Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực trạng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.14 KB, 12 trang )

Nội DUNG
Phần I : Những vấn đề về ý thức đạo đức
1. Thế nào là ý thức đạo đức?
1.1 ý thức đạo đức là gì?
- ý thức đạo đức là trình độ nhận thức của con ngời về những hành vi ứng
sử, về quan hệ ngời với ngời trong xã hội.
- ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện ác, tốt xấu, lơng
thiện trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những ứng xử giữa những
cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội, phản ánh tồn tại xã hội dới
dạng quy tắc điều chỉnh hành vi của con ngời thông qua d luận xã hội.
- ý thức đạo đức là một cấu trúc phức tạp bao gồm hệ thống tri thức về giá
trị và định hớng giá trị đạo đức, tình cảm và lý tởng đạo đức. Trong đó tình
cảm đạo đức là yếu tố căn bản nhất.
1.2 Đạo đức là gì?
Có thể nói, có nhiều quan điểm về đạo đức, dới đây em xin giới thiệu một
số quan niệm chủ yếu.
a> Thuyết theo số đông ( còn gọi là thuyết vị kỷ đa số )
Thuyết này do Seremy Senthlam và Soth Stuart Mill dựa vào thế kỉ 21, họ
cho rằng tiêu chuẩn đạo đức đợc đa ra và phục vụ cho quyền lợi của số
(đông_đại )đa số trong xã hội. Do vậy các hành vi, các quyết định đợc xem
là có đạo đức nếu chúng phục tuân theo chuẩn mực và phục vụ lợi ích của
đại đa số trong sản xuất.
b> Tiếp cận theo quan điểm của chủ nghĩa cá nhân.
Những ngời tiếp cận theo quan điểm này cho rằng chỉ có các hành vi, hoạt
động vì lợi ích lâu dài của cá nhân con ngời thì mới là hành động có đạo đức.
Quan điểm này tôn trọng các giá trị đạo đức theo quan điểm cá nhân vì mọi
cá nhân và tất cả mọi ngời cùng hành động vì mục tiêu và lợi ích lâu dài của
mình thì cùng hớng tới đích.
c> Đạo đức tiếp cận trên phơng diện công lý.
Trên phơng diện công lý giá trị đạo đức trong các hành vi các quyết định
đợc thể hiện theo các tiêu chuẩn về sự bình đẳng, công bằng, công lý. Tuy


1


nhiên trong vấn đề này lại có các đánh giá khác nhau về giá trị công lý.
- Sự công bằng có phân biệt theo đối tợng, tức là sự đối sử không phải hoàn
toàn dựa trên các tiêu chuẩn luật pháp mà còn có sự xem xét đến hoàn cảnh
cụ thể của từng ngời vì không phải với bất kỳ ngời nào phán xét theo luật
pháp cũng đều công bằng và hợp lý.
- Sự công bằng tuyệt đối, có nghĩa là các luật lệ và quy định đợc đặt ra một
cách rõ ràng và phải đợc áp dụng một cách nh nhau đối với con ngời. Quan
điểm này có phần đối lập với quan điểm trên.
- Sự công bằng theo nghĩa, phải đợc bồi hoàn hợp lý. Chẳng hạn ngời bị hại
phải đợc đền bù một cách xứng đáng, và ngời ta sẽ không chịu trách nhiệm
về những vấn đề xảy ra ngoài phạm vi quản lí của họ.
Những quan điểm tiếp cận trên đây, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà đợc vận dụng và đa đến phán xét về đạo đức và thể chế trong đạo đức
2. Vận dụng đạo đức trong kinh doanh
2.1>Tầm quan trọnh của việc vận dung đạo đức trong kinh doanh
Có thể nói, đạo đức là sản phẩm của một cơ sở kinh tế xã hội nhất định, là
kiến trúc thợng tầng và hình thái ý thức của hình thức xã hội, là bộ phận cấu
thành quan trọng bên trong kết cấu xã hội của loài ngời gắn bó chặt chẽ với
lợi ích của con ngời. Bởi vậy bản chất của đạo đức và đặc trng của nó là tính
công luận xã hội.
Các nhà triết học cổ đại ngày xa coi đạo đức nh là pháp luật, tức là biểu
hiện của cái đúng, cái tốt, cái chuẩn mực để làm nhiệm vụ và vai trò điều
chỉnh hành vi của con ngời, hoạt động xã hội.
Ví dụ nh:Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp t sản muốn thống trị,
muốn nô lệ phục tùng mình chúng không nhng chỉ áp bức bằng đòn roi mà
một phần nào đó chúng cũng thống trị bằng đạo đức. Marx đã từng nói điều
kiện tồn tại của giai cấp thống trị, biểu hiện trong luật pháp và đạo đức...
bằng hình thức quan niệm (...). Các nhà t tởng của giai cấp thống trị hoặc ít

hoặc nhiều, về mặt luân lí đã biến chúng thành những th tồn tại độc lập nào
đó... để phản đối cá nhân của giai cấp bị áp bức, giai cấp thống trị đã để
chúng lên thành chuẩn mự sống. Một là để làm một thứ trang sức hoặc ý thức
cho sự thống trị của mình. Hai là để làm phơng tiện đạo đức của sự thống trị
này (Marx, Angels .Toàn Tập.T3,Tr 492).
Điều kiện tồn tại của giai ấp thống trị nói ở đây chính là quan hệ sản
2


xuấtvà quan hệ sở hữu sản xuất của xã hội đơng thời, nhng điều kiện này
biểu hiện thành các quan niệm pháp luật, đạo đức... có nghĩa là, quan niệm
đạo đức đợc rút ra từ quan hệ xã hội và chế độ sở hữu t liệu sản xuất của một
xã hội nhất định.
Còn các nhà xã hội học và kinh tế học ngày nay đã tổng thuật đợc môt số
lí thuyết kinh doanh nh: thuyết vị lợi, thuyết cứu cánh, thuyết về quyền.... mà
con ngời thơng áp dùng để mang lại hiệu quả cho hoat động kinh doanh cho
mình. Do đó các quan niệm về sự công bằng lơng tâm trở thành những gá trị
phổ biến trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiêp. Chính vì vậy,
viêc vận dụng ý thức đạo đức vào xã hội nói chung và trong kinh doanh nói
riêng là rất quan trọng.
2.2> Thể chế hoá đạo đức trong kinh doanh
Trong thực tế kinh doanh để điều chỉnh các hành vi theo các chuẩn mực
đạo đức thì vấn đề đạo đức cần phải đợc thể chế hoá, qua đó mà kiểm soát và
chi phối đợc các hoạt động kinh doanh.
Nội dung trong việc thể chế hoá này bao gồm:
a)Trong phạm vi xã hội
- Tăng cờng phạm vi kiểm soát của luật pháp
- Xây dựng những quy ớc, quy tắc chung để thể hiện trong các hoạt động
kinh doanh
- Xây dựng hệ thống đánh giá về đạo đức trong phạm vi xã hội

- Xây dựng các nhóm bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng
b)Trong phạm vi doanh nghiệp.
- Thành lập bộ phận chuyên quản lí về đạo đức. Bộ phận này làm nhiệm vụ
nghiên cứu đề ra các chính sách, quy tắc và thể chế về đạo đức, áp dụng
trong một tổ chức kinh doanh. Ban này cũng có vai trò nh một ban t vấn cho
lãnh đạo doanh nghiệp về phơng diện đạo đức kinh doanh
- Xây dựng các quy chế về kinh tế đạo đức trong kinh doanh. Đó là xét xử
vi phạm các quy tắc đạo đức trong kinh doanh.
- Giáo dục đạo đức trong kinh doanh đó là thc hiện chơng trình giáo dục
về đạo đức trong doanh nghiệp các hình thức khác nhau nh : Phổ biến các
quy chế và quy tắc đạo đức, mở các lớp bồi dỡng về nhận thức và quản lí
việc thc hiện các quy tắc đạo đức...
3


Phần 2: Các phạm vi chủ yếu của đạo đức
trong kinh doanh
1> Phạm vi xã hội:
Trong phạm vi xã hội, phạm trù đạo đức thơng đề cập đến các vấn đề nh:
Thể chế xã hội, chuẩn mực giá trị của thể chế đó, các quyền và các nghĩa vụ
của con ngời trong hoạt động kinh doanh.
2> Phạm vi nhng ngời có liên quan đến doanh nghiệp:
Trong phạm vi này, các vấn đề đạo đức đợc đa ra và giải quyết trong mối
quan hệ giữa các đối tác, những ngời có liên quan mà lợi ích của họ gắn liền
với kết quả quá trình kinh doanh nh: Các nhà cung ứng, các khách hàng, ngời bỏ vốn kinh doanh.
3> Phạm vi doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh liên quan đến ngời lao
động là trực tiếp, bao gồm quyền, nghĩa vụ trong lao động, các quan hệ và
lợi ích kinh tế của họ trong làm việc, trong kinh doanh...
4> Trong phạm vi cá nhân:

Vấn đề đạo đức ở đây đợc giải quyết trong quan hệ giữa ngời với ngời
trong kinh doanh nh : lòng trung thực, quan hệ chủ thợ, ngời quản lí và ngời
bị quản lí.
5> Những quan điểm đánh giá phán xét đạo đức trong kinh doanh.
Phán xét một hành vi đạo đức là một vấn đề không đơn giản, vì nó bị chi
phối bởi nhiều yếu tố chủ quan mang tính cá nhân.Trong nhiều trờng hợp rât
khó phán quyết một hành động nào đó là đúng hay sai, tốt hay xấu...về đạo
đức tồn tại môt thc tế là không có sự tuyệt đối trong quan niệm về đạo
đức.Về tốt xấu, đúng sai nhiêù khi câu trả lời mang tính cá nhân của ngời có
liên quan trực tiếp đến các quyết định về hành động hay hành vi đó. Sự suy
diễn logic để phán xét về đạo đức trong nhiều trơng hợp không có hiệu lực,
tính tơng đối này có thế bị chi phối bởi nhng quan điểm sau đây:
5.1.
Thuyết tơng đối đơn giản.
Thuyết này cho rằng con ngời tự nghĩ ra và đặt ra các tiêu chuẩn để từ đó
4


phán xét các hành vi của chính mình. Theo thuyết này, chúng ta ra các quyết
định hay lựa chọn các hành vi về đạo đức thờng phức tạp. Rất quan trọng nhng lại hoàn toàn mang tính cá nhân và chỉ ngời trực tiếp ra các quyết định đó
mới biết chắc hay thấy đợc tính đúng sai của các quyết định đó, khó có thể
đợc tranh luận qua nhiều ngời
Rõ ràng thì theo thuyết này vai trò cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy
nhiên, vấn đề này còn đợc thảo luận nhiều. Phải thấy rõ một điều rằng, nếu
xem xét vấn đề đạo đức nh trên thì dựa vào cơ sở nào để đánh giá giá trị đạo
đức của các hành vi trên bình diện xã hội.
5.2.Thuyêt tơng đối về văn hoá xã hội.
Lý thuyết tơng đối về văn hoá xã hội cho rằng vấ đề đạo đức mang tính
chất tơng đối, nó phụ thuộc vào điều kiện về văn hoá và xã hội cụ thể. Hơn
thế nữa, thuyết này còn cho rằng không có những tiêu chuẩn chung nào có

thể giúp chúng ta đa ra những phán xét về đạo đức trong một cộng đồng có
những đặc trng văn hoá cụ thể, mà cách tốt nhất mà ta hy vọng có thể có đợc
là hiểu đợc các quy tắc và phong tục của xã hội cụ thể. Theo thuyết này,
chúng ta nên cố gắng hiểu đợc các tiêu chuẩn hay tập quán đó thôi chứ làm
sao có thể dùng bên ngoài phán xét đợc.
Thuyết tơng đối về văn hoá có thể áp dụng rộng rãi vì phạm vi kinh doanh
hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp là rất rộng trên phạm vi toàn cầu, lúc
họ phải hoạt động kinh doanh trên nhiều quốc gia, nhiều dân tộc khác nhau.
Cái cần thiết đối với họ phải hiểu đợc và dựa vào các quy tắc cụ thể tại mỗi
nơi đó.
Nếu thuyết này là đúng thì trong điều kiện nh vậy, các doanh nghiệp
cũng nh các nhà quản lí chỉ có nghĩa vụ hiểu và tôn trọng, chấp hành theo
luật pháp và tập quán địa phơng đó.
6> Các quan điểm khác.
Một câu hỏi đặt ra là: Theo quan điểm của thuyết tơng đối có hoàn toàn
đúng không? Bởi lẽ, các luật lệ hay tập quán nhiều khi mang tính chất địa
phơng, không phản ánh hết hoặc có thể là mâu thuẫn đối lập với các giá trị
chung với t cách giá trị của loài ngời. Trong trờng hợp nh vậy, doanh nghiệp
phải theo những tiêu chí nào? Điều này nhiều trờng hợp cũng tồn tại ngay cả
trong bản thân một quốc gia một khu vực.
Một vấn đề nữa cũng phải suy nghĩ lại là:Tại các quốc gia khác nhau đó,
5


không phải bất kì hệ thống luật pháp nào của chính phủ cũng hoàn toàn phù
hợp với nguyện vọng của các tầng lớp, dân c trong xã hội. Trong tình huống
nh vậy, doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn trong việc lựa chọn những
chuẩn mực để hành động.
Trong kinh doanh quốc tế, một trờng hợp phức tạp khác đặt ra cho các
doanh nghiệp. Đó là khi có các bất đồng giữa các quốc gia khác nhau về lập

trờng quan điểm. Doanh nghiệp đi theo phải này đơng nhiên sẽ chống lại
phái khác.
Hành động nh vậy rất bất lợi trong kinh doanh, vậy doanh nghiệp phải
làm thế nào?
Nh vậy đạo đức trong kinh doanh là vấn đề không đơn giản, nhng lại
không thể xem nhẹ khi thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà kinh doanh là cần phải có nhận
thức và hiểu biiết rộng rãi về các góc độ khác nhau của vấn đề này. Nhà
doanh nghiêp không thể lảng tránh hay bỏ qua các vấn đề đạo đức nhng chỉ
khi có hiểu biết và nhận thức rộng rãi thì mới có thể nâng cao đợc khẳ năng
trong ứng xử hành vi một cách có đạo đức.

Phần 3 :

Thực trạng đạo đức
kinh doanh ở nớc ta
1> Tình hình chung
Thực tiễn sau đổi mới kinh tế 10 năm ở nớc Việt Nam đã xác nhận rằng,
bên cạnh những thành tựu quan trọng đã giành đợc về kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo hớng xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta đang gặp phải một số những khó khăn tồn tại do những thất bại vốn
có của nền kinh tế thị trờng sơ khai gây ra và do những yếu kém của chúng
ta trong quá trình thực hiện.Trong những khó khăn tồn tại đó, chúng ta muốn
nhấn mạnh thêm những sai lệch trong đạo đức kinh doanh của một số doanh
nghiệp, một số nhà kinh doanh, một số cơ quan quản lí và ngời lao động.
Do vẫn đang phải cố gắng loay hoay trên đờng cạnh tranh trong nền kinh
6


tế thị trờng có thể nói trừ các liên doanh với nớc ngoài, nhìn chung các

doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn cha tạo dng cho mình một triết lí kinh
doanh chung. Cách kinh doanh phản văn hoá nh là: làm hàng giả, hàng nhái,
buôn lậu, lừa lọc trong kinh doanh... còn là phổ biến của nhiều doanh nghiệp
mà các thông tin đại chúng, cũng nh trong các cuộc thảo luận của tổ chức
nhà nớc và phi chính phủ, đã nêu nh là các tệ nạn xã hội nổi cộm nhất.
Nhiều nhà kinh doanh nớc ta vì muốn chạy theo lợi nhuận mà không
chú ý tới đạo đức, văn hoá trong kinh doanh nên dẫn đến thói kinh doanh giả
dối, sản xuât hàng hoá kém chât lợng, tăng giá một cách tuỳ tiện vì lợi ích
riêng t, nhập lậu, trốn thuế... điều này dã làm tổn thất ngân quỹ nhà nơc một
cách nghiêm trọng, ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế đât nớc.
Kinh doanh có văn hoá và đạo đức nhằm mục đích đa lợi ích thực tế
cho cả hai bên. Mua và bán trên tinh thần thoả thuận, dựa trên đạo đức (lơng
thiện, thật thà luôn giữ đợc chữ tín), trên sự lịch thiệp sự hấp dẫn nhau, trên
tinh thần tôn trọng chất lợng và định lợng của hàng hoá chứ không phải vì lợi
ích riêng hay chạy theo lợi nhuận mà phản lại đạo đức kinh doanh. Trên thực
tế các nhà kinh doanh nớc ta vẫn cha chú ý tới sự cần thiết và tất yếu của đạo
đức kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh của mình, những áp lực kinh tế,
nhất là áp lực chạy theo lợi nhuận hiện không làm cho các doanh nghiệp chú
ý tới vấn đề đạo đức hoặc coi đó là yếu tố phụ.
Thực tiễn sự thành công của các nhà kinh doanh thế giới, và ở Việt
Nam đã cho phép chúng ta có thể khẳng định rằng kinh doanh theo đúng
chuẩn mực của đạo đức kinh doanh là yếu tố quyết định sự thành công bền
vững trong kinh doanh. Chính vì vậy chúng ta cho rằng ở Việt Nam muốn
kinh doanh thành công kìm chế những tốn thất, thiệt hại cho cả nhà kinh
doanh cả ngời tiêu dùng và cả xã hội thì cần thiết phải xây dựng đúng các
chuẩn mực đúng về đạo đức kinh doanh. phải tạo cho mình một phong cách
kinh doanh riêng, có đạo đức và đậm đà bản sắc dân tộc, để đợc dần dần từng
bớc hội nhập nền kinh tế thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đạo đức trong kinh doanh ngày càng
trở thành mối quan tâm chú ý đặc biệt của các nhà doanh nghiệp.

Trong cuốn sách dự báo thế kỉ 21 dày hơn 1000 trang của các nhà khoa
học Trung Quốc khi đề cập đến diện mạo của doanh nghiệp trong thế kỉ 21
đã đa ra lời cảnh báo rằng. Nếu xí nghiệp cứ kiên trì bằng mọi cách mà
7


không chú ý tới yếu tố văn hoá đạo đức thì không thể tiếp tục phát triển đợc.
Các nhà khoa học đã kết luận rằng trong xã hội thông tin việc xây dựng văn
hoá trong kinh doanh đạo đức còn quan trọng hơn sự phát triển kinh tế mũi
nhọn và cải thiện thể chế của xí nghiệp ( xem sách đã dẫn, Tr443). Kinh tế
và kinh doanh ở Việt nam tuy còn cha phát triển mạnh nhng điều đó không
có nghĩa không cần thiết quan tâm tới đạo đức trong phát triển trong kinh
doanh. Trái lại các doanh nghiệp cần thiết và có thể sớm tạo dựng sắc thái
đạo đức trong hoạt động kinh doanh của mình. Nếu có định hớng và thực
hiện tốt hơn đây sẽ là lợi thế của nớc đi sau để sớm bắt kịp cũng nh hội nhập
nền kinh tế thế giới.
2> Một số tiêu chuẩn trong việc xây dựng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam
hiện nay.
-Thực hiện đầy đủ quyền của mình trong toàn bộ quá trình kinh doanh và
các văn bản dới luật nh: pháp lệnh, nghị định và các chính sách chế độ nhà
nớc và phải chủ động phát hiện. Đề xuất với nhà nớc bổ sung, sửa đổi các
văn bản pháp lí để tiến tới kinh doanh đúng pháp luật.
- Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải đa ra 3 vấn đề: sản xuất cái gì? sản
xuất cho ai? phải xác định mục tiêu, đề ra những phơng hớng cụ thể.
- Phải sử dụng nguồn lực một cách đầy đủ và hợp lí để mang lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp của mình, cho ngời lao động và cho xã hội.
- Xây dựng các mối quan hệ hợp tác bình đẳng trong kinh doanh, phát
triển cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng kinh doanh, giữa các thành phần
kinh tế với nhau, cạnh tranh để thúc đẩy nhau phát triển, không có cạnh
tranh không có phát triển, nhng phải cạnh tranh bình đẳng theo pháp luật.

Nhà nớc phải có biện pháp hữu hiệu để chống buôn lậu, làm hàng giả, hối lộ,
trốn lậu thuế, tham nhũng, cửa quyền, độc quyền, cạnh tranh phải bằng sức
mạnh của hàng hoá trên thị trờng chứ không phải cạnh tranh bằng quyền
lực, bằng sự áp đặt, bằng sự u đãi, chèn ép.
- Trong kinh doanh trớc hết các chủ kinh doanh phải chữ tín cho khách
hàng của mình, đối với ngời lao động làm việc cho mình, tin tởng ở họ
khuyến khích tính sáng tạo và tài năng của mọi ngời trong những công việc
cụ thể đợc giao, có chính sách và biện pháp khuyến khích bằng vật chất và
tinh thần đúng mức đối với thành quả lao động mà họ đem lại cho doanh
nghiệp. Kính trọng và đối xử công bằng đối với ngời lao động.
8


- Các nhà kinh doanh phải biết lấy tiêu chuẩn năng suất chất lợng, giá
thành, lợi nhuận, hiệu quả để đánh giá những thành công, thất bại của mình
và trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của lao động theo kết quả của họ. Trung thành
và nhất quán trong công việc và giữ mối liên hệ tin cậy bền vững với ngời lao
động. Doanh nghệp phải là chỗ dựa tin cậy của ngời lao động và ngợc lại.
Phần IV: Biện pháp giải quyết
Để xây dựng và thực hiện đày đủ những tiêu chuẩn để đạo đức trong kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng định hớng theo con đờng đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, chúng ta cần:
- Sớm hình thành đợc môn học về đạo đức kinh doanh để tổ chức giáo
dục cho các đối tợng khác nhau, nh sinh viên, các cán bộ, nhân viên của các
doanh nghiệp và các viên chức nhà nớc.
- Phải vận dụng tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh vào việc giáo dục trong
các môn khoa học chuyên nghành cho thích hợp.
- Phải đa tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh vào các văn bản pháp luật,
trong các chính sách chế độ của nhà nớc và của nghành, trong các điều lệ và
nội quy hoạt động của doanh nghiệp.

- Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá, khen thởng và xử phạt đúng mức với
những ngời tổ chức làm tốt hoặc vi phạm.
- Phải tiến hành xây dựng trung tâm quốc gia nghiên cứu và t vấn về đạo
đức kinh doanh và tham gia vào các tổ chức quốc tế về đạo đức kinh doanh.

9


Lời kết
Mọi nền sản xuất suy cho cùng đều nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao các lợi ích vật chất và tinh thần của con ngời. Đó vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy hành động của con ngời. Nhng sản xuất kinh doanh dù thế
nào đi chăng nữa thì lợi ích trực tiếp vẫn là lợi ích vật chất không ai tiến hành
sản xuất kinh doanh mà không mong muốn thu lợi nhuận, đó vừa là mục
đích vừa là điều kiện để sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển . Trong thực
tế để hoạt động sản xuất kinh doanh, con ngời ngoài việc sử dụng các tri thức
kỹ năng đòi hỏi còn phải sử dụng yếu tố tự nhiên, xã hội đặc biệt là việc sử
dụng đúng chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh. Nếu không có tác động của
yếu tố này thì cùng với việc tạo ra lợi nhuận có thể xẩy ra những hậu quả xã
hội to lớn nh quan hệ kinh doanh mang tính chụp giật, lừa đảo bóc lột phản
kháng.Con ngời có thể vì lợi nhuận mà bất chấp tất cả để phạm tội. Đã có
một số ngời thừa nhận rằng, đời sống kinh tế thị trờng làm cản trở khả năng
phát triển tinh thần đạo đức. Nhng nếu chúng ta biết coi trọng quy tắc công
bằng, thành thực vào kinh doanh xã hội sẽ không bao giờ trở thành thị trờng
lớn mà trong đó có sự lừa dối và phạm tội cả.
Nh vậy việc xây dựng chuẩn mực đạo đức vào trong kinh doanh là một
vấn đề đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, nhất là đối với
các doạnh nghiệp. Họ cần phải xây dựng đợc một số tiêu chuẩn và đạo đức

trong kinh doanh để hoạt động kinh doanh trở thành sự kết hợp giữa cái
thiện, cái đẹp, cái tâm chứ không vì lợi ích thấp hèn làm mất đi nhân cách
của ngời kinh doanh Là sinh viên của trờng quản lý kinh doanh là một ngời
quản lý kinh doanh tơng lai, em xin hứa sẽ trau dồi kiến thức và đạo đức để
trở thành một ngời quản lý giỏi, góp sức mình vào công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nớc.

10


danh mục tài liệu tham khảo
1. Môi trờng kinh doanh và đạo đức kinh doanh (NXBGD, HN 1997).
2. Văn hoá trong kinh doanh...
3. Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trờng TTKHXH,HN
1996.

11


Mục lục
A. Lời mở đầu
B. Phần nội dung
Phần 1 : những vấn đề về ý thức đạo đức
1. Thế nào là ý thức đạo đức
2. Vận dụng đạo đức trong kinh doanh
Phần 2 : Các phạm vi chủ yếu của đạo đức trong kinh doanh
1. Phạm vi xã hội
2. Phạm vi những ngời có liên quan đến doanh nghiệp
3. Phạm vi doanh nghiệp
4. Phạm vi cá nhân

5. Những quan điểm đánh giá phán xét đạo đức trong kinh doanh
6. Các quan điểm khác
Phần 3 : Thực trạng đạo đức kinh doanh ở nớc ta hiện nay
1. Tình hình chung
2. Một số tiêu chuẩn trong việc xây dựng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam
hiện nay.
3. Biện pháp giải quyết
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục

12



×