Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

DE CUONG ON TAP HOC KY II VAT LY 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II MÔN VẬT LÝ 7
A – LÝ THUYẾT
Chủ đề 1: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT – HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát
- Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút vật khác
- Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm
- Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau
- Người ta quy ước gọi điện tích của thanh thủy tinh khi cọ xát với lụa là điện tích
dương (+). Điện tích của thanh nhựa sẩm màu cọ xát vào vải khô là điện tích âm (-)
* Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
- Ở tâm mỗi nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương
- Xung quanh hạt nhân có các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh
tạo thành lớp vỏ nguyên tử
- Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt
nhân. Do đó, bình thường nguyên tử trung hòa về điện
- Electron có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang
vật khác
Lưu ý: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron (vật thừa electron); nhiễm
điện dương nếu mất bớt electron (vật thiếu electron)
Chủ đề 2: CHẤT DẪN ĐIỆN, CHẤT CÁCH ĐIỆN – DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
1. Dòng điện – Nguồn điện
- Dòng điện là dòng các điện tích chuyển động có hướng.
- Mỗi nguồn điện đều có hai cực: cực dương (+) và cực âm (-).
- Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai
cực của nguồn điện bằng dây dẫn.
2. Chất dẫn điện và chất cách điện
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất dẫn điện gọi là vật liệu dẫn điện
khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận dẫn điện.
- Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Chất cách điện gọi là vật liệu
cách điện khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận cách điện.
Lưu ý:


+ Kim loại dẫn điện tốt vì trong kim loại có sẵn electron tự do
+ Các dung dịch axit, kiềm, muối, nước thường dùng là những chất dẫn điện
+ Ở điều kiện thường không khí là chất cách điện; trong điều kiện đặc biệt thì
không khí có thể dẫn điện
3. Dòng điện trong kim loại – Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện

1


- Trong kim loại có các electron thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong
kim loại. Chúng được gọi là các electron tự do. Phần còn lại của nguyên tử dao động
xung quang những vị trí cố định.
- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.
- Trong mạch điện kín có dòng điện chạy qua, các electron tự do trong kim loại bị cực
âm đẩy và cực dương hút.
- Sơ đồ mạch điện là hình vẽ mô tả cách mắc các bộ phận của mạch điện bằng các kí
hiệu.
- Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện
tương ứng .
- Chiều dòng điện theo quy ước là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị
điện tới cực âm của nguồn điện.
Lưu ý: + Chiều dịch chuyển có hướng của các electron tự do trong dây dẫn kim loại
ngược với chiều dòng điện theo quy ước.
+ Dòng điện cung cấp bởi Pin và Ắcquy là dòng điện một chiều
Chủ đề 3: CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN .
1. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện
- Dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên (dòng
điện gây ra tác dụng nhiệt). Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì phát sáng.
- Trong bóng đèn của bút thử điện có chứa khí Nêon. Dòng điện chạy qua chất khí
trong bóng đèn của bút thử điện làm chất khí này phát sáng trong khi bóng đèn này

nóng lên hầu như không đáng kể.
- Đèn Điôt phát quang ( Đèn LED ) chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều nhất định
và khi đó đèn sáng.
Ứng dụng:
• Dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện để chế tạo: Bàn là, bếp điện, lò
nướng, lò sưởi …
• Bóng đèn dây tóc khi có dòng điện chạy qua vừa gây ra tác dụng nhiệt vừa
gây ra tác dụng phát sáng (với ưu điểm giá thành rẻ) được dùng khá phổ
biến ở những vùng nông thôn (dùng để thắp sáng).
• Đèn Điốt phát quang (rẻ, bền ,ít tốn điện năng) được dùng làm đèn báo ở
nhiều dụng cụ và thiết bị điện như: Tivi, máy tính, ổn áp, nồi cơm điện, điện
thoại di động …
• Đèn ống (với ưu điểm ít tiêu tốn điện năng) được dùng rộng rải trong đời
sống hằng ngày.
2. Tác dụng từ
- Cuộn dây quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua là nam châm điện.
- Nam châm điện có tính chất từ và nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút
các vật bằng sắt, thép. Ta nói dòng điện có tác dụng từ.
Ứng dụng: Nam châm điện được ứng dụng trong điện thoại ,chuông điện ,cần cẩu
điện ….
2


3. Tác dụng hóa học
- Khi cho dòng điện chạy qua dung dịch muối đồng thì nó tách đồng ra khỏi dung
dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm. Ta nói dòng điện có tác
dụng hóa học . ..
Ứng dụng: Trong mạ điện (mạ vàng, mạ bạc, mạ đồng…) tinh chế kim loại, nạp điện
cho acquy ….
4. Tác dụng sinh lý

- Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ làm các cơ co giật, có thể làm tim ngừng đập,
ngạt thở và thần kinh bị tê liệt. Ta nói dòng điện có tác dụng sinh lý
Ứng dụng: Dùng trong châm cứu điện ,chạy điện ….
Chủ đề 4: CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN – HIỆU ĐIỆN THẾ
1. Cường độ dòng điện
- Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn
- Cường độ dòng điện kí hiệu bằng chữ I
- Đơn vị cường độ dòng điện là ampe, kí hiệu là A
1mA = 0,001A; 1A = 1000 mA
- Dụng cụ để do cường độ dòng điện là ampe kế
* Cách nhận biết ampe kế: Trên ampe kế có ghi chữ A (thì số đo cường độ dòng điện
tính theo đơn vị A); hoặc ghi chữ mA (thì số đo cường độ dòng điện tính theo đơn vị
mA)
* Lưu ý khi sử dụng ampe kế:
+ Chọn ampe kế có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) phù hợp với
giá trị cần đo
+ Ampe kế được mắc nối tiếp vào mạch điện cần đo cường độ dòng điện ,sao
cho chốt dương ( + ) của ampe kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện , chốt
âm ( - ) của ampe kế được mắc về phía cực âm của nguồn điện
+ Không được mắc trực tiếp hai chốt của ampe kế vào hai cực của nguồn điện
2. Hiệu điện thế
- Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế
- Trên mỗi nguồn điện có ghi giá trị hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi chưa mắc
vào mạch
- Hiệu điện thế kí hiệu bằng chữ U
- Đơn vị hiệu điện thế là vôn, kí hiệu là V
1mV = 0,001V; 1kV = 1000V
- Dụng cụ để đo hiệu điện thế là vôn kế
* Cách nhận biết vôn kế: Trên vôn kế có ghi chữ V (thì số đo cường độ dòng điện tính
theo đơn vị V); hoặc ghi chữ mV (thì số đo hiệu điện thế tính theo đơn vị mV)

* Lưu ý khi sử dụng vôn kế:
+ Chọn vôn kế có GHĐ và ĐCNN phù hợp với giá trị cần đo

3


+ Vôn kế được mắc song song vào mạch điện cần đo hiệu điện thế, sao cho chốt
dương (+) của vôn kế được mắc về phía cực dương của nguồn điện, chốt âm (-) vôn
kế được mắc về phía cực âm của nguồn điện
+ Có thể mắc trực tiếp hai chốt của vôn kế vào hai cực của nguồn điện, khi đó
vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện
- Trong mạch điện kín ,hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện chạy
qua bóng đèn đó
- Đối với một bóng đèn nhất định ,Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì
dòng điện chạy qua có cường độ càng lớn
- Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ dùng điện cho biết giá trị hiệu điện thế định mức của
dụng cụ đó. Mỗi dụng cụ điện sẽ hoạt động bình thường khi hiệu điện thế sử dụng
đúng bằng hiệu điện thế định mức của nó.
+ Nếu hiệu điện thế sử dụng lớn hơn hiều điện thế định mức thì dụng cụ điện sẽ
hỏng
+ Nếu hiệu điện thế sử dụng nhỏ hơn hiệu điện thế định mức, đối với các dụng
cụ hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện như: Bàn là, bếp điện, bóng đèn dây
tóc … vẫn có thể hoạt động nhưng yếu hơn bình thường. Đối với các dụng cụ điện
như: Quạt điện, máy giặt, máy bơm nước, tủ lạnh, tivi …. Có thể không hoạt động và
dễ bị hỏng. Cho nên một số dụng cụ này thường dùng ổn áp có tác dụng điều chỉnh để
luôn có hiệu điện thế đúng bằng hiệu điện thế định mức.
3. Đoạn mạch nối tiếp :
Mạch điện mắc như hình vẽ bên, hai bóng đèn được gọi là mắc
Nối tiếp với nhau. Kết quả thí nghiệm cho thấy :
+ Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, dòng điện có cường độ bằng nhau

Đ1
Đ2
1
2
tại các
vị trí khác nhau của mạch:
I1 = I 2 = I 3
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện
thế trên
mỗi đèn: U13 = U12 + U23
4. Đoạn mạch song song :
- Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhau và bằng hiệu điện
thế giữa hai điểm nối chung: U12 = U34 = UAB
- Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẻ: I
= I1 + I2
Chủ đề 5: AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
- Cơ thể người là một vật dẫn điện nên dòng điện có thể chạy qua cơ thể người khi
chạm vào mạch điện tại bất cứ vị trí nào trên cơ thể.
- Dòng điện có cường độ 10mA đi qua người làm cơ co rất mạnh ,không thể duỗi tay
khỏi dây điện khi chạm phải.
- Dòng điện có cường độ trên 25mA đi qua ngực gây tổn thương tim.
4

3


- Dòng điện có cường độ từ 70mA trở lên đi qua cơ thể người ,tương ứng với hiệu
điện thế từ 40V trở lên đặt lên cơ thể người làm tim ngừng đập.
- Khi bị đoản mạch ,cường độ dòng điện trong mạch tăng lên đáng kể ,dễ gây hỏa
hoạn.

- Cầu chì có tác dụng ngắt mạch khi dòng điện có cường độ tăng quá mức ,đặc biệt
khi đoản mạch.
Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện:
+ Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V
+ Phải sử dụng các dây dẫn ,thiết bị điện có vỏ cách điện
+ Không được tự mình chạm vào mạng điện dân dụng và các thiết bị điện nếu
chưa biết cách sử dụng
+ Khi có người bị điện giật thì không được chạm vào người đó mà cần phải tìm
cách ngắt điện và gọi người cấp cứu

B – BÀI TẬP
I – BÀI TẬP CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Giải thích tại sao vào những ngày thời tiết khô ráo, đặc biệt là những
ngày hanh khô, khi ta chải đầu bằng lược nhựa, nhiều sợi tóc bị lược nhựa
hút kéo thẳng ra?
Khi ta chải đầu bằng lược nhựa, lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau, cả lược
nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó, tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra.
Câu 2: Khi ta thổi vào mặt bàn, bụi bay đi. Tại sao cánh quát điện thổi gió
mạnh, sau một thời gian lại có nhiều bụi bám vào cánh quạt đặc biệt ở mép
cánh quạt chém vào không khí?
Khi ta thổi bụi trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi
quay cọ xát mạnh với không khí và bị nhiễm điện, vì thế cánh quạt hút các hạt bụi có
trong không khí ở gần nó. Lực hút của cánh quạt lên bụi mạnh hơn nhiều lực đẩy của
gió lên hạt bụi nên hạt bụi bám vào cánh quạt. Đặc biệt mép cánh quạt được cọ xát
mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó, chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất
và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất.
Câu 3: Vào những ngày thời tiết khô ráo, khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ
hay màn hình tivi bằng khăn bông khô, ta vẵn thấy có bụi vải bám vào chúng.
Giải thích tại sao?
Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình tivi bằng khăn bông khô,

chúng cọ xát với khăn bông khô và bị nhiễm điện. Vì thế chúng hút các hạt bụi vải.
Câu 4:
Đặt nhanh nhựa sẫm màu lên trục quay sau khi đã được cọ xát bằng mảnh vải
khô. Đưa mảnh vải này lại gần đầu thanh nhựa được cọ xát thì chúng hút
nhau. Biết rằng mảnh vải cũng bị nhiễm điện, hỏi mảnh vải mang điện tích
dương hay điện tích âm? Tại sao?

5


Mảnh vải mang điện tích dương. Vì hai vật bị nhiễm điện thì mang điện tích
khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng mảnh vải khô mang điện tích
âm nên mảnh vải mang điện tích dương.
Câu 5: Trước khi cọ xát, có phải trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện
tích âm hay không? Nếu có thì các điện tích này tồn tại ở những loại hạt nào
cấu tạo nên vật?
Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các
điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các
electron chuyển động xung quanh hạt nhân.
Câu 6: Tại sao trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ?
Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì các vật đó chưa bị
nhiệm điện, các điện tích dương và điện tích âm trung hòa lẫn nhau.
Câu 7: Ở nhiều xe đạp có một bộ phận là nguồn điện gọi là đinamô tạo ra dòng
điện để thắp sáng đèn. Hãy cho biết làm thế nào để nguồn điện này hoạt động
thắp sáng đèn.
Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của
nó tì sát vào vành xe đạp, đạp cho bánh xe đạp quay. Đồng thời dây nỗi từ đinamô tới
đèn không có chỗ hở.
Câu 8: Ở nhiều xe đạp có một bộ phận là nguồn điện gọi là đinamô tạo ra dòng
điện để thắp sáng đèn. Hãy cho biết làm thế nào để nguồn điện này hoạt động

thắp sáng đèn.
Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của
nó tì sát vào vành xe đạp, đạp cho bánh xe đạp quay. Đồng thời dây nỗi từ đinamô tới
đèn không có chỗ hở.
Câu 9: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất
gì?
- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
- Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác và làm sáng bút thử điện.
Câu 10: Có mấy loại điện tích? Các vật tương tác với nhau như thế nào?
- Có hai loại điện tích là điện tích âm và điện tích dương. Các vật nhiễm điện cùng loại
thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
Câu 11: Nguyên tử có cấu tạo như thế nào?
 Mọi vật đều được cấu tạo bởi các nguyên tử. Mỗi nguyên tử là hạt rất nhỏ gồm
hạt nhân mang điện tích dương nằm ở tâm và các êlectron mang điện tích âm
chuyển động xung quanh hạt nhân.
 Bình thường, tổng điện tích âm của electron có trị sô tuyệt đối bằng tổng điện
tích dương của hạt nhân nên nguyên tử trung hòa về điện.
Câu 12: Khi nào vật nhiễm điện âm, nhiễm điện dương?
Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất
bớt êlectron.
Câu 13: Dòng điện là gì? Nguồn điện là gì? Nguồn điện có đặc điểm gì?
6


- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
- Nguồn điện cung cấp dòng điện cho các dụng cụ điện hoạt động. Mỗi nguồn
điện đều có hai cực. Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện
được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
Câu 14: Chất dẫn điện là gì? Chất cách điện là gì? Dòng điện trong kim loại là
gì?

Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua, chất cách điện là chất không cho
dòng điện đi qua. Dòng điện trong kim loại là dòng các êlectron tự do dịch chuyển có
hướng.
Câu 15: Sơ đồ mạch điện, quy ước chiều dòng điện chạy trong mạch điện kín?
- Sơ đồ mạch điện là hình vẽ sử dụng các kí hiệu qui ước để biểu diễn một mạch
điện. Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện
tương ứng.
- Chiều dòng điện quy ước là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị
điện tới cực âm của nguồn điện.
Câu 16: Dòng điện có những tác dụng nào?
Các tác dụng của dòng điện:
• Tác dụng nhiệt.
• Tác dụng phát sáng (quang).
• Tác dụng từ.
• Tác dụng hoá học.
• Tác dụng sinh lý.
Câu 17: Cường độ dòng điện cho biết gì? Đơn vị đo, dụng cụ đo?
- Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng mức độ mạnh, yếu của dòng điện.
Kí hiệu cường độ dòng điện là: I.
- Đơn vị đo cường độ dòng điện là Ampe hoặc milưiampe. Kí hiệu là: A hay mA.
- Dụng cụ đo là Ampe kế.
Lưu ý:
1 A = 1000 mA. 1 mA = 0.001 A.
Câu 18: Hiệu điện thế, đơn vị, dụng cụ đo? Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện có ý
nghĩa gì?
- Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế. Hiệu điện thế kí
hiệu là: U.
- Đơn vị đo hiệu điện thế là vôn. Kí hiệu là: V. Ngoài ra còn đơn vị là milivôn mV
hay kilôvôn kV.
- Dụng cụ đo là vôn kế.

- Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện là giá trị của hiệu điện thế giữa hai cực của nó
khi chưa mắc vào mạch.
Lưu ý:
1 kV = 1000 V
1 V = 1000 mV.
Câu 19: Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn cho biết gì? Số vôn ghi trên mỗi
dụng cụ điện có ý nghĩa gì?

7


- Trong mạch điện kín, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện
chạy qua bóng đèn đó.
- Đối với một bóng đèn nhất định, hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn
thì cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn càng lớn
- Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết hiệu điện thế định mức để dụng cụ đó
hoạt động bình thường.
Câu 20: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế của đoạn mạch mắc NỐI TIẾP.
- Trong mạch NỐI TIẾP, cường độ dòng điện tại mọi vị trí như nhau.
I1 = I 2 = I 3
- Trong mạch NỐI TIẾP, hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch bằng tổng HĐT
giữa 2 đầu mỗi đèn.
U= U13 = U12+U23
Tìm U12 = U – U23 ; U23 = U – U12
Câu 21: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế của đoạn mạch mắc SONG SONG.
- Trong đoạn mạch mắc SONG SONG, cường độ dòng điện giữa 2 đầu đoạn
mạch bằng tổng các cường độ dòng điện trên mỗi đèn.
I = I 1 + I2
Tìm I1 = I – I2;
I2 = I – I 1

- Trong đoạn mạch mắc SONG SONG, hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch
bằng HĐT giữa 2 đầu mỗi đèn.
U12 = U34 = U
II – BÀI TẬP LÀM THÊM
Câu 1: Trong mạch điện có sơ đồ sau, ampe kế A 1 có số chỉ 0,35A. Hãy cho biết:
a. Số chỉ của ampe kế A2.
+ K
b. Cường độ dòng điện qua các bóng đèn Đ 1 và Đ2.
A11

A2

Đ1
Câu 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ sau:
a. Biết các hiệu điện thế U12= 2,4V; U23= 2,5V.
Hãy tính U13.
b. Biết U13= 11,2V; U12= 5,8V. Hãy tính U23.
c. Biết U23= 11,5V; U13= 23,2V. Hãy tính U12.

+ -

Đ2

K

1
2
3
Câu 3: Cho mạch điện có sơ đồ sau. Hỏi phải đóng, ngắt các công tắc như thế nào để:
K

+ a. Chỉ có đèn Đ1 sáng.
b. Chỉ có đèn Đ2 sáng.
K1
Đ1
c. Cả hai đèn Đ1 và Đ2 đều sáng.
K2
Đ2
8


Câu 4: Trên hầu hết các bóng đèn, quạt điện và các dụng cụ điện được sử dụng trong
các gia đình đều có ghi 220V, Hỏi:
a. Khi các dụng cụ này hoạt động bình thường thì hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi
dụng cụ là bao nhiêu?
b. Các dụng cụ này được mắc nối tiếp hay song song ở mạng điện gia đình, biết rằng
hiệu điện thế của mạng điện này là 220V.
Câu 5: Vẽ sơ đồ mạch điện sau: giữa hai cực của nguồn điện 6V có một Ampe kế, một
bóng đèn, một công tắc mắc nối tiếp với nhau. Một vôn kế mắc song song với hai đầu
bóng đèn.
Câu 6:
a. Vẽ sơ đồ một mạch điện kín với 2 bóng đèn cùng loại như nhau được mắc song
song, một khóa K đóng?
b. Trong mạch điện trên, nếu tháo bớt 1 bóng đèn thì bóng đèn còn lại có sáng
không? Sáng mạnh hơn hay yếu hơn lúc trước?
Câu 7:
a. Vẽ sơ đồ mạch điện kín với hai bóng đèn cùng loại được mắc nối tiếp, 1 khóa K
đóng. Dùng mũi tên chỉ chiều dòng điện chạy trong mạch lúc này.
b. Giả sử trong mạch điện trên nguồn điện có hiệu điện thế là 6V, hai bóng đèn có
hiệu điện thế định mức là 6V. Em hãy nêu cách mắc hai bóng đèn vào mạch để chúng
sáng bình thường. Vẽ sơ đồ mạch điện đó?

Câu 8: Đổi đơn vị
250mA=…………A, 100A=…………..mA
45mV=………….V, 16kV=…………..V
Câu 9:
Có 3 nguồn điện loại: 12V; 6V; 3V và hai bóng đèn cùng loại đều ghi 3V. Hãy trình bày
và vẽ sơ đồ cách mắc hai đèn vào một trong ba nguồn trên để cả hai đèn đều sáng
bình thường?
Câu 10:
Cho mạch điện như sơ đồ hình bên
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ1 là U12 = 2,8V;
Đ1
Đ2
X
X
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch nối tiếp
1
2
3
hai đèn là U13 = 6V
a. Tìm hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ2
b. Nều trong mạch điện trên, ta tháo bớt đi đèn Đ 2 thì bóng đèn Đ1 sẽ sáng như thế
nào ? Giải thích ?
Câu 11:
Vẽ sơ đồ mạch điện gồm: nguồn điện (pin), 2 bóng đèn Đ 1và Đ2 mắc nối tiếp, công tắc
đóng, dây dẫn.
a. Dùng mũi tên vẽ chiều dòng điện cho sơ đồ mạch điện trên.
b. So sánh cường độ dòng điện chạy qua các bóng đèn Đ 1và Đ2?

.


.

.

9


c. Biết hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn Đ 1 là U1 = 2,3 V; hiệu điện thế trong mạch
chính U = 4,8 V. Tính hiệu điện thế U2 giữa hai đầu bóng đèn Đ2?
Câu 12: Cho mạch điện theo sơ đồ hình vẽ (hình 2).
a. Biết các hiệu điện thế U12 = 2,4V; U23 = 2,5V. Hãy tính U13.
Đ1
Đ2
b. Biết các hiệu điện thế U13 = 11,2V; U12 = 5,8V. Hãy tính U23.
1
2
c. Biết các hiệu điện thế U23 = 11,5V; U13 = 23,2V. Hãy tính U12.
Hình 2

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: VẬT LÝ – LỚP 7

Câu 1:
a) Có thể làm nhiễm điện cho một vật bằng cách nào? Vật nhiễm điện có
những khả năng nào?
b) Đưa một vật nhiễm điện dương đến gần ống nhôm nhẹ treo bởi một sợi
chỉ tơ ta thấy ông nhôm bị vật hút. Ta có thể khẳng định được ống nhôm
trước đó đã bị nhiễm điện âm được không? Tại sao?
Trả lời:
a) Có thể làm nhiễm điện cho một vật bằng cách cọ xát với vật khác. Vật nhiễm

điện có khả năng: hút các vật khác, làm đèn bút thử điện lóe sáng.
b) Không khẳng định được ống nhôm trước đó đã bị nhiễm điện. Vì vật nhiễm
điện có thể hút được các vật chưa nhiễm điện.
Câu 2: Dòng điện trong kim loại là gì? Nêu quy ước về chiều của dòng điện? So
sánh chiều quy ước này với chiều dịch chuyển có hướng của các electron tự
do trong kim loại?
Trả lời:
- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.
- Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị điện tới
cực âm của nguồn điện.
- Chiều dòng điện ngược chiều với chiều dịch chuyển có hướng của các
electron tự do trong kim loại.
Câu 3:
a) Ampe kế dùng để làm gì? Nêu cách nhận biết ampe kế. Tại sao không
được mắc hai chốt của ampe kế trực tiếp vào hai cực của nguồn điện?
b) Có 4 ampe kế có giới hạn đo lần lượt như sau:
1. 30 mA;
2. 1,5 A;
3. 0,5 A;
4. 1 A
Hãy cho biết ampe kế nào đã cho là phù hợp nhất để đo mỗi cường độ
dòng điện sau?
a. 1,2 A;
b. 12 mA;
c. 0,8 A;
d. 0,35 A
Trả lời:
10

3



a) Ampe kế dùng để đo cường độ dòng điện. Trên mặt ampe kế có ghi chữ A hoặc
mA. Không được mắc hai chốt của ampe kế trực tiếp vào hai cực của nguồn
điện để tránh làm hỏng ampe kế và nguồn điện.
b) 1-b, 2-a, 3-d, 4-c
Câu 4:
a) Vẽ sơ đồ mạch điện gồm nguồn điện một pin, giữa hai cực của nguồn
điện có mắc nối tiếp các dụng cụ điện sau: một công tắc K, một ampe kế
A và hai bóng đèn Đ1 , Đ2 .
b) Với mạch điện trên, khi đóng công tắc K, ampe kế A chỉ 0,25 A, hiệu điện
thế giữa hai đầu đèn Đ1 là U1 = 3,5 V, hiệu điện thế giữa hai đầu ngoài
cùng của hai đèn Đ1 và Đ2 là U12 = 6 V. Hãy:
- Cho biết cường độ dòng điện đi qua đèn Đ 1 và đi qua đèn Đ2 là bao
nhiêu? Vì sao?
- Tính hiệu điện thế U2 giữa hai đầu đèn Đ2
c) Ở trường hợp câu b) ta thấy đèn Đ2 sáng bình thường. Hỏi số vôn ghi
trên đèn Đ2 là bao nhiêu? Tại sao?
Trả lời:
a) Sơ đồ mạch điện: (tự vẽ)
b) Vì ampe kế A và hai bóng đèn Đ 1, Đ2 mắc nối tiếp nên cường độ dòng điện đi
qua đèn Đ1 và đi qua đèn Đ2 bằng cường độ dòng điện đi qua ampe kế A và
bằng 0,25 A.
Hai đèn mắc nối tiếp nên: U12 = U1 + U2 => U2 = U12 – U1 = 6 – 3,5 = 2,5 V
c) Vì đèn Đ sáng bình thường nên hiệu điện thế hai đầu đèn U 2 = 2,5 V bằng hiệu
điện thế định mức của đèn, do đó trên đèn Đ2 có ghi 2,5 V.

11




×