Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.53 KB, 15 trang )

Mâu thuẫn Biện chứng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay
Phần I :

lời nói đầu

Trong một thời gian dài, do nhận thức cha đầy đủ về Chủ nghĩa xã hội và
Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, một hệ thống các nớc đã hình thành và hoạt động theo
một cơ chế kinh tế , cơ chế quản lý tơng ứng với nhận thức đó. Trong hoạt động
thực tiễn , những cản ngại sau hàng chục năm tồn tại cơ chế đó, đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách đích thực về Chủ nghĩa xã hội.
Đảng cộng sản Việt Nam đã điều chỉnh bằng công việc chuyển đổi nền kinh
tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa và có sự quản lý của nhà nớc. Hiện nay có thể nói, nớc ta đang trong
giai đoạn quá độ chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, những đặc điểm của giai đoạn quá độ trong
nền kinh tế nớc ta đơng nhiên là một vấn đề rất có ý nghĩa cần đợc xem xét,
nghiên cứu. Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển nên mâu
thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam theo
định hớng xã hội chủ nghĩa là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam, đất nớc Việt Nam.
Với đề tài này tôi mong muốn chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nền kinh tế thị trờng, những xu hớng vận động và phát triển của nó, những bản chất và mâu thuẫn
cơ bản có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, của việc
hình thành và xây dựng con ngời, xây dựng và phát triển xã hội. Nhận thức đợc
những đặc điểm phức tạp của giai đoạn quá độ, chi phối đợc những đặc điểm đó,
chúng ta sẽ tránh đợc những sai lầm chủ quan nóng vội duy ý chí, hoặc những
khuynh hớng cực đoan máy móc, sao chép nhập nguyên bản kinh tế thị trờng từ
bên ngoài vào.

1



Phần II :

nội dung

I, lý luận cơ bản về mâu thuẫn.
Quy luật mâu thuẫn là quy luật thống nhất và có đấu tranh của các mặt đối
lập. Nó nói lên nguồn gốc động lực của sự vận động và phát triển của bản thân sự
vật, hiện tợng.
1. Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan phổ biến.
Tất cả các sự vật hiện tợng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng
trong nó mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự
thân vốn có bên trong của sự vật hiện tợng qui định. Mâu thuẫn tồn tại không phụ
thuộc vào bất kỳ một lực lợng siêu tự nhiên nào, kể cả ý chí của con ngời.
Mâu thuẫn là một hiện tợng phổ biến vì nó có trong tất cả các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và t duy của con ngời.
Mâu thuẫn luôn luôn tồn tại cùng với quá trình tồn tại của con ngời. Mâu
thuẫn hình thành trong mỗi sự vật không phải có một mà có thể có nhiều mâu
thuẫn vì trong sự vật cùng một lúc có rất nhiều mặt đối lập, mâu thẫn này mất đi
thì mâu thuẫn khác lại hình thành. Mâu thuẫn luôn gắn liền với quá trình phát
sinh phát triển và diệt vong của sự vật.
2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
a. Thế nào là mặt đối lập.
Trong phép biện chứng duy vật, mặt đối lập là sự khái quát những mặt, những
thuộc tính có khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau tồn tại trong cùng một sự
vật hiện tợng, tạo nên sự vật hiện tợng đó.
Các mặt đối lập có thể cùng tồn tại trong một sự vật ở cùng một thời điểm.
Những mặt đối lập nào tồn tại thống nhất nh một chỉnh thể nhng có khuynh hớng
phát triển ngợc chiều nhau, bài trừ phủ định chuyển hóa lẫn nhau thì hai mặt đối
lập nh vậy mới tạo thành mâu thuẫn.
b. Sự thống nhất của các mặt đối lập.

Các mặt đối lập không phải chúng đứng bên cạnh nhau mà là nơng tựa vào
nhau tạo ra sự phù hợp cân bằng nhng liên hệ phụ thuộc, qui định và ràng buộc
lẫn nhau. Mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của chính
mình và ngợc lại. Nếu thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo thành sự vật thì
nhất định sẽ không có sự tồn tại của sự vật.
2


Sự thống nhất do đặc điểm riêng vốn có của bản chất sự vật tạo nên.
Ví dụ: Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và nền kinh tế thị trờng là
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt
Nam. Hai nền kinh tế hoàn toàn khác nhau về bản chất và những biểu hiện nhng
lại đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó có sự thống nhất, sự thống nhất đó tạo
nên quá trình đổi mớ kinh tế ở Việt Nam. Thiếu sự thống nhất này, nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam không thể tồn tại với ý nghĩa là chính nó.
Ví dụ: Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong phơng thức sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất cũng phát triển,
hai hình thức này chính là tiền đề cho sự phát triển của phơng thức sản xuất.
Nhng quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất phải thỏa mãn một số
yêu cầu:
Thứ nhất: đó phải là một khái niệm chung nhất đợc khái quát từ các mặt phù
hợp khác nhau phản ánh đợc bản chất của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
lực lợng sản xuất.
Thứ hai: đó phải là một khái niệm động, quan hệ giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất luôn nằm trong sự vận động và phát triển.
Thứ ba: nó phải có ý nghĩa thực tiễn, phải có tác dụng định hớng chỉ dẫn cho
việc xây dựng quan hệ sản xuất, sao cho những quan hệ sản xuất có khả năng phù
hợp cao nhất với lực lợng sản xuất.
Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tơng đối. Mỗi sự vật vừa là bản thân
nó vừa là một cái khác, không nên xem các sự vật cứng đờ mà luôn đặt nó trong

sự vận động phát triển.
c. Sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong một sự vật không tách rời sự đấu
tranh chuyển hóa giữa chúng. Sự đấu tranh chuyển hóa bài trừ phủ định lẫn nhau
giữa các mặt trong thế giới khách quan thể hiện dới nhiều mặt khác nhau.
Ví dụ: trong phơng thức sản xuất trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm nó
diễn ra rất gay gắt, quyết liệt. Chỉ thông qua cuộc cách mạng xã hội kể cả bạo lực
mới có thể giải quyết đợc mâu thuẫn một cách căn bản.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập gồm nhiều giai đoạn, khi mới xuất hiện nó
cha hề thể hệ rõ sự xung khắc, đó là giai đoạn khác nhau. Khi hai mặt đối lập của
mâu thuẫn phát triển đến giai đoạn xung đột gay gắt nhất nó biến thành đối lập.
Nếu hội đủ các điều kiện thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau, sự vật cũ
mất đi sự vật mới hình thành. Khi mâu thuẫn đợc giải quyết thì sự thống nhất của
3


hai mặt đối lập cũ đợc thay thế bằng sự thống nhất của hai mặt đối lập mới. Các
mặt đối lập lớn đấu tranh chuyển hóa tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn đợc giải
quyết thì sự vật mới lại hình thành, cứ nh vậy. Lê Nin khẳng định Sự phát triển
là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là cơ cấu tạm thời thoáng qua, tơng đối của
sự đấu tranh của các mặt đối lập hỗ trợ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng nh sự vận
động phát triển là tuyệt đối.
d. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
Chuyển hóa của các mặt đối lập chính là lúc sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời ( mâu thuẫn đã đợc giải quyết ). Đó là một quá trình diễn biến phức tạp với
rất nhiều hính thức. Nó không phải là sự hoàn đổi vị trí một cách giản đơn, máy
móc nh A chuyển hóa thành B và ngợc lại, thông thờng mâu thuẫn chuyển hóa
theo hai phơng thức.

Một là : mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ
cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật.
Ví dụ : Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu
tranh chuyển hóa lẫn nhau để hình thành nên quan hệ sản xuất mới là quan hệ
sản xuất t bản chủ nghĩa và lực lợng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
Hai là : cả hai mặt đối lập đấu tranh chuyển hóa để hình thành hai mặt đối lập
mới hoàn toàn.
Ví dụ : Nền kinh tế Việt Nam chuyển hóa từ kê hoạch hóa tập trung quan
liêu sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa .
Từ những mâu thuẫn trên cho thấy, bất kỳ sự vật hiện tợng nào trong thế giới
hiện thực cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những thuộc tính có
khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau. Vì vậy mâu thuẫn là nguồn gốc, động
lực của quá trình phát triển.
Ii, mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xhcn ở Việt Nam.
1. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Cùng với việc nhận thức cha đầy đủ về chủ nghĩa xã hội và nhà nớc xã hội
chủ nghĩa , hàng loạt các nớc xã hội chủ nghĩa đã hình thành và hoạt động theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Cùng với cơ chế này, nớc ta đã giải quyết
đợc hậu quả lớn do chiến tranh tàn khốc để lại đó là nạn đói hoành hành, một số

4


thành tựu đáng kể nhng xét lại trong cả một quá trình thì chính cơ chế ấy đã kìm
hãm sự phát triển của đất nớc ta. Tính bao cấp của nhà nớc đối với các hoạt
động sản xuất lu thông phân phối khá nặng nề, chế độ hoạch toán còn nặng nề
về hình thức, lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích cá nhân. Ngời lao động - một
động lực trực tiếp của hoạt động xã hội - cha đợc quan tâm đứng mức . Vì thế

sự vận động của nền kinh tế là chậm chạp kém năng động. Bên cạnh đó một số
bộ phận trong tổ chức quản lý nhà nớc rơi vào tình trạng bảo thủ trì trệ lâu dài,
thậm chí hách dịch quan liêu đã gây ảnh hởng lớn đến toàn thể xã hội và sự phát
triển xã hội.
2. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Kinh tế thị trờng là một kiểu quan hệ kinh tế xã hội trong đó sản xuất và tái
sản xuất xã hội gắn chặt với thị trờng. Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta dù mới hình
thành nhng cũng dạt dợc một số thành tựu đáng kể, nhng vẫn còn nhiều bất cập.
Nền kinh tế thị trờng đang trong những bớc đầu chập chững và đợc điều tiết một
cách có ý thức theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Song nó có tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội, văn hóa, tạo ra ở nớc ta những quan niệm về thị trờng
không thuần khiết. Nền kinh tế thị trờng bị khúc xạ theo nhiều chiều hớng.
Nguyên nhân của tình hình trên là có sự thay đổi về các quan hệ sở hữu. các
hình thức sở hữu có sự vận hành không đồng bộ, đôi khi còn có những mâu
thuẫn. Trong quan niệm của chúng ta hiện nay về CNXH đã chứa đựng những t tởng mới về qui luật của sự phù hợp khách quan giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Cái có ý nghĩa quyết định là trình độ của lực lợng sản xuất. Do vậy
trong sự phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, sự tồn tại của các thành phần
sở hữu đa dạng là có cơ sở. Vai trò của nhà nớc và nền kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng. Nhà nớc
ngoài việc trực tiếp quyết định những vấn đề của bản thân nền kinh tế mà còn
đóng vai trò là nhân vật trung gian giữa các vấn đề kinh tế và xã hội .
ở nớc ta, nhà nớc và kinh tế nhà nớc còn có nhiều vấn đề cần phải đợc tháo
gỡ đề có thể đảm đơng đợc trọng trách to lớn của mình. Thực tế, bộ máy quản
lý vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế còn khá cồng kềnh và kém hiệu quả.
Hầu hết các doanh nghiệp kinh tế nhà nớc hoạt động kém năng động và quá ỷ lại
nhà nớc. Một số trờng hợp còn vô tình hoặc cố ý bỏ rơi trận địa mà mình chiếm
lĩnh tiếp tay cho những phần tử tham nhũng tiêu cực .
Xu hớng vận động của nền kinh tế thị trờng nớc ta là: Tiếp tục đổi mới và
hoạt động có hiệu quả của kinh tế nhà nớc để kinh tế nhà nớc thực sự giữ vai trò
chủ đạo, làm đòn bẩy thúc đẩy và điều chỉnh các hoạt động của toàn bộ nền kinh

5


tế . Chúng ta cha thực sự tạo ra đợc môi trờng an toàn cho sản xuất kinh doanh.
Cơ sở pháp lý của các hoạt động kinh tế còn nhiều điều bất cập. Các hoạt động
tài chính ngân hàng, phân cấp quản lý... còn nhiều điều bất hợp lý. Do vậy trong
một số vụ án kinh tế vừa là thủ phạm, vừa là nạn nhân của kinh tế thị trờng. tính
chất không rõ ràng, thiếu xác định trên tất cả các phơng diện kinh tế xã hội là
điều phổ biến, đặc trng cho các quan hệ trong nền kinh tế nớc ta.
Cơ chế thị trờng với các qui luật khách quan là cơ chế tự phát tự nhiên và nằm
xa chi phối của con ngời hơn so với cơ chế hành chính bao cấp. Đó là đặc trng
của kinh tế thị trờng. Mỗi hành trang có ý nghĩa mà công cuộc đổi mới trang bị
cho chúng ta, sản xuất hàng hóa cùng với nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng hiện đã đợc chúng ta hiểu là không đối lập với CNXH. Với
tính cách là văn minh nhân loại, một cơ hội để các nớc cộng đồng mở cửa, tiếp
xúc với bên ngoài, kinh tế thị trờng rõ ràng là cái khách quan và tất yếu đối với
công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
3. Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam .
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam trong quá trình
hình thành và xây dựng đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn. Do có thế mà mẫu
thuẫn thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển. Nền kinh tế thị
trờng có những mặt tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Và đó
là một đờng lối đổi mới đúng đắn của đảng nhà nớc ta, nhng bên cạnh đó còn tồn
tại nhiều bất cập mà nhà nớc ta cha có giải pháp hữu hiệu để hạn chế và ngăn
chặn kịp thời.
a. Mâu thuẫn giữa chính nền kinh tế thị trờng với những thành quả của
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
Thực chất nền kinh tế nớc ta vẫn đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù đã

có những yếu tố của thị trờng hiện đại xuất hiện trong nền kinh tế nớc ta Tham
gia buôn bán với nhiều nền kinh tế phát triển, nhập khối ASEAN, khu vực mậu
dịch tự do AFTA...., nhữngtính chất quá độ của nền kinh tế đang tiến tới cơ chế
thị trờng vẫn còn khá rõ. Nếu đẩy nền kinh tế nớc ta có sở hữu tơng đói với hai
thành phần (Quốc doanh và Tập thể), thì hiện nay nền kinh tế đã đa dạng hơn về
thành phần kinh tế và do đó cũng đa dạng hơn về hình thức sở hữu. Kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo đôi khi cũng cha thoát ra khỏi những biểu hiện có tính
chất hình thức của cơ chế cũ để trở nên có hiệu quả hơn, thực chất hơn.

6


b. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc
hậu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định
hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, vấn đề lực lợng sản xuất - quan hệ sản
xuất là một vấn đề hết sức phức tạp. Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất, lực lợng sản xuất là yếu tố động luôn luôn thay đổi. Khi lực lợng sản xuất
phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũng không còn phù
hợp nữa, trở thành yếu tố kìm hãm lực lợng sản xuất. Để mở đờng cho lực lợng
sản xuất cần phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Đó là qui luật kinh tế chung
cho sự phát triển xã hội.
Quá trình mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc
hậu kìm hãm nó diễn ra gay gắt, quyết liệt và cần đợc giải quyết. Nhng giải quyết
nó bằng cách nào ? đó chính là các cuộc cách mạng xã hội. Cuộc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng hiện nay ở nớc ta là một ví dụ. Khi một mục tiêu, một
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, thể hiện rõ tính chất cách mạng của công cuộc đổi
mới ở Việt Nam là phải phấn đấu xây dựng nớc ta trở thành quốc gia công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đó là
chủ trơng vừa mang tính cách mạng vừa mang tính khoa học. Không thể ăn đói
mặc rách với cái cuốc trên vai công thêm tấm lòng cộng sản để kiến thiết chủ
nghĩa xã hội, chuyển sang kinh tế thị trờng. Khẳng định cái mới đúng đắn, tự
bản thân nó đã bao hàm ý phủ định, gạt bỏ quan niệm cũ sai lầm về điều kiện và
cách thức xây dựng CNXH ở nớc ta. Trớc đây, chúng ta tỏ ra thiếu quan tâm đúng
mức đến vai trò của trí tuệ, khoa học, việc tạo lập cơ sở kinh tế, vật chất của
CNXH. Do đó đã dẫn đến hậu quả: khoa học kém phát triển hay không có điều
kiện, môi trờng để phát triển, đất nớc không thoát khỏi nền sản xuất nhỏ nông
nghiệp lạc hậu.
c. Mâu thuẫn giữa các hình thức sở hữu trớc đây và trong kinh tế thị trờng.
- Sở hữu nhà nớc và sở hữu toàn dân:
Trong thời kỳ bao cấp trớc đây thờng đồng nhất sở hữu nhà nớc với sở hữu
toàn dân. Do nhầm lẫn nh vậy mà trong một thời gian khá dài ngời ta thờng bỏ
quên hình thức sở hữu nhà nớc, chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu toàn dân và tập
thể , cũng bởi sở hữu toàn dân đợc gắn kết với sự phát triển của khu vực kinh tế
quốc doanh. Vì vậy mà chúng ta đã ra sức quốc doanh hóa nền kinh tế với niềm

7


tin cho rằng chỉ có nh vậy mới có CNXH nhiều hơn. Với quan niệm đó, sở hữu
toàn dân đã trở thành thứ sở hữu không phải của một chủ sở hữu cụ thể nào.
- Sở hữu tập thể :
Trớc đây chủ yếu tồn tại dới hình thức hợp tác xã với nội dung: cả giá trị và
giá trị sử dụng của đối tợng sở hữu là của chung. Các xã viên là chủ sở hữu.
Quyền mua bán hoặc chuyển nhợng t liệu sản xuất trong sản xuất, lu thông diễn
ra phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất rất hạn chế, song đôi khi lại có tình
trạng lạm quyền. Sự không xác định, sự nhập nhằng với quyền sở hữu nhà nớc và
sở hữu t nhân trá hình cũng là hiện tợng phổ biến. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế

thị trờng cần xác định rõ quyền mua bán và quyền chuyển nhợng t liệu sản xuất
đối với tập thể sản xuất kinh doanh. Chỉ có nh vậy sở hữu tập thể mới có thể trở
thành một hình thức sở hữu có hiệu quả.
Hợp tác xã là nhu cầu thiết thực của kinh tế hộ gia đình, của nền sản xuất
hàng hóa. Khi lực lợng sản xuất trong nông nghiệp và công nghiệp nhỏ phát triển
tới một trình độ nhất định, nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác.Trong cơ chế thị trờng, hợp tác xã đợc tổ chức trên sơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động
trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã
viên có quyền nh nhau đối với công việc chung.
d. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
Cùng với các hình thức sở hữu trong quá trình đổi mới, nớc ta có năm thành
phần kinh tế:
- Kinh tế quốc doanh: là các tổ chức kinh tế chịu sự quản lý điều hành trực
tiếp của nhà nớc.
- Kinh tế T bản nhà nớc.
- Kinh tế T bản t nhân.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế hộ gia đình.
Mỗi tổ chức kinh tế, thành phần kinh tế có mục đích riêng, lợi ích riêng, vì
thế mà trong quá trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những mâu thuẫn.
Đó là những mâu thuẫn giữu các tổ chức kinh tế với ngời lao động, mâu thuẫn
với nhà nớc nhân dân và các tổ chức kinh tế với nhau.
Những mâu thuẫn đó đợc thể hiện:
- Vì lợi ích kinh tế mà mỗi tổ chức kinh tế có thể vi phạm pháp luật, chính
sách kinh tế nh trốn thuế, buôn lậu, làm hàng giả, làm ô nhiễm môi trờng xung
quanh. Vì lợi ích mà mỗi tổ chức kinh tế có thể bất chấp tất cả các hành động sai

8


trái, không quan tâm đến chất lợng hàng hóa nh thế nào mà chỉ quan tâm đến lợi

ích của tổ chức mình, riêng tổ chức mình. Đặc biệt là trong thành phần kinh tế có
sự tham gia của nhà nớc, của quyền lực nhà nớc, đó là kinh tế quốc doanh và
kinh tế t bản t nhân. ở đây sẽ có sự lạm dụng chức quyền mà vơ vét cho cá nhân,
hiện tợng tham nhũng, bất công xảy ra là điều khó tránh.
- Vì cạnh tranh trên thị trờng mà các tổ chức kinh tế làm hại lẫn nhau.
- Không đảm bảo các điều kiện lao động theo tiêu chuẩn đối với ngời lao
động trong cơ sở mình.
ở các thành phần kinh tế không thể tránh khỏi sự thuê mớn nhân công, thuê
mớn lao động. Và ở đây xuất hiện những mâu thuẫn: giữa lợi ích của nhà kinh
doanh với lợi ích của ngời lao động. Nếu không giải quyết tốt mâu thuẫn này sẽ
xảy ra trờng hợp: hoặc là lợi ích của nhà kinh doanh hoặc là lợi ích của ngời lao
động bị vi phạm. Điều này có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, nó không chỉ là
lợi ích của nhà kinh doanh hay ngời lao động mà lợi ích của nhà nớc, của nhân
dân cũng không thực hiện đợc. Vì vậy phải biết kết hợp hài hoà các lợi ích của
ngời lao động, của nhà kinh doanh, của nhà nớc. Không đợc xem nhẹ lợi ích này
hơn lợi ích kia.
Nh vậy mâu thuẫn ở đây chính là mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trờng trong
giai đoạn kinh tế nớc ta hiện nay với tính chất của Chủ nghĩa xã hội, của mục tiêu
của Đảng ta đề ra, mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh .
e. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời xã
hội chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng : Muốn xây dựng CNXH, trớc hết phải có
con ngời xã hội chủ nghĩa . Yếu tố con ngời giữ vai trò cực kì quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng, bởi vì con ngời là chủ thể của mọi sáng tạo của mọi nguồn
của cải vật chất và văn hóa. Con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần... là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, là
mục tiêu của CNXH. Chúng ta phải bắt đầu từ con ngời, lấy con ngời làm điểm
xuất phát.
Nền kinh tế thị trờng đã đa nền kinh tế nớc ta (nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp) ra khỏi khủng hoảng và phát triển phục hồi sản xuất, đẩy mạnh tốc độ

tăng trởng, bắt kịp bớc tiến của thời đại. Kinh tế thị trờng tạo ra môi trờng thích
hợp cho con ngời phát triển hoàn toàn, toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, tạo
ra sự cạnh tranh, chạy đua quyết liệt. Điều đó buộc con ngời phải năng động, linh
hoạt, có tác phong nhanh nhẹn, có đầu óc quan sát, phân tích để thích nghi và
hành động có hiệu quả. Từ đó nâng cao hoạt động thực tiễn của con ngời, góp

9


phần làm giảm đi sự chậm chạp, trì trệ vốn có của ngời lao động trong nền kinh
tế lạc hậu từ ngàn đời ở con ngời Việt nam. Kinh tế thị trờng tạo ra nhiều điều
kiện thích hợp để con ngời mở rộng các mối quan hệ giao lu buôn bán, từ đó hình
thành các chuẩn mực văn hóa đạo đức mới theo tiêu chí thị trờng, nh chữ tín
trong chất lợng, giao dịch. đây cũng là một hớng tốt đẹp bù đắp những thiếu hụt
trong hệ giải trí của con ngời Việt nam.
Tuy nhiên không phải cứ xây dựng kinh tế thị trờng là những phẩm chất tốt
đẹp trong con ngời tự nó hình thành. Kinh tế thị trờng trong quá trình vận hành,
đã mang theo những mặt trái của nó. Nó đã làm tha hóa bản chất con ngời, biến
con ngời thành gã nô lệ sùng bái đồng tiền hoặc kẻ đạo đức giả chỉ biết tôn trọng
sức mạnh và lợi ích cá nhân, sẵn sàng trà đạp nên nhân phẩm văn hóa đạo đức
luân lý...
Quan hệ hàng hóa - tiền tệ làm sôi động thị trờng nhng cũng làm sói mòn
nhân cách và hạ thấp phẩm giá của con ngời. Đi kèm với kinh tế thị trờng là hàng
loạt những tệ nạn xã hội dễ đa đến những khủng hoảng cho gia đình - là hạt nhân,
tế bào của xã hội. Nạn cờ bạc, rợu chè, mại dâm, ma túy, hối lộ tham nhũng là
những căn bệnh khó mà khắc phục. Thật không sai khi hình dung nền kinh tế thị
trờng là con dao hai lỡi, nếu dùng không cẩn thận rất dễ bị đứt tay.
Nh vậy giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời vừa có sự thống
nhất vừa có sự đấu tranh. Kinh tế thị trờng vừa tạo ra những điều kiện để xây
dựng và phát huy nguồn lực con ngời, vừa đầu độc hủy hoại con ngời. Việc giải

quyết mâu thuẫn này là không hề đơn giản.
f. Mâu thuẫn giữa tính chất nông nghiệp với tính chất công nghiệp
trong sản xuất và tiêu dùng.
Nớc ta đi lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu. Do đó sản xuất mang
nặng tính nông nghiệp, thậm chí thuần nông. Trong khi đó nhiệm vụ đặt ra là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Tính chất nông nghiệp của sản xuất luôn
luôn cản trở quá trình sản xuất, thể hiện không chỉ ở cơ sở vật chất yếu kém, lạc
hậu mà cả phong cách của ngời lao động, quản lý.
Ngợc lại quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng ảnh hởng không nhỏ
đến sản xuất nông nghiệp nh: giảm lao động nông nghiệp, giảm đất đai dành cho
sản xuất nông nghiệp, phá hoại môi trờng sinh thái...
g. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa cao của sở hữu t liệu sản xuất
với tính chất phân tán, trình độ xã hội hóa thấp của lực lợng sản xuất.

10


Trong thời kì quá độ lên CNXH, lực lợng sản xuất chủ yếu còn phân tán,
trình độ xã hội hóa thấp, chỉ có một số bộ phận có tính xã hội cao hay khá cao,
phù hợp vớu các hình thức công hữu khác nhau. Trong trờng hợp công hữu phù
hợp với trình độ xã hội hóa của lực lợng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển, đồng thời hình thức công hữu đó cũng đợc củng cố. Chẳng hạn
nếu các hợp tác xã đợc tổ chức dới các hình thức và quy mô phù hợp thì nó sẽ tác
dụng thúc đẩy sản xuất,hợp tác xã đợc củng cố và sử dụng dần, nh điều này đã
thực hiện ở một số nơi trong những năm gần đây dới dạng hợp tác xã kiểu mới.
Ngợc lại nếu qui mô và trình độ của các hợp tác xã không phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất thì không chỉ lực lợng sản xuất bị kìm hãm, bị
phá hoại, mà bản thân các hợp tác xã cũng bị tan Đây chính là khía cạnh mâu
thuẫn của việc thiết lập công hữu trong thời kì quá độ. Mâu thuẫn này sẽ tồn tại
suốt trong thời kì quá độ và chúng ta cần biết để có cách hạn chế giải quyết.


11


Phần III : kết

luận

Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một đờng lối đổi
mới đúng đắn của Đảng và nhà nớc ta. Nó đã để lại những thành tựu đáng kể
trong nền kinh tế nớc ta, trong đời sống văn hóa, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ta.
Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đó bao gồm những yếu tố có tác động thúc
đẩy, kìm hãm sự phát triển của chính nền kinh tế, những yếu tố có tác động tích
cực và tiêu cực đến đời sống vật chất tinh thần của con ngời. Những yếu tố thúc
đẩy sự phát triển, có tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội là những
mâu thuẫn, là nguồn gốc động lực của quá trình phát triển nh trong quan hệ sản
xuất với lực lợng sản xuất, giữa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế...
những yếu tố kìm hãm, những mặt tiêu cực thể hiện rõ trong bản chất con ngời
mới, các vấn đề xã hội nh đã nêu ở phần trớc.
Sự vận động của nền kinh tế thị trờng và những yếu tố mà nó mang theo là vô
cùng lớn. Với đề tài này, mặc dù cha xem xét hết đợc các khía cạnh, các mâu
thuẫn biện chứng có tác động kìm hãm, thúc đẩy sự phát triển đất nớc ta trong
nền kinh tế thị trờng nhng nó cũng cho ta biết đợc rõ hơn về nền kinh tế thị trờng,
những xu thế vận động của nó. Để từ đó có đối sách kịp thời phù hợp với tình
hình nớc ta hiện nay.

12



lời cam đoan
Bài tiểu luận của em đã hoàn thành. Em xin cam đoan với thầy những điều
sau đây:
1. Tiểu luận này là do chính bản thân em tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và tự
viết ra.
2. Không sao chép một nguồn khác, không sao chép của bạn khác và cũng
không thuê hay nhờ ngời viết hộ.
Trong bài tiểu luận này phần mà em tâm đắc nhất đó là biểu hiện của các
mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế với ngời lao động, nhà nớc, nhân dân và giữa
các tổ chức kinh tế với nhau (thuộc phần d - mục 3 - trang 10):
- Vì lợi ích kinh tế mà mỗi tổ chức kinh tế có thể vi phạm pháp luật, vi phạm
chính sách kinh tế nh: trốn thuế, buôn lậu, làm hàng giả, làm ô nhiễm môi trờng
xung quanh. Vì lợi ích mà mỗi tổ chức kinh tế có thể bất chấp tất cả các hành
động sai trái, không quan tâm đến chất lợng hàng hóa nh thế nào mà chỉ quan
tâm đến lợi ích của tổ chức mình, riêng tổ chức mình. Đặc biệt là trong thành
phần kinh tế có sự tham gia của nhà nớc, của quyền lực nhà nớc, đó là kinh tế
quốc doanh và kinh tế t bản t nhân. ở đây có sự lạm dụng chức quyền mà vơ vét
cho cá nhân, hiện tợng tham nhũng bất công xảy ra là điểu khó tránh.
- Vì cạnh tranh trên thị trờng mà các tổ chức kinh tế làm hại lẫn nhau.
- Không đảm bảo các điều kiện lao động theo tiêu chuẩn đối với ngời lao
động trong cơ sở mình. Các ông chủ doanh nghiệp có thể hạn chế tối đa các
khoản chi tiêu trong việc mua bảo hộ lao động cho công nhân, không đảm bảo
các chế độ chính sách đối với ngời lao động gây ra những bất công lớn trong
phân phối sản phẩm hoặc tiền lơng.

13


danh mục tài liệu tham khảo
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giáo trình triết học Mác-Lê Nin (Nhà xuất bản chính trị quốc gia)
Tạp chí triết học số 1 tháng 2 năm 1998
Tạp chí triết học số 2 tháng 4 năm 1997
Tạp chí triết học số 1 tháng 2 năm 1999
Tạp chí triết học số 3 tháng 6 năm 1998
Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trờng (Học viện chính trị quốc gia)
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7
Hồ Chí Minh toàn tập (Nhà xuất bản chính trị quốc gia)

14


Mục lục
Trang
Phần I : Lời nói đầu................................................................................ 1
Phần II : Nội dung.................................................................................... 2
I. Lý luận cơ bản về mâu thuẫn.............................................................. 2
1. Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ biến.......................... 2
2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập..................................... 2
II. Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................................. 5
1. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung....................................................... 5

2. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa..................... 6
3. Mâu thuẫn phát sinh trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở
Việt Nam.............................................................................................. 7
Phần III : Kết luận................................................................................ 14
Lời cam đoan........................................................................................ 15
danh mục tài liệu tham khảo................................................... 16
Mục lục.................................................................................................... 17

15



×