Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phép biện chứng về phát triển kinh tế và công bằng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.51 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Sau gần 20 năm của công cuộc đổi mới, nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Một
trong những chủ trơng chủ yếu trong đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế- xã
hội của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới là kết hợp phát triển kinh tế và công bằng
xã hội. Chủ trơng đó không chỉ thể hiện tính định hớng nhân văn, định hớng xã
hội chủ nghĩa mà còn phản ánh nhu cầu phát triển xã hội theo mô hình tiến bộ
phù hợp thiên niên kỷ mới. Tác động qua lại giữa tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội là biện chứng khách quan của sự phát triển kinh tế. Tăng trởng kinh
tế là cơ sở kinh tế, là giá đỡ vật chất cho công bằng xã hội; thực hiện công bằng
lại là điều kiện xã hội, động lực cho sự tăng trởng kinh tế.
Các vấn đề công bằng có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ vì những lý
do đạo lý, mà còn nhằm duy trì một sự ổn định xã hội nào đó dới những áp lực
mạnh mẽ mà sự phát triển kinh tế nhanh chóng tạo ra. Cho dù còn nhiều giá trị
đặc điểm riêng biệt của Việt Nam không có tính phổ cập, nhng có một số giá trị
đặc điểm nhất định cũng tơng đối phù hợp với đông đảo các quốc gia khác.
Để nghiên cứu sâu về vấn đề này, qua một năm học tập dới sự giảng dạy
của thầy Đoàn Quang Thọ, em đã lựa chọn đề tài: Phép biện chứng về phát
triển kinh tế và công bằng xã hội . Do trình độ có hạn, bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, em mong thầy giúp đỡ em để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn. Em
xin chân thành cảm ơn.

1


Phép biện chứng về phát triển kinh tế và công bằng xã
hội

I. Những lý luận chung về phép biện chứng phát triển kinh tế với công bằng
xã hội
1.Quan niệm về phát triển kinh tế và công bằng xã hội


a) Phát triển kinh tế và thớc đo mức độ phát triển.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển
bền vững của đất nớc mà nội dung của sự phát triển bền vững trớc hết là đảm bảo
tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Phát triển kinh tế là sự tăng trởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu,
thể chế kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống. Hay nói cách khác phát triển
kinh tế còn đợc hiểu là sự biến đổi nền kinh tế về mọi mặt, bao gồm sự biến đổi
quy mô sản lợng của nền kinh tế, sự biến đổi cơ cấu kinh tế và sự biến đổi về
mặt xã hội của con ngời.
Muốn phát triển kinh tế trớc hết phải có sự tăng trởng kinh tế. Tăng trởng
kinh tế là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định
(thờng là một năm ). Phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đợc ba nội dung cơ
bản sau :
+ Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ), tổng sản phẩm quốc dân
( GNP ) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngời. Các chỉ tiêu này đều
phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm cuối cùng và dịch vụ do các.
+ Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ
trọng trong nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh tốc chất
lợng tăng trởng, trình độ kĩ thuật của nền sản xuất để có thể đảm bảo cho sự tăng
trởng kinh tế bền vững.

2


+ Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên
của thu nhập thực tế, chất lợng giáo dục, y tế mà mỗi ngời dân đợc hởng. Nội
dung này phản ánh mặt công bằng xãc hội của tăng trởng kinh tế.
Con ngời không chỉ có nhu cầu về vật chất, mà còn có nhu cầu đợc chăm
sóc sức khoẻ, nhu cầu đợc học hành, nâng cao trình độ tri thức và chuyên môn,

cũng có nhu cầu về công ăn việc làm. Nh vậy, tăng trởng kinh tế và đáp ứng nhu
cầu xã hội cho con ngời là hai mặt cơ bản trong nội dung phát triển kinh tế.
Tăng trởng kinh tế là điều kiện cơ bản để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho con ngời. Còn việc mang lại ấm no và thoả mãn nhu cầu xã hội cho con ngời
là mục tiêu cuối cùng của phá triển kinh tế. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều quan tâm đến sự phát triển bền vững của đất nớc mà nội dung của sự
phát triển bền vững trớc hết là đảm bảo tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
b) Công bằng xã hội và thớc đo đánh giá mức độ công bằng
Công bằng xã hôi là khát vọng là mục tiêu đấu tranh của nhân loại tiến bộ
từ bao đời nay.Trong thực tế lịch sử nhân loại, công bằng xã hội biểu hiện nh
một xu hớng, một quá trình lịch sử phát triển tiến bộ. Công bằng xã hội là một
phạm trù mang tính lịch sử, nó không chỉ phụ thuộc vào bản chất của chế độ xã
hội , mà còn dựa trên những tiền đề hiện thực, nh thực lực kinh tế, mức độ phát
triển kinh tế mà xã hội đạt đợc. Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai
khái niệm không hoàn toàn đồng nhất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, sự công bằng xã hội mà con ngời đạt
đợc trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định là những nấc thang để tiến dần đến bình
đẳng xã hội. Bình đẳng xã hội chỉ hoàn toàn đạt đợc dới chủ nghĩa cộng sản
xã hội có đủ điều kiện để thực hiện nguyên tắc phân phối: làm theo năng lực,
hởng theo nhu cầu. Do vậy, công bằng xã hội trong điều kiện nớc ta hiện nay
không phải là đợc hiểu theo nghĩa bình đẳng lý tởng, bình đẳng xã hội một cách
hoàn toàn, cũng không phải là nghĩa giản đơn ấu trĩ trớc đây là cào bằng, bình
quân, làm cho mọi ngời trở nên ngang bằng nhau trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội.

3


Hiện nay nớc ta đang ở trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế
thi trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Quan niệm về công bằng xã hội cũng nh những chủ trơng, chính sách, biện
pháp của Nhà nớc nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã
hội phải phù hợp với cơ sở kinh tế và định hớng chính trị đó. Mặc dù không phải
là duy nhất , song cần thấy rằng công bằng trong phân phối là cốt lõi của công
bằng xã hội. Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng khẳng định: chúng ta cần thực
hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông
qua phúc lợi xã hội nhằm tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất tăng năng
suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội. Đây là một
nguyên tắc phân phối công bằng phù hợp với điều kiện nớc ta hiện nay.
Để đo mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập nhà kinh tế học đã đa
ra một công cụ biểu đạt mức độ bất bình đẳng đợc sử dụng trong kinh tế học là
đờng cong Lorenz mang tên ông và hệ số Gini mang tên nhà thống kê học đã đa
ra hệ số này.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội
a) Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế và công bằng xã hội
trong quá trình phát triển kinh tế.
* Quan điểm của Simon Kuznets, nhà kinh tế học ngời Mỹ
Ông đã đa ra lý thuyết phát triển cân bằng. Theo ông, phát triển là một
quá trình cân bằng, trong đó các nớc tiến lên một bớc vững chắc. Dựa vào số liệu
thu thập đợc ở các nớc có mức thu nhập giàu, nghèo khác nhau trong một thời kỳ
dài, ông cho rằng mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu ngời
và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có dạng chữ U ngợc. Nhng khi nền
kinh tế tăng trởng hơn, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời tăng lên thì sự bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức trung
bình của mức thu nhập. Tuy vậy, Kuznets mới chỉ ra đợc xu hớng vận động có

4



tính quy luật của mối quan hệ, ông cha lý giải vì sao lại có tính quy luật đó và
vai trò của nhà nớc trong quá trình vận động của mối quan hệ này.
* Quan điểm của Harry Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản
Theo ông, phát triển nông nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng cho
công nghiệp, do đó thúc đẩy mở rộng sản xuất công nghiệp và thúc đẩy dịch vụ
phát triển, do đó tiền lơng trong nông nghiệp cũng dần dần tăng lên. Khi đó xuất
hiện xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao động chân tay vì lúc này sử dụng
máy móc rẻ hơn. Trong điều kiện đó, có thể chuyển nhiều lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp ở thành phố, trong khi ở nông thôn sản xuất lơng thực
vẫn tiếp tục tăng. Nh vậy, tăng trởng kinh tế sẽ kéo theo vấn đề công bẵng xã
hội. Và khi công bằng xã hội đạt đợc ở mức độ nào đó lại là tiền đề để thúc đẩy
tăng trởng kinh tế hơn nữa.
* Quan điểm của C.Mác:
Nếu nh tiền công của công nhân chỉ đủ sống cho bản thân và gia đình họ thì
phần thu nhập của nhà t bản và địa chủ ngoài việc chi tiêu cho gia đình, nhà t
bản và địa chủ còn tích lũy một phần để tái sản xuất mở rộng. Với sự tích lũy
đó, nhà t bản và địa chủ lại mở rộng sản xuất, thuê thêm công nhân, do đó họ
ngày càng giàu lên, còn công nhân ngày càng nghèo đi.
Theo C.Mác, trong chủ nghĩa t bản, tài sản tập trung trong tay một số ngời
giàu, còn đại bộ phận dân c chỉ có sức lao động. Vì thế việc phân phối theo tái
sản chính là làm tăng tính bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là sự tạo
nên kẻ bóc lột và ngời bị bóc lột. Từ đó, C.Mác dự đoán hình thức phân phối
công bằng hơn trong một xã hội mới xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong xã
hội cộng sản chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, phơng thức
phân phối cơ bản trong giai doạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa xã hội
là phân phối theo lao động; trong giai đoạn sau chủ nghĩa cộng sản là
phân phối theo nhu cầu, từ đó sẽ xoá bỏ đợc sự phân phối bất bình đẳng trong
chủ nghĩa t bản.

5



b) Mối quan hệ biện chứng
Phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là mục tiêu và ớc
vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế bao hàm trong nó mối
quan hệ biện chứng giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Tăng trởng và
phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ bản để giải quyết công bằng xã
hội, công bằng xã hội là mục tiêu phấn đấu của nhân loại, vừa là động lực quan
trọng của sự phát triển. Mức độ công bằng xã hội càng cao thì trình độ phát triển,
trình độ văn minh của xã hội càn có cơ sở bền vững.
Công bằng xã hội trong bất kỳ thời đại nào cũng đều là động lực thúc đẩy
xã hội phát triển tiến bộ, bao giờ cũng là mục tiêu đấu tranh của các lực lợng xã
hội tiến bộ, nhng nó chỉ thực thi và có tác dụng tích cực đối với sự phát triển
kinh tế xã hội khi phù hợp với điều kiện lịch sử, với thời đại của đất nớc.
Quan hệ giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội về thực chất là mối
quan hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất với sự phát triển của quan hệ sản xuất
và của kiến trúc thợng tầng, tức là sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội.
Trong đó không phải chỉ có sự tác động một chiều của sự phát triển kinh tế, sự
phát triển của lực lợng sản xuất đối với sự phát triển của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thợng tầng,mà là mối quan hệ biện chứng, có sự tác động qua lại,
quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng có thể có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Sự gắn bó mật thiết, ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa cái kinh tế và
cái xã hội là biện chứng khách quan của sự vận động, phát triển của lịch sử,
nhất là trong thời kỳ hiện đại. Không có cái kinh tế tồn tại thuần tuý tách rời
cái xã hội. Theo quan điểm Macxít, phát triển kinh tế không có mục đích tự
thân mà suy cho cùng là nhằm mục đích phát triển xã hội, phát triển con ng ời.
Vả lại, kinh tế cũng không thể phát triển, càng không thể phát triển bền vững nếu
xem nhẹ hay bỏ qua các vấn đề, các khía cạnh xã hội. Tuy nhiên, giải quyết các
vấn đề xã hội phải dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế, phải lấy sự phát triển kinh

tế làm giá đỡ. Những giải pháp giải quyết những vấn đề xã hội xuất phát từ

6


mong muốn, khát vọng chủ quan thuần tuý thì chỉ là những ý định tốt đẹp không
có tính khả thi hoặc sẽ làm mất động lực phát triển kinh tế, kìm hãm sự phát
triển kinh tế. Nh vậy theo biện chứng của sự phát triển lịch sử, cái kinh tế là
một thực thể kinh tế- xã hội, và cái xã hội cũng phải là một thực thể xã hội.
Lịch sử phát triển đơng đại chứng tỏ tính đúng đắn, khoa học của quan điểm
Macxít đó.
II. Thực trạng và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
và công bằng xã hội
1. Thực trạng về sự phát triển kinh tế và công bằng xã hội
a) Những thành tựu đã đạt đợc
Trong thời kỳ 1999- 2000 tổng sản phẩm trong nớc( GDP) đã tăng bình
quân hàng năm là 7,4% theo đó giá trị GDP đã tăng gấp đôi so với 1990, GDP
theo đầu ngời tăng 1,8 lần, từ 2001- 2003 mức tăng GDP bình quân năm đạt
7,1%, năm 2004 mức tăng này đạt 7,7% .
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá toàn diện, giá trị sản lợng toàn
ngành tăng bình quân năm thời kỳ 1991- 2000 là 5,6%, từ 2001- 2003 mức tăng
này là 5% .
Sản lợng công nghiệp tăng bình quân trong thời kỳ 2001- 2003 tăng
14,6% năm 2004 đạt 16% là mức tăng trởng cao nhất từ 1993.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân năm trong thời kỳ 1991- 2000
là 18% gấp 5,3 lần so với 1990, từ 2001- 2003 tăng 10,5%, năm 2004 là 31,4%.
Tình hình tăng trởng kinh tế Việt Nam trong 3 năm đầu thực hiện chiến lợc kinh tế xã hội 2001- 2010 tơng đối khả quan. Tăng trởng kinh tế cao đã
mang lại nhiều hệ quả tích cực về xã hội: gia tăng các khoản thu của Chính phủ
đặc biệt là thuế, phí và lệ phí, mức tăng này hàng năm từ 2000- 2003 đạt khoảng
17,5% đến 20,7% đây là cơ sở quan trọng để Chính phủ có thể gia tăng chi cho

phát triển giáo dục, y tế, các chơng trình an ninh xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Việc làm cho dân c gia tăng, tỷ lệ ngời dân ở độ tuổi lao động tham gia vào thị

7


trờng lao động ở Việt Nam hàng năm cao nhất thế giới, theo đánh giá của các
nhà tài trợ tại Hội nghị T vấn các nhà tài trợ Việt Nam ở Hà Nội tháng 12 năm
2003 tỷ lệ này là 85% đối với nam và 83% đối với nữ.
Do kinh tế nớc ta liên tục tăng trởng cao nên đời sống các dân c đẫ đợc cải
thiện một bớc, thu nhập bình quân đầu ngời một tháng tính chung cả nớc tăng
đáng kể.Đời sống chính trị xã hội đã đợc đổi mới theo hớng dân chủ hơn và phù
hợp hơn với kinh tế thị trờng, hội nhập quốc tế. Đó cũng chính là thực hiện công
bằng xã hội. Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chủ trơng nhằm khơi dậy, phát huy
tính năng động sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân. Phát triển kinh tế, giải quyết
công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần, chăm
sóc y tế, phát triển giáo dục, xoá đói giảm nghèo Các nỗ lực trên đây nhằm
từng bớc thực hiện ngày càng tốt hơn nguyên tắc bảo đảm công bằng xã hội.
b) Những hạn chế trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế và công bằng
xã hội
Tuy Việt Nam đã đạt đợc những kết quả khá nổi bật về tăng trởng kinh tế,
nhng hiện cũng còn không ít vấn đề đang đặt ra đòi hỏi phải xem xét, giải quyết,
những vấn đề đó là: chất lợng, hiệu quả và tính bền vững của tăng trởng còn
thấp; nhiều vấn đề xã hội bức xúc đang đợc đặt ra nh: tình trạng tham nhũng đã
đợc xã hội lên án nhng chậm đợc khắc phục; việc xoá đói giảm nghèo có nhiều
tiến bộ, nhng Việt Nam vẫn là một nớc nghèo và có nhiều ngời nghèo; các tệ
nạn xã hội chậm đợc giải quyết, hệ thống tài chính và pháp luật cha hoàn thiện
và hiệu lực thấpnhững vấn đề trên đây nếu không đ ợc giải quyết sẽ có những
ảnh hởng tiêu cực tới công bằng xã hội và tăng trởng kinh tế Việt Nam trong thời
gian tới.

Nhìn về tổng thể, nớc ta vẫn thuộc nhóm các nớc cha phát triển, GDP/ đầu
ngời còn thấp, thất nghiệp cao, phân tầng và phân hoá xã hội đang diễn ra gay
gắt ở thành thị và nông thôn. Tệ quan liêu, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn
xã hội khác chậm bị đẩy lùi và ngăn chặn có hiệu quả. Thực trạng trên đây ch a
thể khắc phục đợc trong thời gian ngắn, do đó vấn đề thực hiện công bằng xã hội

8


là một quá trình phấn đấu liên tục và lâu dài.Đặc biệt là sự bất bình đẳng về thu
nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất của tất cả các tỉnh đều tăng
trong thời gian từ 1994- 1999 nếu nh trong năm 1994 thu nhập bình quân đầu
ngời của 20% dân c giàu nhất của tỉnh giàu nhất gấp 25 lần thu nhập binhf quân
đầu ngời của 20% dân c nghèo nhất, con số này đã tăng lên 34 lần vào năm 1996
và năm 50 lần vào năm 1999.
Sự chênh lệch về thu nhập và tỷ lệ nghèo và nghèo lơng thực giữa các dân
tộc thiểu số. Sự chênh lệch này trong khoảng 4- 9 lần và có chiều hớng gia tăng
Dân nghèo tập trung ở nông thôn, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa nh Tây
Bắc, tây Nguyên Sự chênh lệch giữa những vùng này và thành phố, vùng đồng
bằng là khá rõ rệt và gia tăng. Chẳng hạn, sự chênh lệch về thu nhập giữa nhóm
20% giàu nhất và 20% nghèo nhất ở Tp.Hồ Chí Minh là 11 lần, ở Bà Rịa Vũng
Tàu là 10,5 lần, ở Hà Nội là 9,1 lần.
2. Phơng hớng- giải pháp và giải quyết vấn đề tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội
a) Kinh nghiệm nớc ngoài trong việc giải quyết tăng tr ởng kinh tế và công
bằng xã hội
Mô hình tăng trởng của các nớc Đông á đợc mô tả lúc đầu dựa vào phát
triển nông nghiệp, sau đó là dựa vào xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế
biến, sử dụng nhiều lao động và đến nay tăng trởng nhanh chủ yếu dựa vào việc
xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ có hàm lợng kỹ thuật cao, sử dụng nhiều lao

động lành nghề. Nh vậy, cùng với tăng trởng kinh tế các nớc này dần dần giảm
tỷ lệ đói nghèo.
Chẳng hạn, Inđônêxia đã giảm tỷ lệ đói nghèo năm 1970 xuống còn 11%
năm 1996, và cũng giảm tỷ lệ nghèo đói, chất lợng cuộc sống của ngời dân
Inđônêxia đợc cải thiện đáng kể, tuổi thọ trung bình tăng lên, giáo dục đợc phổ
thông hoá ngày càng nâng cao.

9


Đối với các nớc chủ trơng phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa và con đờng xã hội chủ nghĩa, việc kết hợp giữa tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội ngày càng trở nên cần thiết hơn. Đó là một yêu cầu khách quan.
Thực tiễn của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc là một minh
chứng cho sự cần thiết phải kết hợp này.
Trong những năm đầu của công cuộc cải cách từ cuối thập niên 70, Trung
Quốc thực hiện chính sách tập trung cao cho tăng trởng kinh tế với quan điểm
cho rằng, chỉ cần tăng trởng kinh tế là có thể giải quyết mọi vấn đề. Kết quả là
nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển với tốc độ cao nhất, nhì thế giới. Tuy
nhiên, do tập trung cao độ cho sự tăng trởng kinh tế, hàng loạt vấn đề xã hội đã
không đợc quan tâm. Hậu quả là phần lớn ngời lao động ít đợc hởng lợi từ tăng
trởng kinh tế, hệ thống chăm sóc sức khoẻ và y tế cộng đồng ở vào tình trạng
đáng lo ngại, hầu hết số ngời nghèo không có khả năng chi trả các dịch vụ y tế ;
đầu t cho giáo dục thấp(2% GDP) làm cho chục triệu trẻ em không thể tiếp tục đi
học vì những khó khăn về kinh tế, nguồn nhân lực bị giảm sút, tình trạng phân
hoá giàu nghèo giữâ các vùng miền, giữa các tầng lớp dân c quá lớn đe doạ sự ổn
định và phát triển,s nạn thất nghiệp có xu hớng tăng cao. Tình hình xã hội trở
nên căng thẳng, cản trở quá trình phát triển kinh tế- xã hội trớc mắt vàđe doạ sự
phát triển kinh tế bền vững.
Để đảm bảo cho sự phát triển của đất nớc, từ đầu năm 2004, Trung Quốc

đã tích cực thực hiện những biện pháp nhằm giảm bớy mâu thuẫn gay gắt giữa
tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội: chuyển chính sách u tiên cao độ cho
tăng trởng kinh tế sang u tiên cho đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện việc kết
hợp tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội.
b) Quan điểm của Đảng và Nhà nớc Vịệt Nam về giải quyết tăng trởng kinh tế
và công bằng xã hội
Công bằng xã hội đợc thể hiện ở nhiều mặt, trong đó công bằng về kinh tế
có vai trò rất quan trọng là một cơ sở thực hiện các mặt công bằng khác. Chính
vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, Đảng ta đã có quan điểm

10


xử lý mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử phát triển của đất nớc.
* Giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung:
+ Phát triển kinh tế để tạo việc làm cho mọi ngời lao động. Vì công bằng
về kinh tế đợc thể hiện trớc hết là phải công bằng về thu nhập.
+ Tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp để giải quyết vấn đề sở hữu hoá đất
đai làm cơ sở để thực hiện phân phối theo lao đoọng ở nông thôn
+ Thực hiện phân phối công bằng về thu nhập thông qua chính sách hai
giá, chính sách phân phối hiện vật theo chế độ tem phiếu...
Thời kỳ này coi trọng việc phân phối công bằng hiểu theo nghĩa bình quân
thể hiện ở chế độ tiền lơng mang nặng tính bao cấp không khuyến khích làm
việc với chế độ năng xuất cao, phân phối sản phẩm trong nông nghiệp đợc thực
hiện chủ yếu qua ngày công mà không tính tới năng xuất ngày công đó. Kết quả
là, phân phối bình quân đã kìm hãm sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
* Giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa: trong gia đoạn này Đảng ta từng bớc đã xử lý đúng đắn mối quan hệ tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội. Đảng ta coi việc giải quyết mối quan hệ này

là một trong những nội dung cơ bản đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghiã
trong quá trình phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã
chỉ rõ: tăng trởng kinh tế phải luôn gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội.
Công bằng xã hội đợc thực hiện không chỉ trong phân phối kết quả sản xuất, mà
còn đợc thực hiện ở khâu phân phối t liệu sản xuất, ở việc tạo ra cho mọi ngời
phát huy tốt năng lực của mình.
.c) Phát triển kinh tế theo con đ ờng đổi mới vì mục tiêu dân giàu n ớc mạnh,
xã hội công bằng dân chủ và văn minh là điều kiện thực hiện tăng tr ởng phát
triển kinh tế gắn với công bằng xã hội
Trớc hết để thực hiện công bằng xã hội vấn đề có ý nghĩa quyết định
chính là ở chỗ xã hội phải tạo ra cho đợc một cơ chế thông thoáng, hình thành

11


nên những đòn bẩy động lực giải phóng sức sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Cần khuyến khích và mở rộng hơn nữa việc phát triển các loại hình kinh tế
t nhân, t bản t nhân và các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đặc
biệt chú trọng hình thành các chính sách thật thông thoáng trong thu hút lao
động chất xám, lao động có tay nghề cao và nguồn lực khoa học- công nghệ hiện
đại để tập trung phát triển sản xuất. Sớm hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn
có hàm lợng lao động chất xám cao và tiềm lực lớn mạnh về khoa học công
nghệ; những ngành thực sự có vị thế động lực thúc đẩy sự phát triển chung toàn
bộ nền kinh tế.
Thứ hai, thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần gắn với chế độ phân phối đa dạng, đa hình thức, phù hợp với cơ chế và điều
kiện mới. Cụ thể là:
+ Phân phối dựa trên năng lực đóng góp, cống hiến cụ thể của mỗi ngời
theo kết quả lao động và hiệu quả công việc. Loại hình phân phối này khuyến

khích ngời lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động phù hợp năng lực và
trình độ hiện có của mình. Loại hình này không những tạo thành cơ sở thực hiện
công bằng xã hội mà còn là phơng thức khai thác tốt nhất nguồn lực con ngời
trong điều kiện hiện nay.
+ Phân phối dựa trên cơ sở của mức đóng góp về vốn, tài sản, kể cả với trí
tuệ: phơng thức phân phối này xác lập sự bình đẳng trong sở hữu đối với t liệu
sản xuất, năng lực cống hiến, tài sản và các nguồn vốn khác.
+ Phân phối dựa vào hình thức kinh doanh và trình độ quản lý
+ Phân phối thông qua phúc lợi và chính sách xã hội. Loại hình này là đặc
biệt cần thiết trong bối cảnh hiện nay ở nớc ta, nhất là đối với các đối tợng chính
sách ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các địa phơng không có các lợi
thế, chậm phát triển. Bằng kênh phân phối thông qua các chính sách xã hội và sự tài

12


trợ của Nhà nớc, các đia phơng sẽ có điều kiện phát triển sản xuất, giải quyết công
ăn việc làm, chăm sóc y tế, giáo dục, và các phúc lợi xã hội khác.
Đa dạng các hình thức phân phối chúng ta mới có các điều kiện khắc
phục, giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong lao động, cống hiến và cả
trong hởng thụ. Từng bớc thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân đối với t
liệu sản xuất, cơ sở kinh tế, văn hoá chung của xã hội. Bình đẳng trong việc đóng
góp cống hiến và hởng thụ, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi phù hợp với trình
độ phát triển của xã hội và đất nớc.
Thứ ba, kiên trì thực hiện chủ trơng xoá đói giảm nghèo, thu ngắn khoảng
cách giàu nghèo đi đôi với cuộc đấu tranh ngăn chặn khuynh hớng làm giàu phi
pháp, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Muốn xoá đói
giảm nghèo thật căn cơ và có chiều sâu, vấn đề mấu chốt là phải tập trung tạo và
giải quyết việc làm. dạy nghề, đào tạo nghề gắn với định hớng quy hoạch và
phát triển sản xuất sát với thế mạnh của từng vùng từng miền. Phổ cập giáo dục

nâng cao dân trí, chăm sóc y tế đồng thời đấu tranh chống các thủ tục lạc hậu,
chống các loại tệ nạn xã hội, tàn d xấu của các chế độ xã hội cũ.
Tác động qua lại giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là biện
chứng khách quan của sự phát triển, tiến bộ xã hội trong thời đại hiện nay. Kết
hợp một cách hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo nên
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nớc.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin.
3. Tăng trởng kinh tế công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam.
4. Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới.

13


5. Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xoá bỏ khoảng cách thiên niên kỷ,
liên hợp quốc tại Việt Nam.
6. Báo cáo về chiến lợc con ngời Việt Nam 2001.
7. Tạp chí cộng sản 5/3-2006.
8. Văn kiện hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung Ương khoá VIII.
9. Khó khăn và giải pháp đối với tăng trởng bền vững của những nền kinh tế
đang chuyển đổi.

14


kết luận
Tác động qua lại giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là biện

chứng khách quan của sự phát triển, tiến bộ xã hội trong thời đại hiện nay. Kết
hợp một cách hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo nên
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nớc.
Tăng trởng kinh tế là đòi hỏi bức xúc trong thời kỳ đổi mới ở nớc ta. Nếu
không tăng trởng kinh tế, chung ta sẽ bị gạt ra ngoài lề của đời sống kinh tế quốc
tế không thể tồn tại đợc chứ đừng nói đến phát triển, tiến bộ. Nhng tăng trởng
kinh tế mà dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo một cách quá đáng, dẫn tới sự phân
cực, một măt, sẽ nảy sinh những mâu thuẫn xung đột xã hội cản trở sự phát triển
kinh tế; mặt khác, sẽ không đảm bảo đợc sự phát triển theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Do vậy sự thống nhất giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội là một yêu cầu khách quan trong sự phát triển của nớc ta hiện nay.

15


Mục lục
Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
I. Những lý luận chung về phép biện chứng phát triển kinh tế và công bằng xã
hội ............................................................................................................................ 2
1. Quan niệm về phát triển kinh tế và công bằng xã hội ....................................... 2
a. Phát triển kinh tế và thớc đo mức độ phát triển ..................................................2
b.Công bằng xã hội thớc đo đánh giá mức độ công bằng xã hội...........................3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tếvà công bằng xã hội.................4
a. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế công bằng xã hội.........4
b. Mối quan hệ biện chứng.......................................................................................6
II. Thực trạng, giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và công bằng xã
hội..............................................................................................................................7
1.Thực trạng về phát triển kinh tế và công bằng xã hội..........................................7
a. Những thành tựu đã đạt đợc ................................................................................7
b. Những hạn chế trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế và công bằng xã

hội..............................................................................................................................8
2. Phơng hớng, giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và công
bằng xã hội................................................................................................................9
a. Kinh nghiệm nớc ngoài trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế và công bằng xã hội..............................................................................................9
b. Quan điểm của Đảng và nhà nớc Việt Nam.....................................................11
c. Phát triển kinh tế theo con đờng đổi mới vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã
hội công bằng dân chủ và văn minh là điều kiện thực hiện phát triển kinh tế gắn
với công bằng xã hội..............................................................................................12
Kết luận...................................................................................................................15

16



×