Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Những mâu thuẫn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.03 KB, 18 trang )

Mục lục
A. Đặt vấn đề.
B. Nội dung.
1. Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam.
1.1 Sự cần thiết khách quan.
1.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trờng
2. Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1 Đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
2.2 Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
3. Thực trạng và phơng hớng giải quyết những mâu
thuẫn trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
3.1 Mâu thuẫn giữa bình đẳng, công bằng xã hội với tình trạng bất bình
đẳng và bất công không thể tránh khỏi do mặt trái của nền kinh tế thị
trờng đã tạo ra.
3.2 Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
* Mâu thuẫn giữa chế độ công hữu và t hữu về t liệu sản xuất.
* Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế t nhân với vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nớc.
* Mâu thuẫn giữa xu hớng t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
3.3 Mâu thuẫn giữa u điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng.

C. Kết luận.
D. Danh mục tài liệu tham khảo.

1



A. Đặt vấn đề
Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Việt Nam quyết tâm phát triển đất
nớc theo con đờng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Điều đó đồng nghĩa với việc
nớc ta chuyển từ nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu qúa độ lên CNXH,
bỏ qua giai đọan phát triển t bản chủ nghĩa (TBCN). Trong qúa trình chuyển
đổi đó, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có biểu hiện chủ quan,
nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế, khiến cho kinh tế - xã hội lâm
vào trì trệ, khủng hoảng, xuất hiện nhiều mâu thuẫn đối lập nhau. Vì vậy,
Đảng ta đã xác định đúng đắn phải đổi mới t duy lí luận, nhất là t duy kinh tế
để khắc phục những hậu qủa, sai lầm trên. Đại hội Đảng lần VI (1986) xác
định mục tiêu đổi mới phải toàn diện đồng thời có trọng điểm đúng, trên cơ
sở ổn định, xây dựng nền kinh tể thị trờng định hớng XHCN thay thế cho cơ
chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp trớc đây. Mặc dù kinh
tế nớc nhà đã đạt đợc nhiều thành công to lớn nhng trong những thành công
đó vẫn tồn tại những mâu thuẫn do chế độ cũ để lại lẫn chế độ mới sinh ra,
nó làm kìm hãm sự phát triển của công cuộc đổi mới. Đây là vấn đề có vai
trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, đòi hỏi cần phải
đợc giải quyết một cách toàn diện, triệt để nhằm thúc đẩy nền kinh tế nớc
nhà phát triển nhanh hơn nữa.
Với mong muốn tìm hiểu thêm những vấn đề của nền kinh tế, quan điểm
lý luận cũng nh những khó khăn trong giải pháp, qúa trình xử lý các vấn đề
mâu thuẫn trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế, em đã chọn đề tài Những
mâu thuẫn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay làm đề tài tiểu luận môn Triết học
Mác_ Lê Nin. Em xin chân thành cảm ơn TS.Mai Xuân Hợi, bộ môn Triết
học Mác Lênin, trung tâm th viện trờng ĐHKTQD đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành bài tiểu luận này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song trong
qúa trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của
thầy giáo để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

2


B. Nội dung
1. Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam.
1.1 Sự cần thiết khách quan.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao khi toàn bộ
qúa trình đầu vào, đầu ra của sản xuất do thị trờng quyết định. Nh vậy kinh
tế thị trờng là kinh tế hàng hóa nhìn chung có cùng bản chất nhng khác nhau
ở trình độ phát triển.
Cơ sở khách quan cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế thị trờng ở Việt
Nam: Phân công lao động xã hội và sự tách biệt kinh tế dựa trên hình thức sở
hữu khác nhau của t liệu sản xuất.
*Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất
hàng hóa và phụ thuộc vào lực lợng sản xuất. Sự phát triển của lực lợng sản
xuất sẽ khiến cho phân công lao động xã hội phát triển. Biểu hiện cụ thể ở nớc ta đó là sự ra đời của nhiều ngành nghề mới với sản phẩm phong phú, đa
dạng, chất lợng cao bên cạnh những ngành cổ truyền đang đợc khôI phục và
phát triển, xu hớng ngày càng hiện đại.
*Sự tách biệt về kinh tế: Dựa trên những hình thức sở hữu khác nhau về
t liệu sản xuất. Nớc ta hiện nay phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi
thành phần dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất. Do đó
nớc ta hiện nay còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản
xuất. Đó là hình thức sở hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất, hình thức t hữu nhỏ
về t liệu sản xuất, sở hữu t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất, sở hữu tập thể về
t liệu sản xuất, hình thức sở hữu hỗn hợp về t liệu sản xuất (nhà nớc và t bản
t nhân trong và ngoài nớc).
Tóm lại, hai điều kiện cho sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trờng
vẫn tồn tại ở Việt Nam và có xu hớng ngày càng phát triển.
3



1.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng kích thích, tạo động lực cho lực lợng sản xuất phát triển,
nâng cao năng suất lao động.
Kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế và sử dụng có
hiệu qủa nhất các yếu tố sản xuất, nâng cao chất lợng, khối lợng, mẫu mã
hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế thị trờng thúc đẩy qúa trình phân công lao động xã hội, mở rộng
quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Kinh tế thị trờng thúc đẩy qúa trình tích tụ và tập trung sản xuất nhằm mở
rộng quy mô sản xuất, chọn lọc đội ngũ nhân lực có trình độ cao, tay nghề
giỏi, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc.
Kinh tế thị trờng phù hợp với tính quy luật chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn, thúc đẩy sự xã hội hóa sản xuất.
Kinh tế thị trờng phù hợp xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay. Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều chuyển sang kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, khu vực
hóa nền kinh tế.
Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có những tác hại của nó: khủng hoảng,
lạm phát, phân hóa giàu nghèo,và kinh tế thị trờng không thể khắc phục
những hạn chế này. Do đó đòi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nớc.
Mô hình kinh tế của Việt Nam đợc xác định là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
định hớng xã hội chủ nghĩa (nói ngắn gọn là kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa). Con đờng phát triển kinh tế của nớc ta không lặp lại nguyên
vẹn tiến trình phát triển của các nớc đi trớc mà cần phảI và có thể xây dựng
nền kinh tế thị trờng hiện đại, định hớng xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn,
kết hợp các bớc phát triển tuần tự và nhảy vọt.


4


2. Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1 Đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
Tính tự chủ của các doanh nghiệp cao: Các chủ thể kinh tế độc lập sản
xuất kinh doanh theo yêu cầu của thị trờng.
Giá cả hình thành trên thị trờng, do thị trờng quyết định.
Nền kinh tế thị trờng vận hành theo các quy luật kinh tế (quy luật giá trị,
quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật tài chính-tiền tệ).
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại có sự điều tiết của Nhà nớc thông qua
pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa và các chính sách kinh tế.
2.2 Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
+ Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng:
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biệt kinh tế thị trờng nớc ta với kinh tế thị trờng ở nớc khác, phải nói đến mục đích chính trị,
mục tiêu kinh tế -xã hội mà nhà nớc và nhân dân ta đã lựa chọn làm định hớng chi phối sự vận động phát triển nền kinh tế. Sự định hớng xây dựng và
phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi
nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện CNH- HĐH. Xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội, cải
tiến từng bớc đời sống của nhân dân, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và
công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xoá đói
giảm nghèo.
+ Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo :
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản này hình
thành sáu thành phần kinh tế là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá
5



thể, kinh tế tiểu thủ_ t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần
kinh tế nói trên tồn tại khách quan và cần thiết đối với nền kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng nhiều thành phần là một tất yếu của nớc ta. Chỉ có nh vậy chúng ta
mới khai thác đợc mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao đợc hiệu quả kinh tế,
phát huy đợc tiềm năng của các thành phần kinh tế vào phát triển chung của
nền kinh tế đất nớc nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Do đó, không chỉ xây dựng và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên
chế độ công hữu mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên
chế độ t hữu phát triển để hình thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn. Các đơn
vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều bình đẳng với nhau trớc pháp luật, vừa
hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau cùng phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta thì thành phần kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đây là sự khác biệt cơ bản chất giữa kinh tế
thị trờng ở Việt Nam với kinh tế thị trờng nói chung. Tính định hớng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã quyết định kinh tế nhà nớc ở
nớc ta giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
+ Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối lao động là chủ
yếu:
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế đều có một
hoặc một số hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất làm cơ sở cho sự
tồn tại của nó, mỗi thành phần kinh tế lại có những phơng thức tổ chức, sản
xuất kinh doanh khác nhau. Quan hệ phân phối trong thời kì qúa độ cũng sẽ
không thuần nhất mà mang tính đa dạng, bao gồm nhiều hình thức phân phối
thu nhập:
*Phân phối theo lao động.

*Phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp.
6


*Phân phối theo giá trị sức lao động.
*Phân phối thông qua quỹ phúc lợi của tập thể và xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó thì phân phối theo lao động là chủ yếu.
Đây là hình thức phân phối thu nhập trong thành phần kinh tế nhà nớc.
Nớc ta lấy phát triển kinh tế thị trờng làm phơng tiện để đạt mục tiêu cơ
bản xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh. Vì vậy mỗi bớc tăng trởng kinh tế ở nớc ta phải gắn
liền với cải thiện xã hội, đời sống nhân dân, sự tiến bộ và công bằng của xã
hội.
+ Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc xã hội chủ nghĩa:
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng vận động theo
yêu cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, ...giá cả do thị trờng quyết định, thị trờng có vai trò quyết
định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải sử dụng
hai công cụ quản lý kinh tế cơ bản là kế hoạch và thị trờng. Việc sử dụng hai
công cụ này không thể tách rời nhau mà là sự vận dụng tính kế hoạch để
điều tiết thị trờng và vận dụng các quy luật của thị trờng nhằm quản lý phát
triển nền kinh tế theo kế hoạch. Thị trờng là căn cứ để xây dựng và kiểm tra
các kế hoạch phát triển kinh tế. Sự kết hợp giữa thị trờng và kế hoạch phải đợc thực hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô trong cơ chế vận hành.
Vận dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi vừa phải nâng cao năng lực quản lý vĩ
mô của Nhà nớc, đồng thời phải xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị
sản xuất kinh doanh. Không có chế độ tự chủ của các đơn vị này thì cũng
không có cơ chế thị trờng. Thực hiện đúng chức năng quản lý của Nhà nớc

về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà nớc, Nhà nớc
7


không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh và quyền tự chủ hạch
toán của doanh nghiệp.
Phát huy tác động tích cực to lớn và đi đôi với ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế trong nền kinh tế thị trờng bằng pháp luật,
kế hoạch, cơ chế chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế khác và bằng các
nguồn lực của khu vực kinh tế nhà nớc.
+Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế mở, hội
nhập:
Do tác động của cách mạng khoa học_ công nghệ, thế giới diễn ra quá
trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đặt trong
sự phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Chỉ có nh vậy mới thu hút đợc vốn, kỹ
thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai
thác tiềm năng và thế mạnh ở nớc ta, thực hiện phat huy nội lực, tranh thủ
ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng theo kiểu rút ngắn.
Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và
đa dạng hoá các hình thức đối ngoại, tăng cờng xuất khẩu, mở rộng thị trờng
trong nớc và quốc tế, thu hút đầu t, thực hiện những thông lệ trong quan hệ
kinh tế quốc tế, nhng vẫn giữ đợc độc lập chủ quyền và bảo vệ đợc lợi ích
quốc gia, dân tộc.

8


3. Thực trạng và phơng hớng giải quyết những mâu

thuẫn trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
Từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kì quá độ
đó là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kì quá độ phụ thuộc vào diều
kiện chính trị xã hội của mỗi nớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX một
lần nữa khẳng định con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội
bỏ qua t bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về xã hội trên tất cả các lĩnh vực là
sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt đối với nớc ta, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ là phổ biến, chúng ta phải trải qua
một thời kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. và trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội luôn diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. vì
vậy việc giải quyết mâu thuẫn trong thời kì quá độ là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng.
3.1 Mâu thuẫn giữa bình đẳng, công bằng xã hội với tính cách là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội với tình trạng bất bình đẳng và bất cộng
không thể tránh khỏi do mặt trái của nền kinh tế thị trờng đã tạo ra
Nớc ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng,
trong điều kiện xuất phát từ sản xuất nhỏ thì xã hội cha thể tránh khỏi những
yếu tố của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, sự cạnh tranh ( kể cả cạnh tranh
không lành mạnh), tình trạng phá sản, tình trạng thất nghiệp, sự phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng và các bộ phận dân c, và nhất là không thể tránh
khỏi những tệ nạn xã hội do mặt trái của nền kinh tế thị trờng gây ra dẫn đến
sự bất bình đẳng và bất công trong xã hội. mặt khác, định hớng xã hội chủ
nghĩa không cho phép sự bất bình đẳng phát triển thành phân cực xã hội,
không cho phép dẩy những ngời lao động vào tình trạng thất nghiệp, không

9



thể chấp nhận tình trạng bất công, tiêu cực ngày càng tăng nên xuất hiện
mâu thuẫn này.
Kinh tế thị trờng là phơng tiện, là con đờng để thực hiện các mục tiêu
CNH-HĐH, nó không chỉ phấn đấu đạt trình độ phát triển cao về đời sống
vật chất và tinh thần, mà vấn đề quan trọng là đảm bảo công bằng xã hội.
Công bằng xã hội là thực hiện một phần của bình đẳng xã hội nên trong quá
trình thực hiện công bằng xã hội phải thực hiện sự công bằng đó sao cho sự
công bằng ấy dẫn bình đẳng xã hội, chứ không phải thực hiện công bằng xã
hội dẫn đến sự bất bình đẳng xã hội. Muốn vậy trong khi thực hiện công
bằng xã hội phải đồng thời tạo cơ hội bình đẳng nh nhau cho mỗi cá nhân
phát huy khả năng của mình để có sự ngang bằng trong cống hiến và đạt đến
sự hởng thụ ngang bằng. Nếu trong quá trình thực hiện công bằng mà không
dẫn đến thực hiện bình đẳng xã hội, tức là chỉ xác định mức độ đợc hởng thụ
đơn thuần theo khả năng cống hiến riêng của từng cá nhân, thì dẫn đến bất
bình đẳng xã hội.
Vấn đề của sự phân hoá giàu nghèo là một trong những vấn đề về công
bằng của xã hội của nớc ta hiện nay. ở đây, sự phân hoá giàu nghèo dựa trên
lao động chính đáng đang đợc xã hội hoan nghênh và cổ vũ. Nó có ý nghĩa
xã hội tích cực thúc đẩy con ngời hớng tới lao động và làm giàu chính đáng.
Kinh tế thị trờng không thủ tiêu phân hoá giàu nghèo mà trái lại đó là một
trong những môi trờng thuận lợi cho sự phân hoá giàu nghèo phát triển. Cho
đến nay, kinh tế thị trờng càng phát triển thì sự phân hoá giàu nghèo càng
lan rộng. Dĩ nhiên, kinh tế thị trờng cần có sự điều tiết của nhà nớc nhằm
điều tiết sự phân hoá ấy trong giới hạn nhất định, nhng sự điều tiết ấy trong
từng giai đoạn cụ thể cũng chỉ có những giới hạn nhất định.
Nh vậy thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta hiện nay không tránh khỏi sự cạnh tranh không cân sức và những điều
kiện phát triển không đợc chia đều cho mọi đối tợng mà chỉ thuộc về giai
cấp những ngời có của. Do đó, với chế độ phân phối đợc xem là công bằng

nhng không dựa trên điều kiện bình đẳng thì cuối cùng sự công bằng xã hội
10


chỉ là sự công bằng ngày càng làm sấu sắc thêm sự phân hoá và phân cực xã
hội hay cùng làm cho xã hội ở tình trạng bất bình đẳng.
Xuất phát từ thực tiễn cụ thể của nớc ta, những nhiệm vụ trớc mắt cần
phải làm là:
- Xây dựng và phát triển qũy xóa đói giảm nghèo, đi đôi với quản lý chặt
chẽ việc sử dụng qũy này sao cho đúng đối tợng và có hiệu qủa.
- Tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu
nhập bình quân đầu ngời còn thấp vẫn tạo đợc cuộc sống khá hơn cho nhân
dân.
- Tổ chức tốt việc thi hành Pháp lệnh về ngời có công với đất nớc và cách
mạng, mở rộng phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các gia đình chính
sách.
- Thực hiện và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, ổn định đời sống ngời
nghỉ hu, từng bớc cải thiện đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Thực hiện chính sách bảo
trợ trẻ mồ côi, lang thang cơ nhỡ, ngời già cô đơn, nạn nhân chiến tranh, ngời tàn tật, xây dựng qũy tình thơng

3.2 Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
Phát triển kinh tế thị trờng trong quá trình quá độ là chấp nhận sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế, giữa các thành phần kinh tế có lợi ích cơ bản
và lâu dài không hoàn toàn giống nhau, do đó bên cạnh tính thống nhất thì
giữa chúng vẫn có sự mâu thuẫn với nhau. Sự mâu thuẫn giữa các thành phần
kinh tế trong thời kì qúa độ đợc thể hiện ở những mâu thuẫn cụ thể là: mâu
thuẫn giữa công hữu và t hữu, giữa t nhân với nhà nớc, giữa xu hớng t bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
*Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế t nhân với vai trò chủ đạo của kinh tế

nhà nớc.
11


Nếu nhìn vào mức độ phát triển cũng nh mức đóng góp tăng lên, có thể
thấy sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân là vợt trội nhất. Khu vực này đã
vợt lên xuất phát điểm rất thấp trớc đó để đạt đợc ngỡng cao trong đóng góp
chung vào GDP, xuất khẩu, đầu t, phát triển công nghiệp, tạo việc làmCó
thể nói, những việc trọng yếu nhất trong giai đoạn hiện nay mà nớc ta đạt đợc đều có sự đóng góp của khu vực kinh tế t nhân. Sự ra đời của Luật Doanh
Nghiệp năm 1999 đã tạo điều kiện cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đạt đợc những mức tăng trởng cao. Tuy nhiên, dờng nh chúng ta lại cha nhìn
nhận đúng đắn sự phát triển vợt trội này để tạo vị trí tơng xứng hơn cho khu
vực kinh tế t nhân, biến khu vực này thực sự trở thành động lực phát triển đất
nớc. Nếu cứ giữ các doanh nghiệp nhỏ, lẻ, các thể thì nền kinh tế của Việt
Nam sẽ tiếp tục là nền kinh tế manh mún, phân tán, nhỏ bé và kém sức cạnh
tranh.
Trong khi đó, khu vực kinh tế nhà nớc vẫn tiếp tục ở vai trò chủ đạo. Hơn
20 năm đổi mới, vai trò chủ đạo của nhà nớc thực sự là lực lợng chủ lực đem
lại sự phát triển mạnh mẽ, có tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu t, đóng góp khá
lớn vào GDP, vào công nghiệp - xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, tỉ trọng cao đó
đồng thời kèm theo cái giá phải trả cao của cả nền kinh tế. Đầu t của nhà nớc
vẫn là lớn nhất và do các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện thì không tránh
khỏi thất thoát, lãng phí, tham nhũng rất lớn. Nguyên do trình độ quản lý của
nhà nớc còn yếu kém, cơ chế lỏng lẻo, một bộ phận cán bộ nhà nớc vô đạo
đức, quan liêu, vì lợi ích cá nhân, không thực hiện đúng trách nhiệm của
mình đối với đất nớc. Hơn thế nữa, hiệu qủa của đầu t nhà nớc thờng nhỏ,
thể hiện rõ nhất ở cấu trúc các ngành đợc coi là quan trọng mà Nhà nớc đầu
t. Khu vực kinh tế t nhân cha đợc nhìn nhận đúng đắn, cha đợc tạo điều kiện
cho họ. Phải nói rằng, khu vực kinh tế nhà nớc rất khó dành sân chơi nào đó
cho khu vực t nhân hoặc xã hội tham gia. Từ trong t tởng phải dành cho khu

vực này một vị trí thích đáng, kể cả trong đầu t, trong phân vai... Có nh vậy
mới phát huy tối đa hiệu qủa đầu t của khu vực t nhân đồng thời giải quyết
hài hòa những mâu thuẫn giữa hai khu vực kinh tế quan trọng này.
12


*Mâu thuẫn giữa chế độ công hữu và t hữu về t liệu sản xuất.
Từ thực tiễn đổi mới, Đảng ta đi tới quan niệm: đặc trng kinh tế của chủ
nghĩa xã hội là một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu. Điều đó cũng có
nghũa là sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế không chỉ là tất yếu trong thời
kì qúa độ mà còn là lâu dài cả trong chủ nghĩa xã hội. Đặc trng của chủ
nghĩa cộng sản không phải là xóa bỏ sở hữu tiểu t sản, t hữu nhỏ, vì sự tiến
bộ của công nghiệp đã xóa bỏ và hàng ngày vẫn tiếp tục xóa bỏ cái đó rồi.
Thực tiễn cho thấy, vấn đề của sự mâu thuẫn là ở chỗ: Trong nền kinh tế nớc
ta hiện nay, hình thức công hữu với hình thức sở hữu nhà nớc và tập thể phải
ngày càng trở thành nền tảng hay sở hữu của ngời dân trong kinh tế t nhân và
trong các khu vực kinh tế khác phải là nền tảng? Công hữu xã hội chủ nghĩa
là thế nào và với những hình thức gì để tạo nên sự gắn bó hữu cơ sở hữu xã
hội với sở hữu cá nhân của ngời lao động? Và nh vậy, qúa trình đi tới xác lập
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa phải xuất phát từ những tiền đề nào, với
những bớc đi nh thế nào cho thích hợp?
*Mâu thuẫn giữa xu hớng t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Xu hớng t bản chủ nghĩa xuất hiện chủ yếu trong các thành phần kinh tế
dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc
lột lao động làm thuê. Mặt khác, mục tiêu lâu dài của cách mạng xã hội chủ
nghĩa là xoá bỏ bóc lột, tạo điều kiện cho con ngời đợc tự do, dân chủ, phát
triển toàn diện. Từ đó đã nảy sinh mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời bóc
lột lao động, mâu thuẫn giữa xu hớng t bản chủ nghĩa và tính định hớng xã
hội chủ nghĩa. Qúa trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng

nên các công ty, tập đoàn t bản xuất hiện ở nớc ta ngày càng nhiều. Họ đầu
t với số lợng vốn lớn, công nghệ hiện đại, kèm theo đó là kinh nghiệm tổ
chức quản lý kinh tế, mở rộng thị trờng ngoài nớc, giải quyết việc làm trong
nớc, và do đó góp phần khai thác và sử dụng có hiệu qủa hơn các tiềm
năng kinh tế ở nớc ta. Mặc dù còn tồn tại sự bóc lột lao động do lợi ích của
ngời thuê mớn lao động nhng cùng với sự trởng thành của chủ nghĩa xã hội,
13


các thành phần kinh tế có thuê mớn lao động sẽ giảm dần mức độ bóc lột
của nó. Tất nhiên điều này chỉ có thể thực hiện đợc trong điều kiện có sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa, sự
chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc, sự lớn mạnh của kinh tế hợp tác.Do
đó, lợi ích của ngời lao động và lợi ích của ngời thuê mớn lao động trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay cần đợc dung hòa ở một trật tự nhất định
để đảm bảo công bằng, bình đẳng.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống
nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế là tất yếu. Toàn bộ hoạt động
của Nhà nớc thực hiện trớc hết bằng pháp luật, các văn bản dới luật, các chủ
trơng, chính sách kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý kinh tế, các biện pháp, phơng pháp tổ chức thực hiện... không thể không tính đến sự thống nhất giữa
các thành phần kinh tế và sự mâu thuẫn giữa chúng. Trong sự thống nhất đã
chức đựng sự mâu thuẫn để đi tới thống nhất. Nhà nớc phải bảo đảm công
bằng xã hội, tạo điều kiện, môi trờng thuận lợi để các thành phần kinh tế
cùng đợc tồn tại, hoạch định trên thực tế và mọi thành phần kinh tế đều có t
cách pháp nhân và đều đợc bình đẳng trớc pháp luật. Có nh vậy mới tăng
lòng tin, mới kích thích các thành phần kinh tế đầu t kinh doanh, nhất là đầu
t trong lĩnh vực sản xuất bằng công nghệ mới. Đối với khu vực kinh tế Nhà
nớc, cần tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc theo hớng: chỉ nắm
những ngành, khâu, mặt hàng theo chốt, vùng trọng yếu, bảo đảm quyền tự
chủ trong quản lý, kinh doanh, thực sự là đơn vị kinh tế hàng hóa, kinh

doanh có hiệu qủa để thực hiện vai trò chủ đạo đối với các thành phần kinh
tế khác.

3.3 Mâu thuẫn giữa u điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng.

14


Đại hội VII của Đảng đã xác định rõ: Tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu qủa cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc.(1) Đến đại hội IX còn giải thích rõ thêm:
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, định hớng xã hội chủ nghĩa (nói ngắn gọn là KTTT
định hớng XHCN)(2)
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế nên rất linh hoạt, mềm
dẻo và uyển chuyển. Nó có tác dụng kích thích mạnh, nhanh sự đổi mới về
kĩ thuật, công nghệ, quản lý và do đó dễ dàng thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu
ngời tiêu dùng. Nó là cơ chế đòi hỏi các doanh nghiệp và các nhà quản lý
phải hết sức năng động, nhạy bén để thích nghi với sự đổi mới thờng xuyên
và mau lẹ của nhu cầu xã hội cũng nh của tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
Trên cơ sở đó cơ chế thị trờng kích thích sản xuất và trao đổi hàng hóa phát
triển.
Tuy vậy, tấm huân chơng nào cũng có hai mặt, bên cạnh những u thế vốn
đợc coi là vẻ đẹp của cơ chế thị trờng, thì bản thân cơ chế thị trờng cũng
chứa đựng nhiều khuyết tật, mâu thuẫn:
- Bởi vì cơ chế thị trờng mang tính tự phát nên những hậu qủa xã hội mà
nó gây ra ở nớc ta là những vấn đề khó tránh khỏi: tỉ lệ thất nghiệp thành thị
cao, khoảng 7.28%, còn ở nông thôn khoảng 10.98%, lạm phát 9.5%, sự
phân hóa giàu nghèo khoảng 13.5 lần (số liệu điều tra lao động - việc làm
2005_Tổng cục Thống kê)


(1) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội VII. Chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.23.
(2)Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.86.

15


- Do việc chạy theo lợi nhuận tối đa nên cơ chế thị trờng có xu hớng kích
thích việc khai thác và sử dụng tài nguyên một cách vô tội vạ, phá hủy môi
trờng, môi sinh và sự cân bằng sinh thái. Khói bụi từ các nhà máy, khu công
nghiệp, từ các phơng tiện vận tải, rác thải công nghiệpngày càng đe dọa
môi trờng và sức khỏe con ngời.
- Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là động lực của nền kinh tế, nhng bản
thân quan hệ cạnh tranh lại cũng chứa đựng những nhân tố tạo ra sự đối lập
với nó, đó là độc quyền, mà độc quyền chính là cơ sở để làm nảy sinh những
quan hệ cạnh tranh không lành mạnh.
Tóm lại, cơ chế thị trờng có nhiều u thế nên đợc Việt Nam sử dụng nh
một công cụ để phát triển kinh tế. Mặt khác, nhằm khắc phục những khuyết
tật của cơ chế thị trờng thì hiện nay nớc ta cần kết hợp cơ chế thị trờng có sự
can thiệp, điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế, hình thành nên cơ
chế kinh tế hỗn hợp.
Nhà nớc đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn
khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Những khuôn
khổ luật pháp mà Nhà nớc thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của
các chủ thể kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Nhà nớc định hớng cho sự ổn định và cải thiện các hoạt động kinh tế .
Nhà nớc phải sử dụng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định
môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đồng thời hạn

chế lạm phát, thất nghiệp và phá vỡ sự trì trệ.
Nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu qủa, phải thực hịen
những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động từ bên ngoài nhằm nâng
cao hiệu qủa kinh tế xã hội, đồng thời phân bổ các nguồn lực hợp lý.
Nhà nớc quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu t về kết cấu hạ tầng,
tổ chức xây dung các chính sách, chơng trình tác động tới khâu phân hối lại
thu nhập, nhằm đảm bảo công bằng xã hội.

16


C. Kết luận

Mâu thuận là một hiện tợng khách quan phổ biến hình thành từ những
cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tợng trong thế giới khách quan. Mâu thuẫn là động lực của mọi sự vận động
và phát triển. Trong hệ thống thống nhất của nền kinh tế qúa độ luôn chứa
đựng sự đối lập, những khuynh hớng đối lập luôn bài trừ và cạnh tranh gay
gắt với nhau, nhng chúng luôn thâm nhập, nơng tựa vào nhau cùng tồn tại và
phát triển, trở thành sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
Đề tài Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã nghiên cứu một cách tơng đối có hệ thống
những mâu thuẫn cơ bản chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Khi
phân tích mâu thuẫn, đề tài đợc tập trung nghiên cứu về qúa trình phát sinh,
phát triển mâu thuẫn của nền kinh tế thị trờng, xem xét vai trò, vị trí và mối
quan hệ lẫn nhau của từng mâu thuẫn cụ thể. Mỗi mâu thuẫn có vị trí khác
nhau và sự phân định chúng cũng chỉ có ý nghĩa tơng đối. Vấn đề giải quyết
các mâu thuẫn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thích hợp, tùy từng
giai đoạn cụ thể, không nóng vội cũng không chủ quan duy ý chí, đặc biệt
cần chú trọng đến vai trò quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Có nh vậy

chúng ta nhanh chóng thực hiện đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, mọi ngời đều có cuộc sống ấm no, tự do hạnh
phúc.

17


D. tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
2. Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình Triết học Mác - Lênin. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2005.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội VII. Chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001,
5. PGS. TS Hoàng Việt Động lực phát triển của nền kinh tế ở nớc ta trong
quá trinh xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Tạp chí kinh tế và phát triên số 72 tháng 6/2003.
6. Lơng Việt Hải Những vấn đề đạo đức trong điều kiên kinh tế thị trờng ở
Việt Nam hiện nay: Sự phân hoá giàu nghèo trong kinh tế thị trờng và giá
trị đạo đức ở nớc ta hiện nay. Tạp chí triết học số 8(135)/2002.
7. PGS.TS Mai Ngọc Cờng Hiểu thế nào là kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 71_ 5/2003.
8. TS Nguyễn Tấn Hùng Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa:
Mâu thuẫn và phơng hớng giải quyết. Tạp chí nghiên cứu và lý luận số
8/2000.

18




×