Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

MRI ảnh giả và cách hạn chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 9 trang )

MRI: Ảnh giả và cách hạn chế

Luan Vo, Applications Specialist, ASEAN
25 December 2016

Nội dung:
1. Cách phân loại ảnh giả
2. Một số loại ảnh giả thường gặp và cách khắc phục

Phân loại ảnh giả
Phân loại ảnh giả

Do kỹ thuật chụp
Do đối tượng
được chụp

Do phần cứng hoặc
yếu tố bên ngoài

1/
GE /


Một số loại ảnh giả thường gặp

• Motion artifact / Ghosting

• Cross excitation and cross talk

• Aliasing / Wrap around


• Zipper artifact

• Chemical Shift artifact

• Shading artifact

• Truncation artifact

• Magic Angle

• Magnetic susceptibility artifact

Motion artifact / Ghosting
Gây ra bởi sự di chuyển của cấu trúc trong quá trình ghi hình,
Biểu hiện theo hướng phase encoding. Bao gồm cử động tự ý hay vô ý.
Thường do

Đặc điểm



Cử động tự ý



Cử động do tim, nhịp thở

• Ảnh giả có đặc điểm giải phẫu giống vùng




Dòng chảy dịch não tủy/máu

• Mô mỡ càng tạo ảnh giả rõ nét hơn



Dòng thuốc tương phản

• Các xung khử mỡ có thể làm giảm ảnh giả

cử động

Do cử động tự ý
Giảm mức độ cử động:
Hướng dẫn
Cố định bệnh nhân
Gây mê
Thuốc giảm co thắt (glucagon)

Sử dụng xung chống nhiễu PROPELLER

2/
GE /


Do nhịp thở/nhịp tim
• Canh theo nhịp thở
• Canh theo nhịp tim
• Sử dụng các kỹ thuật chụp nín thở

• Sử dụng các chuỗi xung chụp nhanh (dưới 1s)
• Tăng NEX/NSA + hiệu chỉnh phaseFOV
• Đặt SAT band che mỡ thành bụng hoặc che phần
mỡ phía sau (nếu chụp bn nằm sấp)

Do dòng chảy DNT/máu
• Xảo ảnh dòng chảy có liên quan đến
nhịp tim
• Sử dụng flow compensation
• Đặt SAT band phía trên và dưới vùng
chụp
• Đặt SAT band loại bỏ tín hiệu của
động mạch chủ

Motion artifact / Ghosting – SAT band
• SAT band: phát sóng RF gây bão hòa và mất tín hiệu các proton trong vùng được lựa chọn
• 3 cách đặt SAT:
• Trong vùng chụp
• Ngoài vùng chụp
• Các SAT đặt liên kết với nhau

• SAT band: loại bỏ tín hiệu dòng chảy trước khi chúng vào trong vùng ghi hình
• SAT band: sử dụng trong các mục đích khử xảo ảnh cử động, xảo ảnh liên quan dòng chảy,
cuộn hình (wrap around), xóa tín hiệu không mong muốn

3/
GE /


Motion artifact / Ghosting

• Giảm mức độ cử động:





Hướng dẫn
Cố định bệnh nhân
Gây mê
Thuốc giảm co thắt (glucagon)

• Xóa tín hiệu mô cử động
• Các kỹ thuật xóa mỡ (STIR, FS…)
• Các kỹ thuật giảm nhiễu dòng chảy (sat
band, flow compensation…)
• Xóa tín hiệu mô cử động (sat band)

• Điều chỉnh thông số chụp





Tăng NEX
Đổi hướng mã hóa phase - frequency
Dùng các xung chụp nhanh
Flow compensation để loại bỏ nhiễu do
dòng chảy hay dịch não tủy

• Một số kỹ thuật khác:

• Canh theo nhịp thở
• Xung giảm nhiễu 2D (PROPELLER)
• Xung giảm nhiễu 3D (PROMO)

Aliasing or Wrap around
• Biểu hiện: cấu trúc giải phẫu từ bên ngoài FOV bị cuộn vào trong hình ở phía đối bên
• Ảnh giả xảy ra theo hướng phase encoding, trên 2D và 3D

4/
GE /


Aliasing or Wrap around
• Tăng FOV
• Xóa tín hiệu mô bên ngoài vùng chụp
• Phase oversampling/no phase wrap/Fold-over suppression…
• Đổi hướng phase và frequency encoding
• Sử dụng coil phù hợp

Chemical Shift – xảo ảnh độ lệch hóa học
• Biểu hiện dưới dạng một dải tối và sang ở ranh giới của nước / mỡ /silicon
• Xảy ra theo hướng frequency encoding.
• Các cấu trúc thường gặp: gan, thận, thần kinh thị, túi cùng, cơ, dây thần kinh
mặt…

Chỉ xảy ra theo hướng frequency encoding

Chemical Shift – xảo ảnh độ lệch hóa học
• Tần số proton trong phân tử nước khác với proton trong phân tử mỡ, hoặc
silicon

• Xảo ảnh xảy ra theo hướng mã hóa tần số (frequency encoding)
• Chemical shift artifact tạo thành dải sáng hoặc tối ở mặt tiếp giáp giữa
nước/mỡ/silicone
• Mức độ lệch phụ thuộc vào bandwidth và Frequency matrix (ma trận tần số)
• @1.5T
• Pixel shift =


• @1.5T; BW +/-16KHz, Freq matrix=256
=> Pixel shift =
==
= 1.76 pixel

5/
GE /


Chemical Shift – xảo ảnh độ lệch hóa học
Pixel shift =


Xảo ảnh tỷ lệ thuận với ma trận tần số
Tỷ lệ nghịch với Bandwidth
Thay đổi hướng Freq – Phase

Truncation or Gibbs artifact
This artifact produces a banding artifact at the interfaces of high and low signal , This artifact
also called Gibbs artifact when seen in sagittal images of the cervical spine.
• This artifact results from under sampling of data so that interfaces of high and low signal
are incorrectly represented on the image


Freq 128 x Phase 128

Freq 256 x Phase 256

Truncation or Gibbs artifact



Remedy:
->Increase the number of phase encoding steps

6/
GE /


Metallic susceptibility artifact
This artifact produces distortion of the image together with large signal void.

Magnetic susceptibility is the ability of a
substance to become magnetized.

Difference in precessional
frequency and phase

Metallic susceptibility artifact



Remedy:

->Remove all metal objects
->Use FSE sequences instead of Gradient echo
->Increase Receive Bandwidth
->Decrease the TE
->Use IDEAL sequence*

Cross talk
• Các slice lân cận nhận năng lượng từ các RF kích thích bên cạnh, bị bão hòa
• Giảm hoặc mất tín hiệu hoàn toàn ở vùng bị ảnh hưởng.
• Mức độ ảnh hưởng nhiều hơn với các xung sử dụng sóng 1800 (FSE, IR).

Ideal slice profile

Slice gap

Actual slice profile

No gap

Cross talk

No Cross talk

7/
GE /


Cross talk
Hướng giải quyết:
• Khoảng cách giữa các lát cắt #10% bề dày

lát cắt

Gr. 1

• Ghi hình cách khoảng 1, 3, 5, 7, 2, 4, 6, 8
• Ghi hình thành từng group/stack

Gr. 2

Gr. 3



Remedy:
->Sequential acquisition order
->Scan stack by stack

Zipper artifact – Zero line artifact
• Biểu hiện nhiễu dạng đường hoặc dải thẳng đi qua toàn bộ ảnh
• Do bị tác động bởi tín hiệu RF từ bên ngoài, vị trí và mức độ nhiễu
phụ thuộc vào tần số của sóng RF đó.

Magic angle
• Xảo ảnh do đặc điểm vật lý của các mô sợi, tương tác với từ trường chính =>
thay đổi cường độ tín hiệu
• Xảy ra với các cấu trúc tạo góc 550 so với từ trường chính (trục z)

8/
GE /



Magic angle
• Xảo ảnh giảm khi TE tăng

Thank You

9/
GE /



×