Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện cao phong - tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ÁNH DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Ánh Dương

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, các chú,
cô, anh, chị phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, các
phòng ban, cán bộ và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Cao Phong đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Trần Ánh Dương

iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................. iii
Mục lục ....................................................................................................................iiv
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................vii
Danh mục bảng ..........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis Abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của để tài ................................................................................. 1

1.2.

Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................... 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3
2.1.

Những lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 3

2.1.1.

Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp .............. 3

2.1.2.

Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ............................ 4

2.1.3.

Nguyên tắc và quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả ..................... 5

2.1.4.

Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp ............................. 6

2.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam...................... 16

2.2.1.

Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.......................................................... 16


2.2.2.

Sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .......................................................... 19

2.3.

Một số công trình đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................................. 22

2.3.1.

Một số công trình nghiên cứu trên thế giới................................................... 22

2.3.2.

Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................. 24

2.3.3.

Một số công trình nghiên cứu sử dụng đất ở Tỉnh Hòa Bình và
huyện Cao Phong. ....................................................................................... 25

iv


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 27
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 27


3.2.

Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 27

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27

3.4.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27

3.4.1.

Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Phong ................................................. 27

3.4.2.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Phong ................................ 27

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 28

3.4.4.

Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 28


3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28

3.5.1.

Phương pháp phân vùng .............................................................................. 28

3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................................... 29

3.5.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................ 29

3.5.4.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................ 30

3.5.5.

Phương pháp đánh giá và phân cấp hiệu quả ................................................ 30

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 33
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................ 33

4.1.1.


Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ............. 33

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 40

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ........... 48

4.2.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Phong ................................ 49

4.2.1.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 49

4.2.2.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................... 51

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 54

4.3.1.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................................ 54


4.3.2.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất.............................................. 61

4.3.3.

Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ...................................... 66

4.3.4.

Đánh giá tổng hợp các loại hình sử dụng đất ................................................ 67

4.4.

Đề xuất các loại hình sử dụng đất của huyện Cao Phong .............................. 70

4.4.1.

Những căn cứ để định hướng sử dụng đất .................................................... 70

v


4.4.2.

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 71

4.4.3.


Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020.................................... 72

4.4.4.

Những đề xuất về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả ................. 73

4.4.5.

Một số giải pháp .......................................................................................... 76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 80
5.1.

Kết luận....................................................................................................... 80

5.2.

Kiến nghị..................................................................................................... 82

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 83
Phụ lục .................................................................................................................... 85

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CNHN

Công nghiệp hàng năm

CNLN

Công nghiệp lâu năm

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LM

Lúa mùa

LUT

Loại hình sử dụng đất

LX

Lúa xuân

NXB


Nhà xuất bản

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

UBND

Uỷ ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Phân cấp hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ................................. 31

Bảng 2.2.

Phân cấp hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp .................................. 32

Bảng 4.1.

Kết quả phân loại đất huyện Cao Phong .................................................. 35

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ........................................ 50


Bảng 4.3.

Biến động đất nông nghiệp huyện Cao Phong ......................................... 51

Bảng 4.4.

Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện........... 54

Bảng 4.5.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 ............................ 55

Bảng 4.6.

Đánh giá xếp loại hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất............. 56

Bảng 4.7.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2 ............................ 57

Bảng 4.8.

Đánh giá xếp loại hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2 ............ 58

Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 3 ............................ 59

Bảng 4.10. Đánh giá xếp loại hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

vùng 3 ..................................................................................................... 60
Bảng 4.11. Phân loại hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 1 ............... 62
Bảng 4.12. Phân loại hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 2 ............... 63
Bảng 4.13. Phân loại hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 3 ............... 64
Bảng 4.14. Đề xuất các loại hình sử dụng đất vùng 1 ................................................ 74
Bảng 4.15. Đề xuất các loại hình sử dụng đất vùng 2 ................................................ 75
Bảng 4.16. Đề xuất các loại hình sử dụng đất vùng 3 ................................................ 76

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Ánh Dương
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Phong,
tỉnh Hòa Bình
Ngành: Quản Lý đất đai

Mã số: 80.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao
Phong - Tỉnh Hòa Bình nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình khai thác sử dụng đất.
- Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn nghiên cứu.
2. Phương Pháp nghiên cứu
Cao Phong là huyện có địa hình tương đối phức tạp ở phía bắc, phía tây,
phía đông, đồi núi được xen kẽ, chia cắt bởi các con suối. Đồi núi ở đây chủ yếu
là núi đất, núi đá cũng có song không nhiều, độ cao địa hình trên 300 m.
- Chọn 3 xã thị trấn đặc trưng cho 3 vùng sử dụng đất nông nghiệp điển

hình của huyện đó là xã Thung Nai, thị trấn Cao Phong và xã Dũng Phong.
- Điều tra số liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu, số liệu thông tin về các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp, các mô hình sản xuất nông nghiệp từ các cơ quan,
phòng ban chức năng từ tỉnh đến huyện, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Hòa
Bình, Phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp &
phát triển nông thôn huyện, UBND các xã đã lựa chọn để nghiên cứu đại diện
cho các vùng của huyện.
- Điều tra số liệu sơ cấp: Trên cơ sở điều tra thu thập các thông tin đánh
giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất bằng phương pháp điều tra nông hộ (theo
mẫu phiếu điều tra) phỏng vấn các hộ của các xã đại diện về kiểu sử dụng đất của
gia đình sử dụng. Điều tra: 150 hộ trên 3 xã, thị trấn điểm, mỗi xã, thị trấn chọn
ngẫu nghiên 50 hộ để phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê được ứng dụng để xử lý số liệu điều tra trong quá
trình nghiên cứu.
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.

ix


3. Kết luận chủ yếu
Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đất cho thấy đây là vùng rất đa
dạng về cây trồng, sự đa dạng phụ thuộc vào loại đất và điều kiện sinh thái. Qua
điều tra các nông hộ trên toàn huyện, chúng tôi tổng hợp được tất cả có 7 loại
hình sử dụng đất chủ yếu và có hiệu quả với tổng số 16 kiểu sử dụng đang được
áp dụng tại địa phương. Đó là: LUT 1: chuyên lúa; LUT 2: 2 vụ lúa (lúa mùa lúa xuân) - cây vụ đông; LUT 3: 1 vụ lúa (lúa mùa) - cây màu; LUT 4: chuyên
màu; LUT 5: nương rẫy tưới nhờ nước trời; LUT 6: cây công nghiệp hàng năm;
LUT 7: cây ăn quả;
- Vùng 1 có điều kiện phát triển LUT chuyên lúa; LUT 2 lúa - cây vụ
đông và LUT chuyên màu.
- Vùng 2 có điều kiện phát triển LUT 1 vụ lúa - cây màu; LUT chuyên rau

màu, LUT trồng cây ăn quả lâu năm (cây cam).
- Vùng 3 có điều kiện phát triển LUT 2 vụ lúa - cây vụ đông, LUT trồng
cây công nghiệp hàng năm (cây mía).

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: TRAN ANH DUONG
Thesis title: Evaluating the efficency of agricultural land use in Cao Phong
district, Hoa Binh province
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1.Research Objectives
- Evaluating the effectiveness in agricultural land usage in Cao
Phongdistrict, HoaBinh sProvince in order to determine the advantages and
disadvantages in using and developing land.
- Proposing sustainable ways ofagricultural land usage in the district.
2.Materials and Methods
Cao Phong district has relatively complex terrain. In the north, west, east,
there are alternating hills, dissected by streams. Most of hilly land is
mountainous, rocky, but not much; terrainis above 300 m high.
- Three town communes are chosen as typicalagricultural land areas of the
district. They are ThungNai commune, Cao Phong town and Dung Phong Commune.
- Secondary data survey: data on the types of agricultural land usage,
agricultural production models is collected fromprovincialand districtdepartments,
HoaBinh Province’ s department for Natural Resources& Environment,

District’sDepartments for Natural Resources & Environment, Statistical Divisions,
District’s Departments of Agriculture & Rural Development, People’s
Committees. That data has been chosen to investigate during the research.
- Primarydata investigation: On the basis of investigating gathered
information and assessing the land usage efficiency by means of surveying
households(questionnaire form), interviewing households from representative
communesontheir land usage patterns. 50 households from each town or
commune (150 households totally from three regions) are randomly chosen to
investigate.
- Statistical methods are applied to the survey data process.

xi


- Data collected is processed using Excel software.
3.Main findings and conclusions
Results of current land usage point out the diversity of crops depending on
its soil and ecological conditions. Through investigating households over the
districts, we synthesize seven main types of land usage with effectiveness among
the total of 16 types locally applied. They are LUT 1 specializing in rice; LUT 2
with two rice crops like seasonal or spring crops and winter crops; LUT 3: one
crop ( seasonal rice crop) –other cereals; LUT 4: specializing in cereals; LUT 5:
upland irrigated by rain; LUT 6: annual industrial plants; LUT 7: fruit-trees;
- Zone 1enablesdeveloping LUT specializing in rice; LUT 2 kind of rice winter crops and other specialized cereals.
- Zone 2 enables developingLUT 1 rice crop or 1 cereal crop; LUT
specializing vegetables or other cereals, LUT fruit trees (orange trees).
- Zone 3enables developingLUT 2 rice crops - winter crops, LUT annual
industrial crops (sugar cane).

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong khi, xã hội ngày càng phát
triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực,
thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp; các nhu cầu văn hoá, xã hội, nhu cầu về
đất cho xây dựng v.v... Tất cả những vấn đề trên đã gây ra áp lực ngày càng lớn
lên đất đai, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm diện tích, trong
khi khả năng khai hoang, mở rộng lại rất hạn chế.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, làm cơ sở để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Cao Phong là huyện miền núi nằm giữa tỉnh Hòa Bình có địa hình tương
đối hiểm trở được bao bọc bởi các dãy núi đá có độ cao từ 170 – 342 m, có hình
dáng như một con rùa đang bò về hướng Tây Bắc.Với hơn 70% dân số sống ở
khu vực nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Huyện có
điều kiện tự nhiên, tiềm năng đất đai lớn và khí hậu tương đối thuận lợi cho sản
xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Nền kinh tế
của huyện đã và đang chuyển dịch đúng hướng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá. Vấn đề đặt ra là phải xác định được hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả, đồng thời định hướng sử dụng đất đai hiệu quả và bền vững cho huyện là
vấn đề hết sức cần thiết.
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện chưa
cao, các loại hình sản xuất tại Cao Phong phần lớn còn mang tính tự phát theo
phương thức sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa tương xứng với tiềm năng đất đai của

huyện, thiếu tính bền vững do môi trường đất, nước bị ảnh hưởng của quá trình
chuyển đổi sản xuất và quá trình đô thị hóa.

1


Những thách thức, tồn tại nêu trên đã đặt ra vấn đề cần xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp của
huyện theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của khoa Quản Lý
Đất Đai- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Thị Vòng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao
Phong - Tỉnh Hòa Bình nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình khai thác sử dụng đất.
- Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Cao Phong – tỉnh Hòa Bình.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên
phương diện kinh tế, xã hội, môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ
đạo, điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Các kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương lựa chọn các Loại hình
sử dụng đất/kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong,tỉnh Hòa Bình.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. (Luật
đất đai, 2013).
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục vụ việc ăn, ở,
mặc,... Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì
đất đai đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu làm thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
trường và thoái hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở
Châu Mỹ - La tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai
bị hoang mạc hoá. Theo kết quả điều tra của Trung tâm thông tin nghiên cứu đất
quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha
bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau trong đó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá. Qua các kết quả điều tra cho ta thấy
đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Đất có 5 chức năng chính: Một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa

hoá học; hai là phân phối nước; ba là tích trữ và phân phối vật chất; bốn là tính
đệm; năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này trợ giúp khả năng điều
chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh
thái mà thay đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất là nguyên nhân chính dẫn
đến sự mất cân bằng trong đất, làm suy thoái đất. Ngoài ra con người còn tác

3


động đến khí quyển làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn
nước, mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học
và các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất... Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương lai
của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi
nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2008 của cả nước (Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã công bố), Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha, trong
đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.420.276 ha và đất lâm nghiệp 14.816.616 ha,
bình quân diện tích đất nông nghiệp là 2.811 m2/người. So sánh với 10 nước khu
vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 4 nhưng bình
quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng đất.
2.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới

Diện tích đất vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện
tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng vật nuôi. Khí hậu là yếu tố hạn chế quyết
định đến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa
nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là
màu mỡ nhưng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất bùn, các xác vi
sinh vật mau bị khoáng hóa. Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho cây
trồng lâu năm như cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt đới. Đối với
những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ... rất thích hợp cho việc
gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực.

4


Hiện nay, ở các vùng nhiệt đới, việc canh tác sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hóa đất,
đất bị mất khả năng sản xuất, điều đặt ra vấn đề là phát triển nông nghiệp phải đi
đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2.1.3. Nguyên tắc và quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về
các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận
dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng

xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai
thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
2.1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái... Nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 (KKU, 1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững
là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu
quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi
ro... Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định
này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo .
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.

5


- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm

nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện (Nguyễn Thị
Hằng, 2006).
Tại Việt Nam, theo ý kiến của TS. Nguyễn Khang việc sử dụng đất bền
vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền
vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng
đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức
năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng
đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật
(Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
2.1.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
2.1.4.1. Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp
a) Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất:
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các

6



nước trên thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu,1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống
nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy
tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao
nhất (Nguyễn Đình Hợi,1993).
Vì vậy, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ (Lê Hội, 1996).
b) Phân loại hiệu quả sử dụng đất:
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía

cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.

7


Vậy nếu căn cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì người ta phân hiệu quả
thành 3 loại:
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế Samuel - Norhuas
“hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. “Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng
một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman)
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong
một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các

hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.

8


Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Đạt được
một trong hai yếu tố đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để
đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Phạm Vân Đình, Quyền Đình
Hà và cs., 1997).
Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu:
- Hiệu quả tính trên 1,0 ha đất nông nghiệp:
+ Tổng chi phí: Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng
tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong
quả trình sản xuất.
+ Tổng thu nhập: Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất được tạo ra trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm) và tính bằng sản lượng cây trồng
nhân với giá bán sản phẩm tại thời điểm hiện tại.

+ Thu nhập thuần: Là giá trị sản phẩm được tạo ra thêm trong thời kỳ sản
xuất đó, tính bằng hiệu số giữa tổng chi phí và tổng thu nhập.
- Giá trị ngày công lao động: Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao
động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, bằng thu nhập thuần chia
cho tổng số công đầu tư trên một đơn vị diện tích.
- Hiệu quả đồng vốn: Được tính bằng thu nhập thuần chia cho tổng chi phí.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra (Vũ Phương Thụy, 2000). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất. Việc lượng hoá các chỉ tiêu còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản

9


ánh bằng chỉ tiêu định tính như tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cư, lành mạnh xã hội (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
Theo Nguyễn Duy Tính: Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định được bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nông nghiệp và nâng cao giá trị ngày công lao động nông nghiệp (Nguyễn Thị
Vòng và cs., 2001).
Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân
- Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc và nâng cao năng suất lao động
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá
* Hiệu quả môi trường:
Môi trường luôn là một vấn đề nóng bỏng đang được toàn xã hội quan
tâm. Nó không chỉ bó hẹp ở một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng mà nó mang
tính toàn cầu. Hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm

trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi
hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như
đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản
xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp
hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn
với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả sử dụng đất nói trên người ta còn căn cứ
vào những yếu tố như: tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, phương
hướng để tác động vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không gian
và thời gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất đều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường. Cả ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể
tách rời nhau. Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm (Quyền Đình Hà, 1993).

10


Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả đó dược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đầu ra mà còn
phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu

quả (Tức là phải xem xét cả mức độ và chất lượng của việc đầu tư cho sản xuất).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001). Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đỗ Thị Tám, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó
là một trong những điều tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về
xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Vũ Phương Thụy, 2000), (Nguyễn Thị
Vòng và cs., 2001), nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
2.1.4.2. Tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ
con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính
con người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh thái biến
đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động

11


vào đất đai mà còn tác động vào cả khí quyển, nguồn nước để tạo ra một lượng
lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa
được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên
khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay, nhiều vùng đất đai

màu mỡ đã bị thoái hoá nghiêm trọng, kéo theo sự xói mòn đất và suy giảm
nguồn nước đi kèm với hạn hán, lũ lụt,... Vì vậy, để đảm bảo cho cuộc sống của
con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng
đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những
khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những
mong muốn trên (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2014).
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các
tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên
nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm
đạt được các mục tiêu sau:
- Duy trì nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước
(bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận);
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn về cả mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn,
việc sử dụng đất đạt được cả năm mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công,
nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có
điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên
tắc trên và được thể hiện trong 03 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả,... và tàn dư để lại).

12



Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng,
nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai
đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất,
môi trường,...). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng
đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền
vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại
sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng bền vững;
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%);
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm,...).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại

hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên
để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Trần Đình
Đẳng và cs., 1990; Đào Châu Thu, 1999).

13


×