Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng khu tái định cư phường phúc lợi, quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THẾ ANH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
PHƯỜNG PHÚC LỢI, QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thế Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất
đai đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, UBND phường
Phúc Lợi, Ban quản lý dự án quận Long Biên, Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng quận Long Biên, các đồng nghiệp trong cơ quan và trong
phòng đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian, tài liệu và những ý kiến quý báu để giúp tôi
hoàn thành tốt bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thế Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .....................................................................................................vii
Danh mục các hình ......................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Giả thiết khoa học ............................................................................................. 2
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................... 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ............ 3
2.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................... 3
2.1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 4
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất ........................................................................................... 5
2.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai ................................... 5
2.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất ............................................................................ 8
2.2.3. Thị trường bất động sản .................................................................................... 9
2.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 9
2.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) .................................................. 9
2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 11
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam ......................................................................................................... 15
2.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các
thời kỳ ............................................................................................................. 15
2.4.2. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành ................ 22
2.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam ........................................................................... 24

iii


2.5.
2.6.


Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại thành phố hà nội. ................................................................................. 27
Đánh giá chung và xác định hướng nghiên cứu của đề tài ................................. 32

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 33
3.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 33
3.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 33
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên và phường Phúc
Lợi ............................................................................................................... 33
3.4.2. Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất quận Long Biên ................................... 33
3.4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án trên địa bàn quận
Long Biên ....................................................................................................... 33
3.4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
dự án xây dựng khu tái định cư tại phường phúc lợi phục vụ di dời giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án khu công viên công nghệ thông tin Hà
Nội .................................................................................................................. 34
3.4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án tại quận
Long Biên ....................................................................................................... 34
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 34
3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu .............................................. 34
3.5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................ 35
3.5.3. Phương pháp phân tích so sánh ....................................................................... 35
Phần 4. Kết quả và thảo luận. ................................................................................... 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Long Biên và phường Phúc Lợi .......... 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ................................. 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................................... 39
4.2.

Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất quận Long Biên ........................................ 44
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên năm 2015 .......................................... 44
4.2.2. Đánh giá công tác QLĐĐ của quận Long Biên ................................................. 47
4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn quận long biên ..................................................................................... 48
4.3.1. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất ........................................................................................................ 48
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, BTHTTĐC quận Long Biên giai
đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................ 52

iv


4.4.

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
xây dựng khu tái định cư tại phường phúc lợi phục vụ di dời giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội. .......................... 55
4.4.1. Sơ lược về dự án nghiên cứu ........................................................................... 55
4.4.2. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phục vụ dự án............................................................................. 56
4.4.3. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại dự án trên
địa bàn quận Long Biên .................................................................................. 58
4.4.4. Việc xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ trong dự án nghiên cứu .............. 61
4.4.5. Giá bồi thường về cây cối hoa màu, tài sản trên đất ......................................... 61
4.4.6. Các chính sách hỗ trợ ...................................................................................... 63
4.4.7. Phương thức sử dụng tiền BT, HT của người dân có đất bị thu hồi .................. 65
4.4.8. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
tại dự án .......................................................................................................... 66
4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án tại quận
Long Biên ........................................................................................................ 73
4.5.1. Về cơ chế chính sách ....................................................................................... 73
4.5.2. Về tổ chức thực hiện công tác BTHT&TĐC .................................................... 74
4.5.3. Về tuyên truyền vận động công tác BTHT&TĐC ............................................. 76
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 77
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 77
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTC

Bộ Tài chính

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


BT

Bồi thường

CP

Chính phủ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DA

Dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT


Hỗ trợ

KT – VH – XH

Kinh tế – Văn hóa – Xã hội

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

Ngân hàng thế giới



Nghị định

QH – KH

Quy hoạch – Kế hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất



Quyết định


TĐC

Tái định cư

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

TTLB

Thông tư liên bộ

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.

Cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai đoạn 2010 -2015...............................40

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên năm 2015....................................45

Bảng 4.3.


Kết quả thực hiện công tác BT, HT, TĐC của quận Long Biên giai đoạn
2011 – 2015................................................................................................53

Bảng 4.4.

Tình hình đơn thư khiếu kiện của các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn
quận Long Biên giai đoạn 2011-2015........................................................53

Bảng 4.5.

Khái quát dự án nghiên cứu........................................................................55

Bảng 4.6.

Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường........................................................................................ 58

Bảng 4.7.

Ý kiến của người bị thu hồi đất về kết quả xác định đối tượng bồi thường,
giá đất và tài sản trên đất........................................................................... 60

Bảng 4.8.

Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại dự án...........................................62

Bảng 4.9.

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ của dự án................................................ 63


Bảng 4.10. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ của dự án.............................................................................................. 64
Bảng 4.11. Sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của phần đất nông nghiệp....................... 65

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ quận Long Biên.....................................................................................36
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất quận Long Biên năm 2015..............................................45

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thế Anh
Tên luận án: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
“Xây dựng khu tái định cư phường Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, đối với dự án Xây dựng khu tái định cư tại phường Phúc
Lợi phục vụ di dời giải phóng mặt bằng thực hiện dự án khu công viên công nghệ thông
tin Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn góp phần
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
+ Điều tra thu thập tài liệu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, văn bản chính sách

liên quan đến việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án
Xây dựng khu tái định cư tại phường Phúc Lợi phục vụ di dời giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội
+ Sơ cấp: điều tra số liệu 100 hộ dân trong phạm vị GPMB
+ Phương pháp chọn hộ dân: hộ bị thu hồi diện tích lớn hơn 70%; diện tích trong
khoảng 30% đến 70%; diện tích nhỏ hơn 30%
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
+ Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu theo các mục đích cụ thể
- Phương pháp phân tích so sánh
+ Dùng để so sánh các số liệu thu thập được, từ đó thấy được sự giống và khác nhau
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự án.
3. Kết quả chính và kết luận
- Quận Long Biên có vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá với tổng diện tích tự nhiên là 5.982,1 ha, 279.188

viii


nhân khẩu, số người nằm trong độ tuổi lao động là 133.400 người. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế hằng năm đạt 15,83%.
+ Phường Phúc Lợi thuộc quận Long Biên, thành phố Hà Nội, nằm ở phía đông
bắc Thủ đô với diện tích tự nhiên là 619,69ha. Phường nằm ở vị trí giao thông thuận lợi
tiếp giáp với nhiều tuyến đường bộ chạy qua. Đây là điều kiện quan trọng để phường có
thể giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa với các phường khác. Dân số 11.463 nhân khẩu.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn phường ước thực hiện 38,3 tỷ đồng.
- Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên quận Long Biên
phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ khái quát đến chi tiết như sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp 1.829,4 ha, chiếm 30,58 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp 4.140,36 ha, chiếm 69,21% tổng diện tích tự nhiên.

+ Nhóm đất chưa sử dụng 12,4 ha, chiếm 0,21 % tổng diện tích tự nhiên.
- Từ năm 2011 đến 2015, UBND quận Long Biên đã thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng 205 dự án với tổng cộng: 18.504 hộ
dân bị thu hồi đất; thu hồi 509,78 ha đất các loại; chi trả 7.519,31 tỷ đồng; giao tái định
cư cho 1.020 hộ gia đình và di chuyển 6.731 ngôi mộ.
- Đối với dự án nghiên cứu, 100% hộ dân có đất đai, tài sản nằm trong phạm vi
giải phóng mặt bằng được bồi thường, hỗ trợ, trong đó có: 735 trường hợp là đất nông
nghiệp được giao, 13 trường hợp là sử dụng đất do UBND phường quản lý, 1 đơn vị đất
quốc phòng, 1 đơn vị cơ quan (UBND phường Phúc Lợi) và 35 ngôi mộ. Tổng diện tích
153.692 m2 với kinh phí GPMB là 177.064.227.000 đồng.
+ Qua điều tra, phỏng vấn, có đến 26% số hộ tại dự án không đồng ý với kết quả
xác định đối tượng được bồi thường. Chính sách giá áp dụng trong bồi thường giải
phóng mặt bằng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những ý kiến không đồng thuận của
người dân.
+ Giá đất đền bù thấp hơn 1,15 lần so với giá thị trường. Nên khi được hỏi thì có
đến 66% số hộ không đồng ý với giá bồi thường.
+ Tài sản gắn liền trên đất chủ yếu là cây hoa màu và cây hàng năm (lúa, rau
muống, chuối...) có giá thành trên thị trường không đáng kể, giá bồi thường hợp lý, nên
có đến 92% số hộ đồng ý với giá bồi thường tài sản trên đất.
+ Chính sách hộ trợ 30% giá đất ở trung bình của khu vực và hỗ trợ đào tạo nghề
cũng chưa thực sự thuyết phục được người dân. Có đến 31% số hộ không đồng ý với
chính sách hộ trợ 30% giá đất ở trung bình của khu vực và 13% không đồng ý với chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề. Việc thực hiện bố trí chuyển đổi nghề, tạo việc làm cũng là

ix


một vấn đề khó khăn, bất cập, do nhiều nguyên nhân như: yếu tố cộng đồng, tập quán
sinh hoạt, sản xuất...
- Để đẩy nhanh công tác BTGPMB cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau

+ Giải pháp về cơ chế chính sách.
+ Giải pháp về tổ chức thực hiện.
+ Giải pháp về tuyên truyền vận động.

x


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Bui The Anh
Thesis title: Assessing the implementation of policy for compensation and
ground clearance “Construction of resettlement area in Phuc Loi ward, Long Bien
district, Ha Noi city”.
Major: Land management
Educational organization:

Code: 60 85 01 03
Viet Nam National University of Agriculture

1. Research Objectives
- Assessing the status quo of implementing policy for compensation, support and
resettlement in case the Government withdraws land for project “construction of
resettlement area in Phuc Loi ward for the purpose of removing ground clearance to
implement Ha Noi Information Technology Park project.
- Proposing some solutions to make contribution to solving shortcomings and
difficulties in enhancing effectiveness of compensation work, support of ground
clearance in research area.
2. Materials and Methods
- Collection method of information, data, document
+ Investigating and collecting documents for natural, socio-economic

conditions, document and policy relating to compensation, support and resettlement in
case the Government withdraws land in project “construction of resettlement area in
Phuc Loi ward for the purpose of removing ground clearance to implement Ha Noi
Information Technology Park project.
+ Pre-elementary level: Data investigation of 100 residential households within
ground clearance.
+ Method of residential household choice: The household has been withdrawn area
with more than 70%; area in about 30% to 70%; smaller area of 30%.
- Method of summary and data processing
+ Using Excel software to process data
+ Method of statistics: Summary of data in accordance with specific objectives

xi


- Method of comparative analysis
+ Used to compare collected data, from that point showing similarity and
difference in compensation work, support and resettlement in case the Government
withdraws land in projects.
3. Main findings and conclusions
- Long Bien district has very favorable geographical location for socio-economic
development towards industrialization and modernization with total natural area of
5,982.1 ha, 279,188 population, number of people is in age of labor of 133,400 people.
Annual economic growth rate has reached 15.83%
+ Phuc Loi ward, Long Bien district, Hanoi city, located in the northeast with
the capital natural area is 619,69ha. Ward is located adjacent to convenient
transportation with roads running through. This is an important condition to be able to
exchange wards economic development, culture with other wards. Population 11,463
people. Total revenues in the province is estimated to ward 38.3 billion.
- According to the results of land statistics 2015, total natural area of Long Bien

district classified by land use purposes and is divided from the general to the details as
follows:
+ Group farmland 1829.4 hectares, accounting for 30.58% of the total natural area.
+ Group non-agricultural land 4140.36 hectares, accounting for 69.21% of the total
natural area.
+ Group 12.4 hectares of unused land, accounting for 0.21% of the total natural area.
- From 2011 to 2015, the People’s Committee of Long Bien district has
implement compensation work, support and resettlement, ground clearance for 205
projects with total: land has been withdrawn in 18,504 residential households, 509.78 ha
of various lands have been withdrawn; paid for 7,519.31 billion VND; allocated
resettlement to 1,020 family households and removed 6,731 graves.
- For research project, 100% households that have land, assets located within
ground clearance are compensated and supported in which 735 cases are allocated
agricultural land, 13 cases are use land managed by the People’s Committee of ward; 01
military land unit, 01 agency (People’s Committee of Phuc Loi ward) and 35 graves.
Total area is 153,692 m2 with expenditure of ground clearance of 177,064,227,000 VND.
+ Through investigation, interview, up to 26% households in project has not
agreed with result of compensated object determination. Price policy applied in ground
clearance is mainly reason causing the opinions disagreed by people.

xii


+ Compensation land price is lower than 1.85 to 02 times as compared with
market price. So as in a question, up to 66% households have not agreed with
compensation price.
+ Assets attached with land are mainly farm trees and annual trees (rice, spinach,
banana…) with unreasonable cost price in market, reasonable compensation price, up to
92% household have agreed with compensation price of assets in land.
+30% support policy of land price of region on average and vocational training

support has not actually persuaded people. Up to 31% households have not agreed with
30% support policy of land price of region on average and 13% households have not
agreed with policy of vocational training support. Implementation and arrangement of
vocational change, employment creation is also a difficult and inadequate issue caused
by reasons such as: community factor, living and production habit …
- In order to push up compensation and ground clearance work, it is necessary to
implement comprehensively the following solutions:
+ Solution to policy mechanism
+ Solution to implementation organization
+ Solution to propaganda and mobilization

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai luôn là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, bởi lẽ đó là tư
liệu sản xuất quan trọng để sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người; đồng thời, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số
lượng, nên việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả nhất luôn là vấn đề mà
Chính phủ của các quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai thực
sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu
hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu
đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai
hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án cho thấy công tác bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.

Để nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Luật đất đai 2013 đã có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đối với các chủ thể quản lý, sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của cả nước,
đang từng bước mở rộng và phát triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Nhu cầu đất cho phát triển Hà Nội không ngừng tăng lên và tình hình thực
hiện đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội
cũng không nằm ngoài những khó khăn, thách thức chung của cả nước trong vấn
đề bức xúc này.
Quận Long Biên nằm có vị trí thuận lợi, là điểm tập trung nhiều đầu mối
giao thông quan trọng với nhiều tuyến giao thông lớn như đường sắt, đường quốc
lộ, đường thuỷ nối liền các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Đông Bắc. Những yếu
tố trên là cơ sở quan trọng phát triển công nghiệp cảng sông hiện đại, đáp ứng
yêu cầu của các cụm công nghiệp kỹ thuật cao trên địa bàn cũng như quá trình

1


phát triển đô thị hoá, đồng thời tạo được sự giao lưu trong hoạt động kinh tế.
Từ khi thành lập đến nay cho đến nay, quận Long Biên luôn dứng đầu
toàn Thành Phố về công tác giải phóng mặt bằng. Cũng như các địa phương
khác trong cả nước công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn quận cũng gặp một số các khó khăn vướng
mắc về chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần
phải tiếp tục dần hoàn thiện. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: Đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng “Xây dựng khu tái định cư
phường Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời
điểm hiện nay.
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC

- Đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn góp
phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa
bàn nghiên cứu.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đối với dự án Xây dựng khu tái định cư tại
phường Phúc Lợi phục vụ di dời giải phóng mặt bằng thực hiện dự án khu công
viên công nghệ thông tin Hà Nội
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức có đất bị thu hồi để thực hiện dự án:
Xây dựng khu tái định cư tại phường Phúc Lợi phục vụ di dời giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Long Biên.
- Các giải pháp phải phù hợp với thực tế, tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho
người bị thu hồi đất trong phạm vi Xây dựng khu tái định cư tại phường Phúc
Lợi phục vụ di dời giải phóng mặt bằng thực hiện dự án khu công viên công nghệ
thông tin Hà Nội.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất : “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu

lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Khoản 5, Điều 4, Luật đất
đai năm 2003).
2.1.1.2. Bồi thường
- Theo từ điển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác. (Hoàng Phê (1998), Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam)
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất” (Khoản 6, Điều 4, Luật đất đai năm 2003).
2.1.1.3. Hỗ trợ
- Hỗ trợ là giúp nhau, giúp thêm vào (Hoàng Phê (1998), Trung tâm Ngôn
ngữ và văn hóa Việt Nam).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Khoản 7, Điều 4, Luật đất
đai năm 2003).
2.1.1.4. Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu

3


nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung.

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Điều 4, Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
2.1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
một quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất
mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại
là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê...

4



Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà
trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho
phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
2.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã bảy
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,
2001, 2003, 2008, 2009, 2010 và 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp

5


khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
bồi thường, GPMB.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: hiện nay một số văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do các Bộ,
ngành khác được giao chủ trì xây dựng vẫn chưa được ban hành, gây khó khăn
cho địa phương trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai. Có một số nội dung, tuy
đã giao trách nhiệm nhưng nhiều địa phương chưa ban hành quy định như trình
tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Thực tiễn
triển khai thi hành Luật cho thấy vẫn còn có một số nội dung pháp luật về đất đai
chưa có quy định điều chỉnh; một số nội dung mặc dù đã có quy định nhưng khó
khả thi vì chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn triển khai tại các địa phương (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, (2015). Báo cáo Tổng kết tình hình thi hành Luật Đất
đai 2013 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai).
2.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông

qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra (Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị
trường bất động sản”, Hội thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường
bất động sản Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng

6


đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ,
văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý
nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất
(Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”, Hội
thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản Việt Nam
ngày 15-16/11/2001, Hà Nội).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính
bồi thường.

2.2.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn
còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ GPMB nhanh hơn.

7


2.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2013 tại Điều 112, 113, 114 thì giá đất được hình thành trong
các trường hợp sau đây:
2.2.2.1. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất (điều 112 –luật đất đai 2013)
* Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
mức giá như nhau.
* Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
2.2.2.2. Khung giá đất (điều 113 –luật đất đai 2013)
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại
đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên
thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối
thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
2.2.2.3. Bảng giá đất và giá đất cụ thể (điều 114 –luật đất đai 2013)
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng
giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần
và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung
giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

8


Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít
nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có
chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá
đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ

tướng Chính phủ quyết định.
2.2.3. Thị trường bất động sản
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
TĐC và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÀI TRỢ, MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
2.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
2.3.1.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách của
nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có
những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cho người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người
bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho
một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư,
trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay
vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư (Viện Nghiên
cứu Địa chính, 2008).
9



2.3.1.2. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái định
cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể
tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ để ít nhất
họ cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt
hơn. Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền bồi thường theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để
cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản
xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến
hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả bồi thường các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết
thúc di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc bồi thường cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ,
gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự
tôn trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến
hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng,
nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện
chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai, tài
sản trên đất.

Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm
thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường
và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong
trường hợp không có dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2006).

10


2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một
số nước trên thế giới
2.3.2.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Tại thủ đô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt

hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan
tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà
nước chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
11


×