Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu, ứng dụng vi điều khiển cho hệ điều chỉnh và ổn định tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.06 KB, 27 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN
CHO HỆ ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
KÍCH TỪ ĐỘC LẬP

Ngành:
TỰ ĐỘNG HOÁ
Mã số:
Học viên: ĐỖ MẠNH TUẤN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ QUANG LẠP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

MỤC LỤC
Số trang
Trang bìa


1

Mục lục

2

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

5

Lời mở đầu

7

Chƣơng I: Vi điều khiển và ứng dụng vi điều khiển
trong truyền động điện

9

1.1 Giới thiệu chung về bộ vi điều khiển

9

1.1.1 Khái niệm về vi điều khiển

9

1.1.2 Lịch sử phát triển của bộ vi điều khiển

10


1.1.3 Tổng quan về các hệ thống vi điều khiển

12

1.1.4

Phần mềm của vi điều khiển

1.2 Các họ vi điều khiển thông dụng

16
18

1.2.1 Vi điều khiển trong máy tính

18

1.2.2 Các vi điều khiển sử dụng trong công nghiệp

18

1.2.3 Giới thiệu họ vi điều khiển MCS-51 (AT89C52)

19

1.2.3.1 Sơ lƣợc về phần cứng của AT89C52

19


1.2.3.2 Cấu trúc bên trong của AT89C52

20

1.2.3.3 Sơ đồ chân và chức năng AT89C52

21

1.2.3.4 Tổ chức bộ nhớ

23

1.2.3.5 Các thanh ghi chức năng đặc biệt

27

1.2.3.6 Bộ nhớ ngoài

34

1.2.3.7 Lệnh Reset

38

1.2.3.8 Tập lệnh của AT 89C52

39

1.3 Ứng dụng vi điều khiển trong truyền động điện


42

1.3.1 Sơ đồ khối tổng quát của hệ truyền động điện

42

1.3.2 Điều khiển số truyền động điện

43

1.3.3 Ƣu điểm của điều khiển số

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Chƣơng II: Phân tích và chọn phƣơng án hệ truyền động
với việc ứng dụng vi điều khiển
2.1 Hệ thống Thyistor- động cơ một chiều (T-Đ)

46
46

2.1.1 Hệ T-D tƣơng tự

46


2.1.2 Hệ thống T-D điều khiển số

48

2.2 Hệ truyền động chế độ rộng xung động cơ điện
một chiều (PWM-D)

49

2.2.1 Bộ biến đổi PWM không đảo chiều

49

2.2.2 Bộ biến đổi PWM đảo chiều

50

2.2.3 Đặc tính cơ mạch vòng hở của HT động PWM-D

53

2.2.4 Sơ đồ khối hệ kín PWM-D tƣơng tự

55

2.2.5 Sơ đồ khối hệ kín PWM-D số.

56


2.3 Hệ điều khiển véc tơ biến tần động cơ KĐB 3 pha.

56

2.3.1 Sơ đồ nguyên lý hệ truyền động tƣơng tự cho
động cơ không đồng bộ sử dụng biến tần

56

2.3.2 Sơ đồ nguyên lý hệ truyền động số cho động cơ
không đồng bộ sử dụng biến tần

58

Chƣơng III: Phân tích tổng hợp hệ truyền động số PWM-D

60

3.1 Sơ đồ khối của hệ truyền động số PWM-D .

60

3.1.1 Mạch tạo xung điều khiển

.

3.1.2 Thiết kế các bộ điều khiển số

62
64


3.1.2.1 Thuật toán điều khiển tỷ lệ

64

3.1.2.2 Thuật toán điều khiển tích phân I

64

3.1.2.3 Thuật toán điều khiển vi phân D

65

3.1.2.4 Thuật toán điều khiển PID

66

3.1.3 Khối biến đổi tƣơng tự- số và số -tƣơng tự

68

3.1.3.1 Khối biến đổi tƣơng tự -số (A/D)

68

3.1.3.2 Khối biến đổi số - tƣơng tự (D/A)

71

3.1.4 Cảm biến vị trí tốc độ (Encoder)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

72



4
3.2 Sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển số

75

3.2.1 Tổng hợp hệ thống

76

3.2.2 Xác định tính ổn định hệ thống

81

3.2.3 Chất lƣợng của hệ truyền động

84

3.3 Tính toán và khảo sát cho hệ truyền động PWM-D

87

3.3.1 Xét ổn định mạch vòng dòng điện

87


3.3.2 Xét ổn định mạch vòng tốc độ

89

3.3.3 Chất lƣợng của hệ truyền động

92

3.3.2.1 Khảo sát chất lƣợng dùng chƣơng trình pascal

92

3.3.2.2 Khảo sát chất lƣợng hệ thống bằng
phần mềm Matlab Simulink

95

Kết quả luận án và hƣớng phát triển của đề tài

101

Tài liệu tham khảo

102

Phụ lục

103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIÊT TẮT
ACV : Nguồn xoay chiều.
DCV : Nguồn một chiều.
A/D : Chuyển đổi tƣơng tự số.
D/A : Chuyển đổi số tƣơng tự.
DC : Động cơ điện một chiều.
P : Bộ điều chỉnh tỷ lệ.
I : Bộ điều chỉnh tích phân.
D : Bộ điều chỉnh vi phân.
PID : Bộ điều chỉnh tỷ lệ vi tích phân.
CPU : Bộ xử lý trung tâm.
µC : Bộ vi điều khiển.
PWM : Phƣơng pháp điều chê độ rộng xung điện áp.
βI : Phản hồi âm dòng điện.
γn : Phản hồi tốc độ.
Ucđ : Điện áp chủ đạo.
Uđk : Điện áp điều khiển.
Urc : Điện áp răng cƣa.
USS : Điện áp so sánh.
USX : Điện áp sửa xung.
Uđb : Điện áp đồng bộ.
FXCĐ : Khối phát xung chủ đạo.
SRC : Khối tạo xung răng cƣa.
SS : Khối so sánh.

TXPCX : Khối tạo xung và phân chia xung.
Uω : Tín hiệu điện áp chủ đạo đặt tốc độ.
T : Chu kỳ lấy mẫu (hay gọi thời gian lƣợng tử).
MS1 : Tín hiệu phản hồi âm tốc độ.
MS2 : Tín hiệu phản hồi âm dòng điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
T(s) : Bộ xung biến đổi điện áp (PWM).
H(S) : Khâu lƣu giữ 0.
Ud : Điện áp ra của bộ biến đổi PWM.
Uc : Điện áp điều khiển của bộ điều chế độ rộng xung.
Kω : Hệ số của khâu lấy tín hiệu tốc độ.
Ki , Kp : Hệ số biến đổi của bộ điều khiển số dòng điện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc.Tự động hoá là
yếu tố không thể thiếu trong một nền công nghiệp hiện đại; nói đến tự động
hoá thì kỹ thuật số là một công cụ hỗ trợ đắc lực và không thể thiếu trong
nhiều lĩnh vực của nền khoa học, kỹ thuật ngày nay. Đặc biệt trong truyền

động điện, đo lƣờng và điều khiển. Việc nghiên cứu ứng dụng vi điều khiển
vào trong hệ thống truyền động điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều nói
chung ngày càng phổ biến. Ví dụ trong các dây truyền lắp ráp các sản phẩm
kỹ thuật cao, trong ngƣời máy, các cơ cấu ăn dao máy mài, máy gọt kim loại,
máy doa, hệ thống nâng hạ cần trục…
Do tính chất ƣu việt của công nghệ số so với phƣơng pháp điều khiển
tƣơng tự truyền thống nhƣ:
- Mềm dẻo trong việc thay đổi cấu trúc và tham số của hệ thống tự
động;
- Dễ dàng tự động hoá;
- Độ chính xác cao;
- Có khả năng chống nhiễu tốt.
Đa dạng về chủng loại, linh hoạt về chức năng, rễ ràng thay đổi về các
tham số, cấu trúc phần mềm hệ thống vi điều khiển đƣợc thiết kế chế tạo tin
cậy đảm bảo phù hợp từng hệ diều khiển tự động.
Nói chung ở nƣớc ta phần lớn các bộ điều khiển số động cơ điện một
chiều chất lƣợng cao thƣờng đều từ nƣớc ngoài. Với công nghệ và áp dụng vi
điều khiển ta có thể hoàn toàn chế tạo ra các bộ điều khiển hoàn chỉnh có
chức năng tƣơng đƣơng. Do đó để tận dụng và khai thác tiềm năng của các
bộ vi điều khiển nên em chọn hƣớng nghiên cứu “Nghiên cứu, ứng dụng vi
điều khiển cho hệ điều chỉnh và ổn định tốc độ động cơ điện một chiều
kích từ độc lập”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Do thời gian và trình độ có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi sai
sót và có nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện thêm. Em rất mong nhận đƣợc

những ý kiến đóng góp, sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Em xin đƣợc bày tỏ biết ơn chân thành tới PGS.TS Võ Quang Lạp đã
hƣớng dẫn tận tình và chỉ bảo cặn kẽ để em hoàn thành luận văn này. Xin
đƣợc gửi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy cô Khoa sau đại học, Khoa điện và
các bạn đồng nghiệp lớp TĐH K11 trƣờng ĐHKT công nghiệp Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2010
Tác giả luận văn
Đỗ Mạnh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

CHƢƠNG I
VI ĐIỀU KHIỂN VÀ ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN TRONG
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
1.1 Giới thiệu chung về bộ vi điều khiển
1.1.1 Khái niệm về vi điều khiển
Bộ vi điều khiển viết tắt là µC (Microcontroller) là mạch tích hợp, trên một
chíp có thể lập trình đƣợc, dùng để điều khiển hoạt động của hệ thống.
Phần cứng chỉ đóng vai trò thứ yếu, phần mềm (chƣơng trình) đóng vai trò
chủ đạo đối với các chức năng cần thực hiện. Nhờ vậy vi điều khiển có sự mềm dẻo
hóa trong các chức năng của mình. Ngày nay vi điều khiển có tốc độ tính toán rất
cao và khả năng xử lý rất lớn.
Vi điều khiển có các khối chức năng cần thiết để lấy dữ liệu, xử lý dữ liệu và
xuất dữ liệu ra ngoài sau khi đã xử lý. Và chức năng chính của Vi điều khiển chính
là xử lý dữ liệu, chẳng hạn nhƣ cộng, trừ, nhân, chia, so sánh.v.v.

Vi điều khiển hoạt động cần có chƣơng trình kèm theo, các chƣơng trình này
điều khiển các mạch logic và từ đó vi điều khiển xử lý các dữ liệu cần thiết theo yêu
cầu. Chƣơng trình là tập hợp các lệnh để xử lý dữ liệu thực hiện từng lệnh đƣợc lƣu
trữ trong bộ nhớ, công việc thực hành lệnh bao gồm: nhận lệnh từ bộ nhớ, giải mã
lệnh và thực hiện lệnh sau khi đã giải mã.
Để thực hiện các công việc với các thiết bị cuối cùng, chẳng hạn trong truyền
động điện nhƣ điều khiển động cơ, hiển thị kí tự trên màn hình .... đòi hỏi phải kết
hợp vi điều khiển với các mạch điện giao tiếp với bên ngoài đƣợc gọi là các thiết bị
I/O (nhập/xuất) hay còn gọi là các thiết bị ngoại vi. Bản thân các vi điều khiển khi
đứng một mình không có nhiều hiệu quả sử dụng, nhƣng khi là một phần của một
máy tính, thì hiệu quả ứng dụng của Vi điều khiển là rất lớn. Vi điều khiển kết hợp
với các thiết bị khác đƣợc sử trong các hệ thống lớn, phức tạp đòi hỏi phải xử lý
một lƣợng lớn các phép tính phức tạp, có tốc độ nhanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
1.1.2 Lịch sử phát triển của bộ vi điều khiển
Bộ vi điều khiển đƣợc phát triển từ bộ vi xử lý, các nhà chế tạo tích hợp một
ít bộ nhớ và một số mạch giao tiếp ngoại vi cùng với vi xử lý vào một IC duy nhất
đƣợc gọi là Microcontroller- Vi điều khiển, mức độ tích hợp của các linh kiện bán
dẫn trong một chíp ngày càng cao.
Một số vi xử lý ra đời: Vi mạch MSI ( Medium Size Integration) có độ tích
hợp trung bình cỡ 103 tranzito trong một chíp. Vi mạch LSI ( large Size Integration)
có độ tích hợp cao cỡ 104 tranzito trong một chíp. Vi mạch VLSI (Very LSI) có độ
tích hợp cao cỡ 105 tranzito trong một chíp. Năm 1971 bộ vi xử lý Intel 4004 loại 4
bít ra đời chứa 2250 tranzito. Năm 1975 Intel chế tạo bộ vi xứ lý 8 bít 8080 và

8085. Cùng khoảng thời gian này xuất hiện bộ vi xử lý 6800 của Motorola với 5000
tranzito, bộ vi xử lý Zilog Z80, Signetics 6520. Năm 1978 xuất hiện loại Intel 8086
là loại vi xử lý 16 bít với 29000 tranzito, Motorola 68000 tích hợp 70000 tranzito,
AP 432 chứa 120000 tranzito. Bộ vi xử lý 32 bít của Hewlet Packard có khoảng
450000 tranzito. từ năm 1974 đến 1984 số tranzito tích hợp trong một chíp tăng
khoảng 100 lần.
Năm 1983 Intel đƣa ra bộ vi xử lý 80286 dùng trong máy vi tính họ AT (
Advanced Technology). Bộ vi xử lý 80286 sử dụng I/O 16 bít và có24 đƣờng địa
chỉ và không gian nhớ địa chỉ thực 16MB. Năm 1987 Intel đƣa ra bộ vi xử lý 80386
32 bít. Năm 1989 xuất hiện bộ vi xử lý Intel 80486 là cải tiến của Intel 80386 với bộ
nhớ ẩn và mạch tính phép toán đại số dấu phẩy động.
Để thực hiện các công việc với các thiết bị cuối cùng, chẳng hạn điều khiển
động cơ, hiển thị kí tự trên màn hình .... đòi hỏi phải kết hợp vi xử lý với các mạch
điện giao tiếp với bên ngoài đƣợc gọi là các thiết bị I/O (nhập/xuất) hay còn gọi là
các thiết bị ngoại vi. Bản thân các vi xử lý khi đứng một mình không có nhiều hiệu
quả sử dụng, nhƣng khi là một phần của một máy tính, thì hiệu quả ứng dụng của Vi
xử lý là rất lớn. Vi xử lý kết hợp với các thiết bị khác đƣợc sử trong các hệ thống
lớn, phức tạp đòi hỏi phải xử lý một lƣợng lớn các phép tính phức tạp, có tốc độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×