Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác ra đời
trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng về xã hội. Học thuyết của mac về hình thái
kinh tế - xã hội lần đầu tiên cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học
cho việc phân kỳ lịch sử, giúp con ngời hiểu đợc logic khách quan của quá trình tiến
hoá xã hội hay nói cách khác học thuyết chính là cơ sở để phân chia sự khác nhau
giữa các thời kỳ lịch sử, tìm ra những nguyên nhân của sự xuất hiện và biến đổi của
các hiện tợng xã hội, giúp chúng ta có phơng pháp khoa học để nghiên cứu sự phát
triển của lịch sử. Vận dụng đúng luật sẽ giúp chúng ta nghiên cứu đợc một hình thái
kinh tế - xã hội cụ thể trên cơ sở đó tìm ra đợc mô hình kinh tế - xã hội của xã hội
đó.
Tuy nhiên trớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự sụp đổ của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, kẻ thù t tởng của chủ nghĩa Mác lại
mở đợt tấn công mới vào học thuyết Mác nói chung và lý luận hình thái kinh tế - xã
hội nói riêng. Mặt khác, trong bối cảnh tình hình quốc tế diễn biến nhanh chóng,
phức tạp nh hiện nay, ở nớc ta lại thỉnh thoảng bùng lên ý kiến đòi xem lại con đờng
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn. Hay lại có ý kiến cho rằng cụ Hồ
"nhập" chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam quá sớm vì thế chủ nghĩa xã hội bị "đẻ
non" dẫn tới tình trạng yếu ớt, còi cọc. Đó chính là lý do làm cho Việt Nam chậm
tiến, lạc hậu, ì ạch mãi mà không "cất cánh lên đợc". Sở dĩ có sự phát sinh những t tởng chống đối đó là do sau khi dành đợc đợc độc lập, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa
chọn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, xác định đó là mục tiêu cần đạt đợc trong
quá trình xây dựng đất nớc. Tuy nhiên trong quá trình cải tạo do chủ quan duy ý chí,
nóng vội nên chúng ta đã mắc phải nhiều sai lầm làm cho kẻ thù có điều kiện đả
kích, chống phá. Nớc ta đang trên con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do đó việc
nghiên cứu không chỉ dừng lại ở mức độ bình thờng mà cần phải nghiên cứu một
cách sâu sắc, toàn diện để có hiểu hết đợc ý nghĩa của lý luận, có nh thế thì mới vận
dụng đợc một cách sáng tạo vào tình hình cụ thể của đất nớc. Nghiên cứu lý luận sẽ
giúp chúng ta nhận thức một cách khách quan hơn về sự lựa chọn con đờng đi lên
1
chủ nghĩa xã hội của Bác Hồ và Đảng ta - sự lựa chọn đó là một tất yếu lịch sử bởi vì
lịch sử đòi hỏi phải nh thế chứ không thể khác đợc. Trong khuôn khổ của một bài
tiểu luận, tôi chỉ xin đề cập một cách khái quát nhất, tổng quan nhất về lý luận hình
thái kinh tế - xã hội của Mác với việc vận dụng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta hiện nay.
2
A. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Mác
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc tr ng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và với một
kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
2. Kết cấu hình thái kinh tế - xã hội
Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội bao giờ cũng gồm ba bộ phận cấu thành:
Lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng. Mỗi bộ phận có một vị
trí, vai trò nhất định và có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác trong hình thái
kinh tế xã hội.
2.1 Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong
quá trình sản xuất. Nó là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình
tác động vào tự nhiên.
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngời lao động và t liệu sản xuất trong đó
ngời lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất. Ngời lao động với t
cách là một bộ phận của lực lợng sản xuất phải là ngời có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen ở một trình độ nhất định do
mức độ và tính chất của từng công việc quy định.
Bên cạnh ngời lao động thì t liệu sản xuất cũng là một bộ phận không thể
thiếu đợc cấu thành nên lực lợng sản xuất. Cùng với đối tợng lao động thì công cụ
lao động cũng là một thành tố cơ bản của lực lợng sản xuất. Trong mọi thời đại thì
công cụ sản xuất luôn là yếu tố động nhất của lực lợng sản xuất, biểu hiện năng lực
thực tiễn của con ngời ngày một tăng thêm, trình độ phát triển của công cụ lao động
là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời.
Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế - xã
hội. Sự phát triển của lực lợng sản xuất xét đến cùng là nguồn gốc xâu xa của sự phát
triển các hình thái kinh tế - xã hội. Lực lợng sản xuất luôn đóng vai trò quan trọng
3
nhất, là nền tảng vật chất - kỹ thuật trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. Mặt khác, sự
phát triển của lực lợng sản xuất cũng thể hiện tính liên tục trong sự phát triển của xã
hội loài ngời, tính liên tục có sự kế thừa truyền thống.
2.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất, là
quan hệ cơ bản chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý, quan hệ về phân phối sản phẩm. Ba mặt nói trên thống nhất hữu cơ
tạo thành quan hệ sản xuất trong đó thì quan hệ về sở hữu t liệu sản xuất giữ vai trò
quan trọng nhất nhng không phải là duy nhất. Quan hệ về tổ chức quản lý và quan hệ
về phân phối sản phẩm cũng có sự tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu về t liệu
sản xuất.
Quan hệ sản xuất đợc hiểu là những quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế của đời
sống xã hội hay nói cách khác quan hệ sản xuất chính là nền tảng vật chất - xã hội
của một hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế
của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều hình
thành dựa trên những quan hệ sản xuất xác định, trong đó quan hệ sở hữu đối với t
liệu sản xuất của quan hệ sản xuất quy định bản chất của quan hệ xã hội. Tính vật
chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ nó tồn tại khách quan độc lập hoàn toàn với
ý thức của con ngời. Chính vì điều này mà con ngời không thể tuỳ ý lựa chọn quan
hệ sản xuất cho riêng mình bởi vì chúng luôn luôn là kết quả tồn tại tất yếu khách
quan của một lực lợng sản xuất hiện có tơng ứng với nó, quan hệ sản xuất chính là
bộ xơng của hình thái kinh tế - xã hội, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hình
thái kinh tế - xã hội này với hình thái kinh tế- xã hội khác.
2.3 Kiến trúc thợng tầng
Bộ phận cơ bản thái thứ ba trong hình thái kinh tế - xã hội là kiến trúc thợng
tầng tơng ứng nghĩa là một kiểu kiến trúc thợng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra trong
đó cơ sở hạ tầng là sự tổng hợp của quan hệ sản xuất. Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ
4
những t tởng, những thiết chế tơng ứng và những quan hệ nội tại của thợng tầng đợc
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
2.4 Mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của hình thái kinh tế - xã hội
2.4.1 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất
Tất cả chúng ta đều biết lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt hợp
thành phơng thức sản xuất, giữa chúng có sự tác động qua lại biện chứng với nhau
hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời. Quy luật về sự phù
hợp quan hệ sản xuất với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vạch rõ
tính chất phù hợp khách quan của quan hệ sản xuất và sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất cũng là một
cách khách quan.
Nh đã nói ở trên mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng
sản xuất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất. Để tìm hiểu quy luật này thì trớc hết chúng ta cần phải hiểu thế
nào là tính chất lực lợng sản xuất, thế nào là trình độ của lực lợng sản xuất. Nói một
cách khái quát thì tính chất của lực lợng sản xuất chính là tính cá nhân hay tính xã
hội của lực lợng sản xuất, còn trình độ của lực lợng sản xuất chính là trình độ cao
hay thấp tinh xảo hiện đại hay lạc hậu của lực lợng sản xuất, của phân công lao động
xã hội trong mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ xã hội mà trớc hết là quyết định sự hình thành quan hệ sản xuất.
Ta phải khẳng định một điều rằng chính từ việc con ngời tác động vào tự
nhiên (lực lợng sản xuất) đã làm nảy sinh mối quan hệ giữa con ngời với nhau trong
quan hệ sản xuất mà quan hệ sản xuất lại biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời trong
quá trình sản xuất. Do đó, quan hệ sản xuất nảy sinh trực tiếp từ lực lợng sản xuất,
không những thế lực lợng sản xuất còn quyết sự phát triển và biến đổi của quan hệ
sản xuất. Nh chúng ta đã biết xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng phát
triển, sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi của lực lợng sản xuất.
Trong quá trình sản xuất để cho lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu
5
quả cao hơn thì con ngời không ngừng cải tiến, hoàn thiện và tạo ra những công cụ
sản xuất tinh xảo hơn. Đồng thời với sự tiến bộ của công cụ, tri thức khoa học, trình
độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao động ngày càng phát triển.
Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất thích ứng với
nó, khi lực lợng sản xuất biến đổi, phát triển thì sớm hay muộn nó cũng sẽ làm cho
quan hệ sản xuất biến đổi theo. Lực lợng sản xuất nh thế nào thì quan hệ sản xuất
nh thế ấy, lực lợng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất biến đổi theo. Tơng ứng
với một lực lợng sản xuất nhất định thì có quan hệ sản xuất nhất định phù hợp với nó
về tính chất và trình độ.
Tuy nhiên thì khi phù hợp cũng nh lúc không phù hợp với lực lợng sản xuất thì
quan hệ sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối đối với lực lợng sản xuất, điều đó đợc
thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Nh chúng ta đã biết, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà
lực lợng sản xuất dựa vào đó để phát triển. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của
nền sản xuất nên nó quy định thái độ của con ngời đối với lực lợng sản xuất. Mặt
khác, quan hệ sản xuất cũng là hình thức xã hội của quá trình sản xuất còn lực lợng
sản xuất là nội dung của quá trình đó mà theo biện chứng duy vật thì hình thức tác
động trở lại nội dung, do đó quan hệ sản xuất luôn có sự tác động trở lại đối với lực
lợng sản xuất và luôn tác động thông qua các quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy
luật kinh tế cơ bản.
Nhng cần chú ý là ở đây có sự tác động hai chiều: chiều phù hợp và chiều
không phù hợp. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất thì nó sẽ trở thành động lực chính để phát triển lực lợng sản xuất.
Nhng khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất thậm chí
còn phá hoại lực lợng sản xuất.
Từ sự phù hợp đến không phù hợp là xu thế khách quan của mâu thuẫn biện
chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thực tế thì không phải lúc nào
quan hệ sản xuất cũng phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, hơn nữa ngay cả khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất đã bao
6
hàm trong nó cả sự không phù hợp rồi nghĩa là giữa chúng có mâu thuẫn. Giải quyết
những mâu thuẫn này phải xuất phát từ tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
mà đặt ra những yêu cầu cho việc điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp.
2.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
Nh đã nói ở trên, cơ sở hạ tầng là sự tổng hợp tất cả những quan hệ sản xuất
hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi một hình thái kinh
tế - xã hội có một cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng xác định, nó hình thành một
cách khách quan và gắn liền với những điều kiện xã hội cụ thể. Trong đó cơ sở hạ
tầng, toàn bộ những quan hệ kinh tế của xã hội bao giờ cũng giữ vai trò quyết định
mà trớc hết là quyết định sự hình thành, quyết định nội dung và tính chất của kiến
trúc thợng tầng. Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng ấy hay giai cấp nào thống
trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các mặt
khác. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của
kiến trúc thợng tầng, quá trình này diễn ra ngay trong từng hình thái kinh tế - xã hội
cũng nh chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đợc biểu
hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi cơ sở hạ tầng cũ bị
xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi thay vào đó là kiến trúc thợng tầng
mới đợc hình thành từng bớc thích nghi với cơ sở hạ tầng mới. Tuy nhiên sự biến đổi
của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thợng tầng là một quá trình diễn
ra phức tạp. Đó là quá trình đấu tranh lâu dài trên tất cả các lĩnh vực của đời sống và
xã hội.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều vào cơ
sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển chúng có tác động qua lại với nhau và quan
hệ lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Điều
này có nghĩa là kiến trúc thợng tầng luôn có tính độc lập tơng đối, sự phụ thuộc của
nó vào cơ sở hạ tầng thờng không trực tiếp và không đơn giản, kiến trúc thợng tầng
không phải là sản phẩm thụ động của cơ sở hạ tầng mà chúng có khả năng tác động
trở lại mạnh mẽ đối với cơ cấu kinh tế của xã hội. Kiến trúc thợng tầng thực hiện
nhiệm vụ củng cố, bảo vệ, duy trì sự phát triển của cơ sở hạ tầng sinh ra nó và đấu
7
tranh chống lại cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng đối lập với nó. Trong các bộ
phận của kiến trúc thợng tầng thì nhà nớc là bộ phận quan trọng nhất và tác động
mạnh mẽ nhất xuống cơ sở hạ tầng vì Nhà nớc là công cụ bạo lực, tập trung trong tay
sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị.
Khi đề cập đến việc tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ
tầng chúng ta phải hiểu ở đây có sự tác động hai chiều: chiều tích cực và chiều tiêu
cực. Nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng và phù hợp với kinh tế tiến
bộ thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng do đó sẽ thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế - xã hội. Ngợc lại, nếu kiến trúc thợng tầng tác động ngợc chiều với sự
vận động cảu cơ sở hạ tầng, khi nó là sản phẩm của những kinh tế lỗi thời thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng và do đó kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội. Nhng tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn sẽ bị cách mạng khắc
phục về cơ bản.
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
Là bởi vì một điều đơn giản là con ngời muốn sống trớc hết phải ăn, mặc, ở rồi mới
có thể nói đến chính trị khoa học . Mà muốn nói đợc điều đó thì con ngời phải tiến
hành sản xuất vật chất . Chính sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội,
lịch sử của xã hội loài ngời thực chất là sự phát triển của sản xuất vật chất . Sự phát
triển và biến đổi không ngừng của lực lợng sản xuất kéo theo sự thay thế lẫn nhau
của các quan hệ sản xuất , phơng thức sản xuất.Phơng thức sản xuất thay đổi kéo
theo toàn bộ trật tự xã hội thay đổi là sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội
theo quy luật hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn , tiến bộ hơn thay thế hình thái
kinh tế xã hội trớc. Quá trình phát triển này là một quá trình chịu sự tác động của
những quy luật khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời bởi
ngay yếu tố đầu tiên , yếu tố quan trọng nhất là lực lợng sản xuất đã thể hiện sự
khách quan . Lực lợng sản xuất tuy đợc tạo ra bằng năng lực thực tiễn của con ngời
xong không phải con ngời làm ra theo ý muốn chủ quan , ngời ta làm ra lực lợng sản
8
xuất của mình dựa trên những lực lợng sản xuất đã đạt đợc trớc đó, lực lợng sản xuất
phát triển do tính tất yếu của những nhu cầu và ham muốn của con ngời. Mặt khác
thì sự phát triển của xã hội, sự thay thế lẫn nhau của các hình tháI\i kinh tế xã hội
cũng tuân theo quy luật khách quan vốn có của nó, động lực phát triển của xã hội
nằm ngay trong lòng của xã hội đó là sự vận động của các mâu thuẫn xã hội mà tr ớc
hết là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thợng tầng.
Khi đề cập đến sự phát triển của các hình tháI kinh tế xã hội ta không thể phủ nhận
tính phong phú nhiều vẻ của nó bởi lẽ sự phát triển của xã hội không những phụ
thuộc vào những quy luật chung , quy luật đặc thù của tong hình thái trong những
điều kiện cụ thể mà còn bị phụ thuộc, chi phối bởi những điều kiện địa lý , tính độc
đáo của nền văn hoá dân tộc, hệ t tởng tâm lý xã hộiSự phụ thuộc và tác động qua
lại giữa chúng là điều kiện để náy sinh sự phong phú và đa dạng của đời sống xã hội.
B. Vận dụng lý thuyết về hình tháI kinh tế xã hội vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
9
Đảng ta sau khi nghiên cứu lý luận về hình thái kinh tế xã hội và nhận thấy đợc bản
chất tốt đẹp của hình thái xã hội chủ nghĩa đã quyết tâm đa đất nớc ta tiến lên theo
định hớng đó. Để xem xét sự lựa trọn đó của đảng ta là đúng hay sai, có phù hợp với
quy luật phát triển chung hay không ?. Chúng ta hãy cùng phân tích một cách khái
quát nhất một số vấn đề sau đây :
1. Đi lên chủ nghĩa xã hội con đờng phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam
Trớc hết phải nói rằng khuynh hớng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
t bản chủ nghĩa không phải là kết quả của chủ quan duy ý trí mà là một khuynh hớng
phát triển khách quan, có thực trong đời sống xã hội. Chúng ta lựa trọn con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản là do tính tất yếu của thời đại, do những
điều kiện khách quan cũng nh chủ quan quy định.
2. Nguyên lý về hình thái kinh tế xã hội chi phối định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta
2.1.Sự nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội trong tình hình mới
Xây dựng xã hội chủ nghĩa là mục tiên của đảng và nhân dân ta. Đổi mới là
không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là làm sao chu mục tiêu ấy đ ợc
thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, bằng
hình thức , bớc đi và biện pháp thích hợp . Chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ là nền tảng t tởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta.Loại bỏ những quan niệm sai lầm
khắc phục những quan niệm lạc hậu lỗi thời về chủ nghĩa Mác- Lênin, về chủ nghĩa
Xã Hội, vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin
trong điều kiện lịch sử cụ thể.
Đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cờng vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân , nghĩa là tăng cờng sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản làm cho
các tổ chức chính trị hoạt động năng động có hiệu quả hơn. Sự lãnh đạo của Đảng là
điều kiện quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ thành quả xã hội
chủ nghĩa của nhân dân ta.
10
Xây dựng nền dân chủ xã hộ chủ nghĩa phát huy quyền lảm chủ của nhân dân
ta trên mọi lĩnh vực vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Dân chủ phải đi đôi với tập chung, kỷ luật, pháp luật với ý thức trách
nhiệm công dân. Dân chủ phải có lãnh đạo để phát huy dân chủ đúng hớng.
2.2 Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở cho lí luận của sự nghiệp của
CNH- HĐH đất nớc- điều kiện xây dựng lực lợng sản xuất cần thiết.
Trớc hết ta cần phải hiểu công nghiệp hoá hiện đại hoá là tạo nên lực lợng sản
xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới. Chúng ta đề biết rằng từ tớng đó đến nay công
nghiệp hoá hiện đại hoá khuynh hớng phát triển tất yếu của mọi đất nớc. Đối với nớc
ta, từ một nền kinh tế kiểu nông muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu nhanh chóng đạt
tới trình độ một nớc phát triển tất yếu phải đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá nh là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc. Đại hội đại biểu lần thứ 8
của Đảng đã khẳng định " Xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của một lực lợng sản xuất", có thể nói những lí luận tơng tự cơ
bản trong học thuyết của Mác về hình thái kinh tế-xã hội chính là cơ sỏ lí luận cho
phép chúng ta khảng định sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay
là phù hợp với quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc, của thời
đại. Đối với vấn đề nớc ta để phù hợp với lực lợng sản xuất Đản ta đã nêu công
nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp với bớc tiến tuần tự về công nghệ với
việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đi đầu, hình thành những mũi nhọn phát triển theo
trình độ tiên tiến của khoa học công nghệ chung.
2.3 Tính tất yếu phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hớng
đúng đắn về mặt quan hệ sản xuất trong thời kì mới.
Nh đã phân tích ,bất kì một xã hội nào muốn phát triển thì cũng đều phải tuân
theo quy luật khách quan đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Công nghiệp hoá - hiện đai hoá đất nớc tạo
nên lực lợng sản xuất cần thiết cho chế độ mới thì đơng nhiên ta cũng phả chú trọng
xây dựng một quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
11
của lực lợng sản xuất. Muốn vậy ta phải chú trọng xây dựng và phát nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cớ chế thị trợng có sự điều tiết của nhà nớc theo
định hớng xã hộ chủ nghĩa vừa bảo đảm để mọi thành phần kinh tế phát triển và cạnh
tranh lành mạnh, vừa tạo điều kiện để thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa từng bớc
trẻ thành thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Đúng nh lời tổng bí
thu Đỗ Mời đã khảng định "nếu công nghiệp hoá hiện đại tạo nên lực lợng sản xuất
mới cho chế độ mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây
dựng hệ thống mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây
dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp" Đại hội 6 Đảng chủ trơng phát triển một
nền kinh tế nhiều thành phần là đúng bởi nó biểu hiện sự lựa chọn những hình thứ,
những bớc đi, giải pháp thích hợp vơí trạng thái kinh tế hiện nay. Đờng lới đó xuất
phát từ trình độ và tính chất của lực lợng sản xuất của nớc ta hiện nay vừa thấp vừa
không đều nên không thể nóng vội nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất nhiều thành
phần trên sơ sở công hữu về t liệu sản xuất nh trớc đại hội 5. Thực tiễn cho thất chính
sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã gáp phần giải phóng và phát triển sản
xuất đa đến những thành phần đã góp phần giải phóng và phát triển sản xuất đa đến
những thành tựu lớp có ý nghĩa quan trọng. Do đó chúng ta cần phải tiếp tục đổi
muốn và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đòn
bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, mở đờng, hỗ trợ cho
các ngành khác cũng phát triển trong khi đó thì kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các
hợp tác xã là hình thức liên kết tự nguyên của những ngời lao động nhằm kết hợp sức
mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn nhũng
vấn đề của sản xuất, xây dựng và đời sông. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
cũng có nghĩa là chúng ta không bỏ qua thành phần kinh tế t bản nớc ngoài , kinh tế
nhà nớc vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năn to lớn về công nghệ, khả
năng tổ chức quản lí. Cùng với các loại hình trên thì Đảng ta cũng coi kinh tế cá thê,
tiểu chủ có vai trò quan trọng lâu dài, kinh tế t bản trong nớc có khả năng gáp phần
xây dựng đất nớc và câng phải khuyến khích thành phần kinh tế này.
Đi liền với quan hệ sản xuất là sự xác lập một cơ chế quản lý thích hợp sự tìm
tòi cơ chế quản lý có hiện quả là rất quan trọng và khó khăn, phức tạp và phải trải
12
qua thử nghiệm. Tại hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung ơng khoá 6 (tháng 6 1985) Đảng ta đã quyết định phải dứt khoát xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu, bao
cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ, hoạch toán kinh tế và kinh doanh xã
hội chủ nghĩa thì mới đẩy mạnh đợc sản xuất. Tại đại hội 6 (tháng 12-1986) quan
điểm này đã đợc chỉ rõ "Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với cơ chế quản lý
mới" Đảng ta chủ trơng đi đôi với xoá bỏ cơ chế cũ chúng ta cần phải xây dựng cơ
chế quản lý mới trong đó nhà nớc nắm các mạch máu kinh tế, do đó có điều kiện và
nhất thiết phải quản lý nền kinh tế quốc dân theo một thể thống nhất. Với cơ chế
này, các đơn vị kinh tế có thể tự chủ sản xuất, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp
pháp, Nhà nớc quản lý nền kinh tế nhằm định hớng , dẫn dắt các thành phần kinh tế,
tạo môi trờng và điều kiện thuật lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trờng.
2.4 Một số yếu tố đặt ra đối với Đản ta trong tình hình mới.
Thực tiễn cho thấy để cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng nhng và đảm bảo theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa và
công cuộc hiện đại hoá đất nớc thành công thì vai trò lãnh đạo của Đảng chức năng
quản lý, điều hành của nhà nớc có ý nghĩa quyết định. Muốn vậy thì chúng ta phải
tiếp tục xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhà nớc của nhân dân, do dân và vì dân, lấy giai
cấp công nhân, giai cấp nhân dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, thực hiển đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ vững kỷ cơng
xã hội. Không những thế chúng ta còn phải tiến hành các mạng xã hội chủ nghĩa trên
bình diện t tởng văn hoá làm cho thế giới quan Mác- Lênin đạo đức t tởng Hồ CHí
Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Thừa kế và phát huy
những truyền thống xã hội tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nớc. Tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng đợc văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm
chất quý giá của con ngời với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mĩ ngày
càng cao. Đồng thời thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình , hợp tác hữu nghị với tất cả các nớc và một
phần quan trọng là phải xây dựng Đảng trong sạch và vững mành về chính trị t tởng
13
và tổ chức ngang tàm nhiệm vụ bảo đảm cho Đảng trên trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Để sự lãnh đạo của Đảng thực sự là nhân tố có ý
nghĩa, bảo đảm giữ vững tính định hớng xã hội chủ nghĩa thì phải đợc vũ trang bằng
t tởng, lí luận mạng tính cách mạng và khoa học.
kết luận
14
Có thể nói hình thái kinh tế- xã hội của Mác là cơ sở lí luận để chúng ta
nghiên cứu mô hình xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhân thức và vận dụng đúng đắn
những nguyên tắc này giúp chúng ta tăng cờng hệ thống chuyên chính vô sản, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố và hoàn thiện nhà nớc kiểu mẫu thích ứng
với sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế theo định hớng đi lên xã hội chủ
nghĩa, tạo điều kiện giải phóng sức lao động, đẩy nhanh sự phát triển của lực lợng
sản xuất , ứng dụng các thành tựu kho học kĩ thuật vào sản xuất, kết hợp với tăng c ờng dân chủ nhân dân dới sự lãnh đạo của Đảng. Mô hình mà chúng ta xây dụng đấy
chính là quy trình kết hợp cả kiến trúc thợng tầng lẫn cơ sở hạ tầng mới, cả lực lợng
sản xuất lẫn quan hệ sản xuất mới, phù hợp với đặc điểm riêng có của những điều
kiện đặc thù ở Việt Nam kết hợp với tinh hoa của thế giới, theo đúng quan điểm mà
đản ta đã khẳng định trong nghị quyết đại hội lần thứ 9 : "con đờng đi lên của nớc ta
là sự phát triển quả độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản
chủ nghĩa nhng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc dới chế độ
t bản chủ nghĩa".
Càng nghiên cứu lí luận về hình thái kinh tế xã hội của Mác ta càng thấy rằng
không phải lí luận của Mác đã lỗi thời trong thời đại này mà nó còn có vai trò vô
cùng to lớn trong việc xác định đúng lí tởng và xây dựng đợc phơng pháp Lên đúng
đắn. Đặc biệt là trong thời đại của sự pháp triển đến chóng mặt nh hiện nay khi mà
định hớng theo chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vấp phải nhiều vấn đề khó khăn chi phối, bị
ảnh hởng của rất nhiều nhân tố rất dễ bị dao động thì việc nghiên cứu lý luận chủ
Mác về hình thái kinh tế- xã hội lại càng trở nên quan trọng và ý nghĩa.
mục lục
15
lời mở đầu
a.lý luận hình thái kinh tế- xã hội của Mác
1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội
2. Kết cáu hình thái kinh tế-xã hội
2.1 Lực lợng sản xuất
2.2 Quan hệ sản xuất
2.3 Kiến trúc thợng tầng
2.4 Mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của hình thái kinh tế- xã hội
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
b. Vận dụng lý thuyết về hình thái kinh tế - x ã hội vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Đi lên chủ nghĩa xã hội con đờng phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam
2. Nguyên lý về hình thái kinh tế- xã hội chi phối định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta
2.1 Sự nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội trong tình hình mới
2.2 Học thuyết về hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở cho lý luận của sự nghiệp CNHHĐH đất nớc - điều kiện xây dựng lực lợng sản xuất cần thiết
2.3 Tính tất yếu phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hớng
đúng đắn về mặt quan hệ sản xuất trong thời kỳ mới
2.4 Một số yếu tố đặt ra đôi với Đảng ta trong tình hình mới
kết luận
16