:

Tổng quan về công ty TNHH 1 TV
ĐẮC HÙNG
 Tên công ty: Công ty TNHH 1 TV ĐẮC HÙNG
 Địa chỉ trụ sở: Tổ 8 khu 5 phường Hà Tu - Hạ Long - Quảng Ninh
 Điện thoại: 0913250783
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 1 TV Đắc
Hùng:
Công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng được thành lập vào năm:2013. Qua 3 năm
hình thành, xây dựng và phát triển, công ty đã trở thành thương hiệu có uy tín
trong các lĩnh vực: sản xuất,bán hàng và xây dựng các công trình.
Từ khi thành lập đến nay,công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng đã không ngừng
phát triển, lúc đầu chỉ là Doanh nghiệp nhỏ,đến nay công ty đã lớn mạnh cả về

quy mô,số lượng lẫn chất lượng. Trong xu thế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay,để tồn tại và phát triển, cũng như nhiều công ty khác,côn ty vẫn không
ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH 1 TV
Đắc Hùng:
1.2.1. Chức năng của công ty:
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và củng cố uy tín của công ty, đây
chính là mục tiêu hàng đầu của công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng
Đồng thời lấy quan hệ sản xuất, xây dựng làm nền tảng để đạt được mục tiêu.
5
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Tuân thủ theo các nguyên tắc hạch toán kế toán, thực hiện nghiêm chỉnh các
chính sách của nhà nước.
- Thực hiện và tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên và hoạt động xã
hội trên cơ sở hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường mở rộng thị trường trong nước, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tích cực tham gia công tác xã hội và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty:
-Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
-Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

-Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng
-Hoạt động của trụ sở văn phòng.
-Hoạt động tư vấn quản lý.
-Xây dựng nhà các loại.
-Chuẩn bị mặt bằng.
-Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
-Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác.
-Phá dỡ.
-Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
-Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH 1 TV Đắc Hùng:
6
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 TV ĐẮC
HÙNG:

Sơđồ 1: sơđồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty

1.3.2. Chức năng của các phòng ban trong công ty:
-Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy tổ chức quản lý công ty, là người đại
diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan có thẩm
quyền và là người đại diện độ cho tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong

công ty. Đồng thời giám đốc điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Phó giám đốc: là người trợ lý đắc lực cho giám đốc, phó giám đốc chịu trách
nhiệm theo dõi, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, kiểm tra đôn đốc quy trình sản xuất,
chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.

7
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

-Bộ phận kế hoạch: tìm hiểu nắm bắt các nhu cầu thị trường về các mặt hàng
mà công ty đang sản xuất để tư vấn cho ban lãnh đạo công ty, tổ chức khai thác
tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất, và thống kê
từng mặt hàng, thực hiện kiểm tra xúc tiến tiêu thụ như marketing, quảng cáo,
tuyên truyền, xây dựng các hợp đồng, đồng thời mua bán với khách hàng dưới
sự phê duyệt của giám đốc công ty.
-Bộ phận kỹ thuật: có trách nhiệm quản lý chung về kỹ thuật trong toàn công
ty, có trách nhiệm về khâu kỹ thuật, tình trạng máy móc thiết bị, các khuân mẫu
tạo ra sản phẩm. Đồng thời giải đáp những thắc mắc của khách hàng về mẫu sản
phẩm mà công ty sản xuất ra , nghiên cứu các giải pháp liên quan đến sản phẩm
mà công ty sản xuất.
-Bộ phận kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính của
công ty, thu nhập chứng từ có liên quan, xử lý thông tin theo đối tượng, nội
dung và công việc của kế toán. Kiểm tra các khỏan thu chi, nhập xuất các mặt

hàng của công ty, kiểm tra tình hình thanh toán nội bộ, thu nợ và thanh toán với
nghĩa vụ nhà nước, kiểm tra xử lý sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Phân tích
thông tin số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định vấn đề kinh tế của đơn vị. khi cơ quan nhà nước yêu cầu cần
cung cấp thông tin về số liệu kế toán tài chính của đơn vị thì phòng kế toán có
trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu. Thực hiện việc trả lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.4.Công tác tổ chức kế toán tại công ty:
1.4.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty:
*Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Trưởng phòng kế toán

8
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Kế toán trưởng

Phó
phòng
kiêm kế
toán vật



Kế toán
tổng
hợp
kiêm kế
toán chi
phí và
giá
ththành

Kế toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương

Kế toán
tiền mặt

tiền gửi
NH

Kế toán
tài sản
cố định,
kế toán

thuế

Kế toán
thanh
toán

Sơ đồ 2:Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
*Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính – Kế toán): Có chức năng tham
mưu, giúp giám đốc Nhà máy chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống
kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán ở công ty theo cơ chế quản lí sản xuất
kinh doanh theo đúng chế độ quản lí tài chính của Nhà nước.Thực hiện các chính
sách, chế độ về công tác tài chính kế toán, kiểm tra tính pháp lí của các loại hợp
đồng.
Phó phòng kiêm kế toán vật tư: Giúp việc cho trưởng phòng, thay mặt trưởng
phòng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với
trưởng phòng các phần việc công.
Phó phòng kiêm kế toán vật tư, do đó trực tiếp thực hiện các phần việc: theo dõi
và ghi chép biến động tăng giảm về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành
phẩm từ khâu tiếp nhận va kiểm tra chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành,
làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư thực tế có ở kho tại thời điểm
kiểm kê.
9
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm, so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ các bộ
phận kế toán, thực hiện công tác kế toán cuối kì, lập các báo cáo tài chính.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ vào ngày công đã
được phòng Tổ chức – Tiền lương xác nhận để tính lương, các khoản trích theo
lương và phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, phòng ban, đối chiếu với tiền
lương ở từng phân xưởng, lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn
Nhà máy, đồng thời phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi tình hình vay
mượn, tạm ứng của từng đối tượng, theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương
của Nhà máy.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Theo dõi sự biến động tăng, giảm của tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế
tại quỹ và tại các ngân hàng và các chứng từ xác nhận công nợ.
Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế: Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng
như tình hình tăng giảm tài sản cố định của Nhà máy về đối tượng sử dụng,
nguyên giá tài sản cố định, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tính và lập bảng phân
bổ khấu hao tài sản cố định, thực hiện kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố
định theo quy định, tính và theo dõi tình hình thanh toán thuế và các khoản phải
nộp ngân sách khác.
Kế toán thanh toán: Thực hiện việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá trị
tiền hàng, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán của từng khách hàng, theo
dõi các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá trị như tiền để thực hiện
mua hàng, thanh toán chậm của khách hàng. Ngoài ra kế toán thanh toán còn theo
dõi việc thanh toán các khoản công nợ với nhà cung cấp, kiểm tra tính hợp lệ của
các chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác.
1.4.2.Chính sách kế toán áp dụng:
10
SV:Trần Thanh Tú


Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

*Hình thức kế toán áp dụng trong công ty:
- Các báo biểu, sổ sách của công ty thống nhất theo chế độ hiện hành theo quy
dịnh chung của ngành và của nhà nước, đồng thời có các sổ theo yêu cầu quản lý
của công ty.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thành “ Nhật kí chung”. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật kí mà trọng
tâm là sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật kí để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.

Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp, bảng phân
bổ

Sổ chi tiết chi phí tài
khoản 334, 338

Nhật kýSơ đồ 3: Hình thức
Nhậtkế
kýtoán tại công tyThẻ tính
mua
giá

chung
hàng Ghi hàng ngày:
thành

Ghi cuối Sổ
tháng:
cái tài khoản 334,
Đối chiếu

Bảng đối chiếu
số phát sinh

338

11
SV:Trần Thanh Tú

Báo cáo tài
chính

Bảng tổng
hợp chi phí
theo yếu tố

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp


Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật kí
chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi chép trên sổ Nhật kí chung để ghi sổ cái
tái khoản kế toán phù hợp.
- Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí
chung, các nghiệp vụ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật kí đặc biệt hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật kí đặc
biệt liên quan.
12
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Định kì hoặc cuối tháng tùy khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật kí đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tái khoản phù hợp trên sổ cái.
- Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra đối chiếu đúng và khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập Báo cáo tài chính.
- Sau khi đối chiếu khớp các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được
lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dung để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và

bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh nợ
và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau.
Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
*Hệ thống sổ sách và chứng từ sử dụng cho đề tài này:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Sổ chi tiết TK 334, 338.
- Sổ cái: TK111,112,334,338,622,627,641,642.
- Bảng chấm công ( 1 phòng ban, 1 bộ phận trực tiếp ), biên bản nghiệm thu
khối lượng, sản phẩm hoàn thành.
- Bảng thanh toán lương của 1 phòng ban, bản chia lương của phòng ban đó
và các khoản phụ cấp được hưởng.
- Bảng thanh toán lương sản phẩm.
- Bảng chia lương phân loại phân xưởng.
13
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Bảng thanh toán lương toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
1.5.Tình hình công tác quản lý lao động tại công ty .
1.5.1.Quy mô và cơ cấu lao động:
*Quy mô lao động:

- Là một công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, lao động
chủ yếu của công ty là lao động thủ công, trình độ thấp, phần lớn lao động nông
nghiệp không qua đào tạo. Tổng số lao động hiện có trong công ty là 130 người.
Trong đó 30 người lao động gián tiếp, 100 người lao động trực tiếp.
- Trong năm qua số lượng lao động trong công ty tăng lên để đáp ứng nhu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay lao động
tại công ty có xu hướng tăng lên do công ty đang mở rộng quy mô sản xuất, với
việc mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng chú ý luôn tới vấn đề đào tạo phát
triển nâng cao trình độ và làm việc tại công ty.
*Cơ cấu lao động:
-Nói chung lực lượng lao động của công ty trong những năm gần đây đang có xu
hướng gia tăng về mặt số lượng và cơ cấu lao động cũng có những thay đổi theo
1 chiều hướng nhất định.
-Trình độ lao động chủ yếu trong công ty là CNKT chiếm số đông,còn công
nhân,thợ lành nghề thì hạn chế.nhưng công ty đang cố gắng tạo cơ hội để có thể
tạo điều kiện cho những công nhân trẻ có việc làm cũng như phát huy được khả
năng của mình trong ngành nghề mình theo đuổi.
-Có những chính sách ưu đãi,khen thưởng thích đáng đối với người lao động để
14
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

thúc đẩy ý thức làm việc cũng như tính tự giác của từng cá nhân trong công ty.
- Tuy mới được thành lập hơn 3 năm, thời gian chưa phải là dài cùng với sự

biến động của nền kinh tế ,công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình. Song với sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn cán bộ, công
nhân công ty luôn đổi mới mình để tồn tại và phát triển. Năng động sáng tạo để
tìm việc làm tổ chức nhân lực phù hợp – phân phối tiền lương hợp lý, không
ngừng nâng cao mức thu nhập cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên
luôn là phương châm của ban giám đốc công ty. Công ty luôn coi mục tiêu“
không ngừng nâng cao sản xuất tiêu thụ sản phẩm , kết hợp chông thất thoát sản
phẩm, vật liệu ” của công ty là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mình . Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đuề xuất phát từ tiêu diểm trên .Hằng năm, khi xây
dựng kế hoạch sản xuất, công ty đều căn cứ vào khả năng khai thác vật liệu, mua
nhiên liệu để tập chung sản xuất phục vụ khách hàng.Thời gian qua công ty đã
đạt được một số thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.5.2.Phân loại lao động:
Việc thống kê chất lượng và cơ cấu lao động nhằm tìm hiểu những thông tin
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch về cơ cấu lao động cũng như kế hoạch đào tạo
tay nghề, bổ sung đội ngũ lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
nghiệp.
*Công ty phân loại lao động theo thời gian với quá trình sản xuất gồm: lao động
trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.
-Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người công nhân ở các tổ sản xuất:
Tổ than, tổ phơi đảo, tổ tạo hình, tổ xếp goòng, tổ đốt, tổ ra goòng, những công
nhân này là việc theo quy trình của công nghệ sản xuất.
-Lao động gián tiếp : Là những nhân viên quản lý làm việc tại các phòng ban
của xí nghiệp như: Phòng hành chính, phòng kĩ thuật, phòng kế toán…Ngoài ra
còn có bộ phận bảo vệ, đội xe…
15
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a



Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chương 2:

Thực trạng công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty TNHH 1 TV Đắc
Hùng
2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
2.1.1.Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty :
16
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

a.Chứng từ ban đầu:
-Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của công
nhân trong công ty và được lập hàng tháng cho từng bộ phận trong công ty.
Cơ sở lập: căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ hưởng bảo
hiểm xã hội…được giám đốc ký duyệt và đống dấu căn cứ vào số ngày làm việc
thực tế của công nhân viên để lập bảng chấm công.
Phương pháp: hàng ngày tổ trưởng có trách nhiệm căn cứ vào giấy chứng nhận

nghỉ hưởng BHXH hay nghỉ phép…ghi vào bảng chấm công thời gian lao động
thực tế của từng người trong tổ, trên bảng chấm công mỗi công nhân viên được
theo dõi trên một dòng làm việc thực tế của ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng
trong tháng.
Tác dụng: bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá giải thích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để lập bảng thanh toán lương hoặc
tiền công cho từng người lao động.
Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể kiểm
tra giám sát.
Đến cuối tháng khi đã kí xác nhận đầy đủ thì tổ trưởng sẽ đem bảng chấm công
và các chứng từ liên quan chuyển đến bộ phận tiền lương của công ty để làm cơ
sở tính lương.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành theo dõi khối lượng
sản phẩm thực tế hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
- Bảng chấm công và thanh toán lương.
- Phiếu thanh toán lương tháng 11/2016.
17
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


Trường ĐHCN Quảng Ninh

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.

Ghi chú:

+ : Lương thời gian
Ô: Ốm, điều dưỡng
K: Lương sản phẩm
TS: Tài sản
H: Hội nghị, học tập
T: Tai nạn
R: Nghỉ có lý do
-: chủ nhật

18
SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn vị: Công ty TNHH 1 TV ĐẮC HÙNG
Bộ phận: Phòng kế toán

STT

4 5 6 7 8 9

1
0

1

1

1
2

BẢNG CHẤM CÔNG
ngày trong tháng
1 1 1 1 1 1 1
3 4 5 6 7 8 9

Họ và tên
1 2 3

2
0

2
1

2
2

2
3

2
4

2
5


2
6

2
7

2
8

2
9

3
0

3
1

Tổ
ng

ng

1

Nguyễn
Thị Bích
Thảo


+ -

+ + + + + + -

-

+

+

+

+

+

-

+

+

+

+

+

+


-

+

+

+

+

+

+

+

-

26

2

Trần Thị
Nhàn

+ -

+ + + + + + -

-


+

+

+

+

+

-

+

+

+

+

+

+

-

+

+


+

+

+

+

+

-

26

3

Nguyễn
Thị Yến

+ -

+ + + + + + -

-

+

+


+

+

+

-

+

+

+

+

+

+

-

+

+

+

+


+

+

+

-

26

4

Chu Văn
Mạnh
Hà Thị
Ngọc

+ -

H + + + + + -

-

+

+

+

+


+

-

+

+

+

+

+

+

-

+

+

+

+

+

+


+

-

25

+ -

+ + + + + + -

-

Ô

Ô

Ô

Ô

+

-

+

+

+


+

+

+

-

+

+

+

+

+

+

+

-

22

Đào Xuân
Nam
Cộng


+ -

+ + + + + + -

-

+

+

+

+

+

-

+

+

+

+

+

+


-

+

+

+

+

+

+

+

-

26
151

5
6

Ngày 30 tháng 11 năm 2016

Người lập
( đã ký )


Người duyệt
(đã ký)

19

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a

Lễ


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b : Các phương pháp tính lương của công ty:
1:Hình thức trả lương theo thời gian.
- Đối tượng áp dụng: cho cán bộ công nhân viên ở bộ phận văn phòng
- Phương pháp tính: việc trả lương cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào:
+ Thời gian làm việc thực tế
+ Hệ số lương, cấp bậc ( bậc lương) của từng cán bộ công nhân viên
+ Mức lương cơ bản do chế độ quy định ( mức lương tối thiểu là 1.150.000)
+ Các khoản phụ cấp ( nếu có)
- Công thức tính:
Mi = Mtt

Hi + P

Trong đó:

Mi: tiền lương tháng cố định của công nhân i.
Mtt: mức lương tối thiểu ( theo quy định là 1.150.000)
20

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hi: hệ số cấp bậc
P: các khoản phụ cấp ( nếu có)
- Các khoản trích theo lương:
BHXH: 8% lương cơ bản
BHYT: 1,5%
BHTN: 1%

lương cơ bản
lương cơ bản

Lương cơ bản = hệ số lương

mức lương tối thiểu

Căn cứ vào bảng chấm công và chế độ trả lương của doanh nghiệp cách tính lương của CBNV phòng hành chính
như sau:
VD: Tính lương cho chị Nguyễn Thị Bích Thảo

Hi = 5,4
Mtt

Hi = Mi
21

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN
1.150.000

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5,4 = 5.382.000 (đ)

Chị Thảo được hưởng phụ cấp chức vụ do doanh nghiệp quy định là 292.000đ
Vậy số lương của chị Thảo là:
6.210.000 + 292.000 = 6.502.000đ
Tính BH trích vào lương cho chị Thảo là:
6.210.000đ

10.5% = 652.050đ

Số lương thực tính sau khi trừ các khoản bảo hiểm là:
6.502.000 – 652.050 = 5.849.950đ
Các nhân viên khác tính tương tự
Từ đó ta có bảng thanh toán lương như sau:


22

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty TNHH 1TV ĐẮC HÙNG
Bộ Phận:Phòng KT

ST
T

Họ và tên


Nguyễn Thị Bích
1 Thảo

BẢNG THANH TOÁN TiỀN LƯƠNG
HS
Lương TG
Lương chế độ
PC trách
Lươn
nhiệm
g
SC ST
SC
ST

đvt : đ
Tổng lương

Khấu Trừ
10.5%

Thực Lĩnh

5.4

26

6.210.000 -


-

292.000

6.502.000

652.050

5.849.950

4.3

26

4.945.000 -

-

40.000

4.985.000

519.225

4.465.775

3 Nguyễn Thị Yến

4.54


26

5.221.000 -

-

30.000

5.251.000

4.702.795

4 Chu Văn Mạnh

4.3

25

4.755.000 1

-

100.000

4.855.000

548.205
519.225

5 Hà Thị Ngọc


4.3

22

4.185.000

570.576

20.000

4.775.576

6 Đào Xuân Nam

4.3

26

4.945.000 -

-

39.038

4.984.038

2 Trần Thị Nhàn

Cộng


Người lập biểu

149

30.271.000

4
5

570.576

521.038 31.352.614

519.225
3.277.155

4.256.351
4.464.813
28.075.459

Ngày 30 tháng 11 năm 2016
Giám đốc

Kế toán trưởng

24

SV:Trần Thanh Tú


519.225

4.335.775

Kế toán K6a


TRƯỜNG ĐHCNQN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Trả lương theo sản phẩm:
- Đối tượng áp dụng: cho công nhân viên ở bộ phận sản xuất sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính lương sản phẩm tại doanh nghiệp như sau:
Lương sản phẩm = S

Đg + P

Trong đó: S là số sản phẩm hoàn thành
Đg: đơn giá
P: các khoản phụ cấp ( nếu có)
- Hệ số lương của công ty quy định cho công nhân ở bộ phận sản xuất là 2,3
* Các khoản trích theo lương:
+ BHXH: 8%
+ BHYT: 1,5%
+ BHTN: 1%

( 2,3 1.150.000)
( 2,3
( 2,3


1.150.000)
1.150.000)

Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận
sản phẩm hoàn thành. Việc hạch toán kết quả lao động được tiến hành hàng ngày,
những người được giao có trách nhiệm ghi chép một cách chính xác và kiểm tra
kịp thời số lượng và chất lượng sản phẩm công việc của từng cá nhân, tổ sản xuất
mà mình có trách nhiệm theo dõi. Sau đó hàng ngày có trách nhiệm bàn giao về
phòng kế toán để kế toán tổng hợp và cuối tháng tiến hành căn cứ vào bảng quy

25

SV:Trần Thanh Tú

Kế toán K6a


×