Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp của cục quản lý đăng ký kinh doanh bộ kế hoạch và đầu tư đối với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.69 KB, 74 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP
KHU VỰC TƯ NHÂN
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: GS.TS Ngô Thắng Lợi
: Phạm Thị Hoài Thương
: Kế hoạch 54B
: 11123928

Hà Nội: 5 - 2016


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin.cam đoan : Chuyên.đề này là công trình.nghiên cứu thực sự.của cá


nhân, được.thực hiện dưới sự.hướng dẫn của GS.TS Ngô Thắng Lợi
Các số.liệu, nhận xét và kết.luận được trình.bày trong chuyên đề này.hoàn
toàn là trung thực và không.có sự sao.chép từ các tài liệu sẵn có.
Tôi xin chịu.trách nhiệm về bài chuyên đề của mình.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hoài Thương


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành.khóa luận tốt nghiệp.với đề tài: “Quản lý nhà nước về đăng ký
doanh nghiệp của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với
khối doanh nghiệp khu vực tư nhân”, ngoài sự cố gắng.nỗ lực của.bản thân, tôi còn
nhận.được sự quan tâm, .giúp đỡ tận tình.của thầy giáo, của các cô chú, anh chị
tại địa điểm thực tập.
Lời đầu tiên, tôi xin.gửi lời.cảm ơn chân thành.và sâu sắc đến.thầy giáo
GS.TS Ngô Thắng Lợi, người đã tận.tình hướng dẫn, định hướng.và giúp đỡ tôi
trong suốt.thời gian nghiên.cứu và hoàn.thành chuyên đề này.
Tôi xin.chân thành.cảm ơn Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã tạo điều kiện cho tôi có thể thực tập để có thể trải nghiệm môi trường
làm việc ở đây, đặc biệt tôi.xin gửi lời cảm ơn chân.thành tới chị Nguyễn Thị Việt
Anh- Trưởng phòng và anh Lê Thanh Tú- Phó phòng Tổng hợp chính sách và hợp
tác quốc tế của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh đã tận.tình giúp đỡ, hỗ trợ cũng
như tạo điều.kiện thuận lợi cho.tôi hoàn thành tốt.nhiệm vụ của mình trong.quá
trình thực tập.tại cơ sở và thực.hiện chuyên đề.thực tập tốt nghiệp.
Do hạn chế.về thời gian, kinh.nghiệm cũng như.kiến thức thực.tế, chuyên đề
thực.tập không tránh khỏi.những thiếu sót. Vì.vậy, tôi mong được.những ý kiến
đóng góp.từ các thầy.cô để chuyên đề được.hoàn thiện hơn.

Tôi xin.chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hoài Thương


4


5

MỤC LỤC
KÊT LUẬN …………………………………………………………………55


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL

ĐKDN
KH&ĐT
NĐ-CP
QĐ-BKH
QĐ-CP
QL ĐKKKD
TT-BKHĐT
TT-BTC

TTĐKDNQG
TTDL
TTLT-BKHĐTBTC-BNV

Cơ sở dữ liệu
Đăng ký doanh nghiệp
Kế hoạch và Đầu tư
Nghị định- Chính phủ
Quyết định- Bộ Kế hoạch đầu tư
Quyết định – Chính phủ
Quản lý đăng ký kinh doanh
Thông tư- Bộ kế hoạch đầu tư
Thông tư- Bộ tài chính
Trung tâm ĐKDN quốc gia
Trung tâm dữ liệu
Thông tư liên tịch- Bộ kế hoạch đầu tư- bộ tài
chính- Bộ Nội vụ

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH


7

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Biểu đồ
2.1
Hình 2.1


Tình hình đăng ký doanh nghiệp từ 01/7/2015 đến 15/12/2015
So sánh tình hình đăng ký doanh nghiêp 12 tháng 2014 và 2015
Công văn của Cục đã ban hành hoặc trình Bộ ban hành
So sánh tương quan xu hướng tăng/giảm số lượng doanh nghiệp
thành lập mới, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và số
lượng cán bộ ĐKKD
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục QL ĐKKD


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) là thủ tục hành chính đầu tiên mà doanh

nghiệp phải thực hiện và cũng là khâu đầu tiên của quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, là một công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, một bộ
phận của quản lý nhà nước. Việc ĐKDN thể hiện sự bảo hộ của nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động kinh doanh và quản lý chủ doanh nghiệp. Đại hội
lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi,
bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến
lược quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp sử dụng lực lượng vật chất của
Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực
của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật…”
quán triệt chủ trương này, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong
những năm qua đã đánh dấu nhiều cải cách to lớn, đặc biệt là trong việc tạo
dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế ra đời và hoạt động. Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực

đã đánh dấu một bước cải tiến mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, xóa bỏ cơ bản các rào cản đăng ký gia nhập thị trường đối với doanh
nghiệp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khu vực doanh nghiệp, công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đã được đổi mới, khắc phục nhiều yếu
kém của phương thức quản lý trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây,
từng bước hoàn thiện theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, góp phần
quan trọng vào sự phát triển và nâng cao vai trò của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế; đồng thời phát huy các nguồn nội lực, khơi dậy ý thức lập nghiệp cho
người dân, tạo thêm nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, doanh nhân lựa chọn hình
thức kinh doanh, lĩnh vực, ngành,nghề kinh doanh, làm phong phú thêm sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động.
Tuy nhiên ,bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp khu vực tư nhân cũng còn nhiều hạn chế như : hệ thống pháp
8


9

luật về doanh nghiệp nói chung và ĐKDN nói riêng nhưng vẫn tồn tại một số bất
cập, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
Thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội dung và tổ chức thực hiện, giữa phương thức
với công cụ quản lý, giữa quy định pháp luật với điều kiện thực thi pháp luật... Đến
nay, cùng với sự phát tiển mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp, số lượng và mức
độ vi phạm của các doanh nghiệp cũng có chiều hướng gia tăng. Để đảm bảo sự
phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp, việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước về ĐKDN đối với khối doanh nghiệp tư nhân, tăng cường
các biện pháp ngăn ngừa và xử lý những doanh nghiệp vi phạm pháp luật đã trở
thành một nhu cầu bức thiết. Xuất phát từ những bất cập và rào cản trên, tôi xin

chọn đề tài :“ Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp của Cục Quản lý đăng ký
kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân“
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của chuyên đề là nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công
tác quản lý nhà nước về ĐKDN đối với khối doanh nghiệp tư nhân của Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh ( Cục QL ĐKKD )
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên chuyên đề tập trung nghiên cứu những
mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến công tác quản lý Nhà nước của Cục
QL ĐKKD về ĐKDN đối với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân.
- Phân tích thực trạng và nêu ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của công tác quản lý của Cục QL ĐKKD về việc ĐKDN. Từ đó rút ra được những
đánh giá tổng quát về công tác quản lý nhà nước về ĐKDN đối với khối doanh
nghiệp khu vực tư nhân của Cục QL ĐKKD
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
ĐKDN của Cục QL ĐKKD đối với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về ĐKDN của Cục QL ĐKKD đối với khối

doanh nghiệp khu vực tư nhân
b. Phạm vi nghiên cứu :
- Về nội dung : Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với việc ĐKDN của
khối doanh nghiệp khu vực tư nhân dựa trên các văn bản về việc thành lập doanh

9


10


nghiệp khu vực tư nhân và số liệu liên quan đến khu vực này giai đoạn năm
-

2011-2015
Về mặt không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh Cục

-

QLĐK KD
Về mặt thời gian: Các giải pháp, đề xuất trong chuyên đề có ý nghĩa đến năm
2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp.nghiên cứu tài.liệu: từ các tài.liệu tham khảo có nội.dung liên
quan đến đề tài.nghiên cứu từ.đó tổng hợp nội dung.
Phương pháp.thu thập số liệu.thứ cấp từ các bản.báo cáo về công tác quản
lý nhà nước về ĐKDN đối với khổi doanh nghiệp tư nhân của Cục QLĐL KD và từ
mạng Internet, báo, tạp chí.
5. Bố Cục chuyên đề
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề
nghiên cứu gồm ba chương:
Chương 1: Khung nghiên cứu về quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với khối doanh
nghiệp khu vực tư nhân
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước của Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký doanh nghiệp của khối
doanh nghiệp khu vực tư nhân
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng
ký doanh nghiệp của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối
với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân


10


11

CHƯƠNG 1:
KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN
1.1.

Khái niệm, nội dung và vai trò của đăng ký doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp
Theo khoản 16 điều 4 tại Luật doanh nghiệp 2014 thì kinh doanh là hình
thức hoạt động buôn bán, môi giới, thương mại.. nhưng dù dưới bất cứ hình thức
nào cũng đòi hỏi sự an toàn, tính độc quyền, tính pháp luật và những quyền lợi
trong ĐKDN. Vì thế tất cả tổ chức, cá nhân khi thành lập doanh nghiệp đều phải
đăng ký dù kinh doanh lớn hay nhỏ hay bất cứ hình thức nào.
Ngoài ra, để hiểu được ĐKDN, cần hiểu khái niệm cơ bản của “đăng ký”
trong các quan hệ hành chính. Theo sự diễn giải dựa trên kinh nghiệm thực tiễn
thì “đăng ký” là công việc của cơ quan nhà nước đứng ra thực hiện việc ghi nhận
hoặc xác nhận về một hoạt động, một sự việc, một tài sản… nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của người được đăng ký cũng như của tổ chức, cá nhân đứng ra
đăng ký
Vì vậy, ĐKDN là một thủ tục pháp lý cần thiết, trong đó doanh nghiệp thực
hiện đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ghi nhận sự ra đời của
doanh nghiệp và xác định địa vị pháp lý của doanh nghiệp trong thị trường.
Khi một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cũng chính là đang thực hiện

đúng quy định của pháp luật giúp nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý nền
kinh tế của đất nước.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của
Chính phủ về ĐKDN quy định: “ ĐKDN quy định tại Nghị định này bao gồm nội
dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. ĐKDN bao gồm đăng ký thành
lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN”. Như vậy, ĐKDN
không chỉ dừng ở việc hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập mới đối với các doanh
nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, mà còn bao gồm cả đăng ký thay đổi và
cập nhật các thông tin của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Theo đó,

11


12

ĐKDN vừa nhằm xác lập sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế, đồng
thời, vừa theo sát những thay đổi trong toàn bộ quá trình hoạt động của một
doanh nghiệp.
Ngoài ra, Theo Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ về ĐKDN về nghĩa vụ ĐKDN của người thành lập
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ
thực hiện việc ĐKDN theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.Ngoài ra còn có các thông báo liên quan khác đến nội
dung ĐKDN được thông báo theo Nghị định này bao gồm từ điều 49 đến điều 54
của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015
1.1.2. Nội dung thực hiện đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp
Theo Khoản 1,2 điều 27 tại Luật doanh nghiệp 2014 ta có nội dung thực
hiện đăng ký doanh nghiệp là

-

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ ĐKDN theo

-

quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ ĐKDN
và cấp Giấy chứng nhận ĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ĐKDN thì phải thông báo bằng
văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và
các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
Đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân, theo điều 20 Luật doanh nghiệp 2014 thì

-

Hồ sơ ĐKDN của doanh nghiệp tư nhân gồm:
Giấy đề nghị ĐKDN
Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân
1.1.3. Vai trò của việc đăng ký doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với quản lý nhà nước
ĐKDN là một công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, là một bộ
phận của quản lý nhà nước. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp thể hiện sự bảo
hộ của nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói
chung và các chủ doanh nghiệp nói riêng.
12


13


Đồng thời, nhà nước thực hiện chức năng quản lý cơ cấu các thành phần
kinh tế xã hội, kiểm soát các hoạt động kinh doanh theo đường lối đã vạch ra.
ĐKDN giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được các yếu tố mới
trong kinh doanh để từ đó có những chủ trương, chính sách, biện pháp, khuyến
khích hoặc hạn chế phù hợp, giúp nhà nước có thể can thiệp một cách kịp thời và
có mức độ vào nền kinh tế.
ĐKDN bảo đảm có được một nền kinh tế hiện đại nhưng không xa rời chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Nói tóm lại, ĐKDN giúp nhà nước dễ dàng quản lý các hoạt động kinh tế của
các tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khẳng định được
quyền tự do kinh doanh và được pháp luật công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh
bạch tới tất cả cá nhân, tổ chức khác.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Việc ĐKDN có một ý nghĩa hết sức quan trọng và nó rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp khi muốn kinh doanh không chỉ đối với sự hình thành công ty mà
còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Sau khi được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp được thừa nhận về mặt pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động
kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật. Doanh nghiệp sẽ có tư
cách pháp nhân, con dấu, có tài khoản và mã số doanh nghiệp
Việc ĐKDN của một công ty là một bước tạo tiền đề về vật chất, tài chính để
duy trì sự hoạt động và phát triển việc kinh doanh của công ty. Các thành viên, cổ
đông sang lập sẽ góp vốn và được ghi nhận bởi giấy chứng nhận góp vốn do công
ty cấp
Khi ĐKDN thì thông tin cơ bản của doanh nghiệp sẽ được cập nhật lên Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (TTĐKDNQG). Do đó, sẽ rất dễ
dàng và tiện lợi cho mọi người hay đối tác, bạn hàng, người tiêu dung… có thể

khai thác thông tin về doanh nghiệp đó.
Khi đăng ký thành lập, doanh nghiệp được phép mở tài khoản tại ngân
hàng mang tên doanh nghiệp thì sẽ rất dễ dàng để giao dịch . Không chỉ vậy, khi
đăng ký thành lập thì có nghĩa doanh nghiệp đó đã tuân thủ các quy định của
pháp luật chính là cơ sở tạo niềm tin cho đối tác, người tiêu dùng

13


14

1.1.3.3. Đối với xã hội
ĐKDN còn nhằm công khai hóa các hoạt động doanh nghiệp trước công
chúng. Xã hội có được thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của doanh
nghiệp.
ĐKDN góp phần minh bạch hóa xã hội
Các thông tin về doanh nghiệp sẽ được cập nhật đầy đủ trên hệ thống
TTĐKDNQG và bất cứ ai cũng có thể truy cập vào hệ thống để tìm hiểu và thu
thập thông tin
Góp phần nâng cao giám sát xã hội
ĐKDN giúp công chúng có thể dễ dàng có được thông tin về doanh nghiệp,
thông qua đó thúc đẩy những bên có liên quan kiểm soát lẫn nhau khi thiết lập
và thực hiện giao dịch. Nâng cao độ chính xác và trung thực của các thông tin
được đăng ký ,góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giám sát và quản
lý đối với doanh nghiệp
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế
Khi ĐKDN, thì nó sẽ trở thành một thành phần kinh tế ,là một thành viên
trong cơ cấu các thành phần kinh tế, các hoạt động của doanh nghiệp dẽ góp
phần tác động vào sự phát triển của nền kinh tế
Nói tóm lại, ĐKDN vừa là một nhu cầu tất yếu vừa là một đòi hỏi mang tính

nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay, nó không chỉ quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với công tác quản lý nhà nước
và toàn xã hội .
1.2.

Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp của Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với khối doanh nghiệp
khu vực tư nhân

1.2.1. Nội dung trong quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp của
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với
khối doanh nghiệp khu vực tư nhân
Quản lý nhà nước về ĐKDN là một bộ phận cấu thành của quản lý nhà nước
về kinh tế có phạm vi rất sâu rộng bao gồm trong lĩnh vực :Gia nhập thị trường
( thành lập và ĐKDN), Tổ chức quản lý doanh nghiệp ( các hình thức tổ chức
doanh nghiệp, quan hệ bên trong doanh nghiệp, quan hệ sở hữu và sở hữu nhà

14


15

nước đối với doanh nghiệp); Tổ chức lại, rút khỏi thị trường ( chuyển đổi, giải thể
và phá sản doanh nghiệp).
Theo Quyết định số 1899/QĐ-BKH ngày 08/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Cục QLĐKKD có các nhiệm vụ sau và đây cũng chính
là 06 nội dung trong công tác quản lý nhà nước về ĐKDN của Cục QL ĐKKD đối
với khối doanh nghiệp khu vực tư nhân
1.2.1.1.


Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, soạn thảo cơ chế, chính sách
và các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh
trình cấp có thẩm quyền ban hành

Được sự phân công của lãnh đạo Bộ, Cục QL ĐKKD đã chủ trì xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn về ĐKDN một cách minh bạch, đơn
giản giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể dễ dàng tìm hiểu và có hiểu
biết đầy đủ nhất về ĐKDN. Bên cạnh chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật như Nghị Định , Thông Tư ... Cục QL ĐKKD đã phối hợp với các đơn vị chủ trì,
tham gia tích cực, đóng góp có hiệu quả trong quá trình xây dựng một số dự thảo
Nghị Định, Thông tư trong khuôn khổ chính sách pháp luật quy định về lĩnh vực
doanh nghiệp và đầu tư
1.2.1.2.

Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về quy trình chuyên môn, nghiệp vụ,
biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký kinh
doanh đối với các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp
huyện

Cục QL ĐKKD chủ trương tập trung tăng cường công tác chỉ đạo hướng dẫn
và thực hiện nghiệp vụ để nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc trong quá
trình thực hiện ĐKDN tại địa phương; tham mưu, đề xuất các phương án giải
quyết một số vướng mắc trong đăng ký kinh doanh của các tổ chức tín dụng
nước ngoài; vấn đề đặt tên cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Tổng công
ty trong tập đoàn, vấn đề tên gọi của các đơn vị phụ thuộc, vấn đề thay đổi cổ
đông sáng lập công ty cổ phần, v.v...; hướng dẫn xử lý việc chống trùng tên doanh
nghiệp trong phạm vi toàn quốc. Cụ thể là Cục QL ĐKKD đã soạn thảo và ban
hành công văn trình Lãnh đạo Bộ; gửi các Bộ, ngành, Sở Kế hoạch & Đầu tư các
địa phương, các cá nhân, tổ chức; các đơn vị trong Bộ


15


16

1.2.1.3.

Theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc
Với nhiệm vụ theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện ĐKKD của
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc Cục tổ chức các cuộc kiểm tra công tác
ĐKKD tại tỉnh thành trên địa bàn Việt Nam. Nội dung kiểm tra tập trung vào tình
hình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ và việc sử dụng Hệ thống TTĐKDNQG. Kết
thúc các cuộc kiểm tra, Cục sẽ có nhận xét, đánh giá cụ thể về các kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế, đồng thời, hướng dẫn các giải pháp khắc phục để
nâng cao chất lượng công tác đăng ký kinh doanh của các địa phương.
Ngoài ra để nắm bắt tình hình chung về công tác đăng ký kinh doanh trên
cả nước, Cục đã xây dựng mẫu báo cáo gửi các địa phương, yêu cầu báo cáo kết
quả công tác hàng năm và các giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế còn
tồn tại. Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Cục sẽ có sự đánh giá tổng quan
để lên kế hoạch phát triển hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời gian
tới theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
1.2.1.4. Về thông tin đăng ký kinh doanh:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống TTĐKDNQG, Cổng
TTĐKDNQG; CSDL quốc gia về đăng ký kinh doanh
Chủ trì, phối hợp với Tổng Cục Thống kê, Cục Phát triển doanh nghiệp, các
đơn vị chức năng của Bộ Tài chính, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan khác
trong việc kết nối và trao đổi thông tin về ĐKDN;
Cung cấp thông tin về ĐKDN cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;

Phát hành ấn phẩm thông tin về ĐKDN, giải thể, phá sản doanh nghiệp và
các trường hợp vi phạm của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
1.2.1.5.

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán Bộ thuộc lĩnh vực
phụ trách của Cục
a, Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ĐKKD
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ĐKKD để phục vụ
tốt hơn cho công tác hỗ trợ doanh nghiệp, giúp các cán bộ làm công tác đăng ký
kinh doanh địa phương có thể khai thác hiệu quả các chức năng của Hệ thống
TTĐKDNQG, Cục QL ĐKKD thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn

16


17

nghiệp vụ được triển khai trên phạm vi toàn quốc bằng cách tổ chức các chương
trình hội thảo, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
b, Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giúp các cán bộ có thể
khai thác hiệu quả các chức năng của Hệ thống TTĐKDNQG
Để tạo điều kiện cho cán bộ đăng ký kinh doanh nâng cao hiểu biết, trau dồi
năng lực, các kỹ năng cần thiết trong công việc, Cục QL ĐKKD tổ chức các Khóa
đào tạo nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, trong đó, tập trung đào tạo kỹ
năng phục vụ người dân và doanh nghiệp cho các cán bộ làm nghiệp vụ đăng ký
kinh doanh. Thông qua khóa đào tạo, cán bộ đăng ký kinh doanh sẽ được bổ sung
thêm các kỹ năng cần thiết để tự tìm ra các phương thức xử lý tình huống hiệu quả
trong giải quyết các vướng mắc khi thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp
1.2.1.6.


Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Cục
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh được thực hiện
nhằm từng bước đưa công tác đăng ký kinh doanh ở nước ta tiếp cận với các tiêu
chuẩn quốc tế về mặt kỹ thuật nghiệp vụ lẫn quy định pháp lý thể hiện ở: Cục phối
hợp với các tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) thực hiện thủ
tục đóng Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cải cách đăng ký kinh doanh ở Việt Nam; tham
gia Chương trình nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm triển khai công tác ĐKKD và
trao đổi để mở rộng thêm các hoạt động. Ngoài ra với tinh thần học hỏi, tiếp thu
kinh nghiệm quốc tế về đăng ký kinh doanh, Cục tiếp tục tham dự các Hội nghị
Diễn đàn đăng ký kinh doanh thế giới để mở mang tầm nhìn về công tác quản lý
ĐKDN.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đăng ký
doanh nghiệp của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đối với khổi doanh nghiệp tư nhân
Quản lý nhà nước về ĐKDN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất công tác ĐKDN để đạt
được các mục tiêu về điều hành, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để có thể nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về ĐKDN, cần
xem xét, đánh giá các yếu tố tác động đến công tác này, cụ thể:

17


18

1.2.2.1. Các yếu tố tác động bên trong
 Ban hành các qui định hướng dẫn về ĐKDN
 Trong quá trình quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước về ĐKDN thực hiện nhiệm

vụ ban hành văn bản, quy định hướng dẫn về ĐKDN, đây là cơ sở cho việc tổ chức
thực hiện ĐKDN thống nhất trên toàn quốc. Thực tiễn cho thấy, hệ thống khung
khổ về pháp luật doanh nghiệp bao gồm các luật, nghị định, thông tư và các
quyết định quy định về ĐKDN không phải bao giờ cũng bao quát được các vấn đề
phát sinh liên quan đến doanh nghiệp trong thực tế. Việc giải quyết các vấn đề,
tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể để áp dụng luật và các văn bản có liên
quan, tuy nhiên, cũng có những tình huống nằm ngoài phạm vi hoặc chưa được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, do đó, cần phải có văn bản
hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn về ĐKDN.
 Do vậy, việc ban hành văn bản và các quy định hướng dẫn về ĐKDN của cơ quan
quản lý nhà nước về ĐKDN là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về ĐKDN. Yếu tố này đòi hỏi phải có tính chính xác và tính kịp thời, nếu một
vấn đề phát sinh liên quan đến ĐKDN không được hướng dẫn giải quyết chính
xác thì nó có thể sẽ gây ra những tác động tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường kinh doanh. Ngoài ra, nếu vấn đề mang tính chất cấp bách mà không


được giải quyết kịp thời thì cũng đem lại hậu quả không mong muốn.
Tóm lại, thực hiện tốt việc ban hành văn bản và quy định hướng dẫn phù hợp sẽ
có tác động tích cực và mang lại hiệu quả cho công tác quản lý, còn nếu không nó

sẽ có tác động ngược lại.
 Bộ máy quản lý nhà nước về ĐKDN
 Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về ĐKDN. Việc tổ chức tốt một bộ máy triển khai có tính quyết định đến việc
thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
 Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác quản lý nhà nước về ĐKDN là
thực sự cần thiết, đây là cơ quan đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu
cho Nhà nước, các cơ chế, chính sách về ĐKDN như xây dựng văn bản pháp luật
về ĐKDN, đề xuất việc tổ chức bộ máy ĐKDN tại địa phương, kiến nghị cơ chế

phối hợp giữa các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát,
tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác ĐKDN cho các địa phương..
 Từ trước năm 2007, sự thiếu phối hợp hoặc phối hợp không đồng bộ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế và cơ quan công an quản lý con dấu cho doanh nghiệp nói riêng đã
18


19

gây nhiều khó khăn, làm lãng phí về thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp khi
gia nhập thị trường. Từ năm 2007 đến nay, việc trao đổi thông tin giữa cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đã được pháp lý hóa tại Thông tư liên tịch
giữa hai Bộ và đến năm 2011 được nâng lên tầm Nghị định, qua đó xóa bỏ được
nhiều khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ cần thiết để rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục gia nhập thị trường cho doanh nghiệp
 Năng lực, trình độ của đội ngũ cán Bộ công chức nhà nước
 Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về ĐKDN của Cục QL
ĐKKD là những người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, các
văn bản hướng dẫn về ĐKDN. Năng lực, trình độ của các cán bộ, công chức là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật về
ĐKDN. Do đó, độ ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đòi hỏi phải có tư
duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách pháp luật
của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế.
 Bên cạnh đó, ngoài việc tự nghiên cứu, học tập, bổ sung kiến thức thì trong quá
trình công tác, đội ngũ cán bộ công chức nhà nước phải thường xuyên được kiểm
tra, đánh giá lại năng lực và trình độ chuyên môn. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý
cử các cán bộ công chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ và tổ chức các chương trình tọa đàm, trao đổi nhằm chia sẻ kinh
nghiệm thực tế.

 Cùng với việc tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức thì đội ngũ cán bộ công chức cũng
phải tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân, nâng cao bản lĩnh chính trị để không thể
hiện ý chí chủ quan, không cửa quyền, tham ô, tham nhũng trong công việc.
 Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan trọng góp
phần thành công vào công tác quản lý nhà nước về ĐKDN, do vậy, việc đào tạo
con người nói chung hay đội ngũ cán bộ công chức nói riêng cần được quan tâm,
chú trọng.
1.2.2.2. Các yếu tố tác động bên ngoài
 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của nước ta tại văn
-

kiện Đại hội XI của Đảng, đã nêu rõ quan điểm:
Hoàn thiện thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng
và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công

19


20

nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển
-

nhanh, hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một
trong những động lực của nền kinh tế. Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước

-


ngoài phát triển theo quy hoạch.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh
và ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và
phân phối, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội.
 Như vậy, có thể thấy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một hệ thống các
quan điểm, mục tiêu cần đạt được trong một thời kỳ dài. Việc quản lý nhà nước
về ĐKDN tuân theo các quan điểm, đường lối trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm đạt được mục tiêu chung của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế
-xã hội đề ra định hướng để từ đó xây dựng các các chính sách về ĐKDN một cách
có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác và sử dụng dữ liệu có hiệu quả phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
 Chính sách pháp luật của nhà nước về ĐKDN
 Trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ ban hành nhiều văn bản, chính sách
quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực ĐKDN. Đặc biệt, các
Nghị quyết của chính phủ yêu cầu cải cách hành chính được quan tâm hàng đầu,
quan trọng nhất là khâu rút ngắn thời gian gia nhập thị trường tạo niềm tin cho
doanh nghiệp, lạc quan hơn về triển vọng kinh doanh và có thể tiết kiệm chi phí
một cách đáng kể. Việc ban hành các văn bản pháp luật về ĐKDN và các văn bản
hướng dẫn thi hành là cơ sở cho các cơ quan chức năng của nhà nước trong việc
xử lý các thủ tục hành chính về thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân.

 Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách
 “Cơ chế phối hợp” chính là “phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ

chức lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực
hiện mục tiêu chung”.
 Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ĐKDN, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp là đối tượng quản lý và vừa là mục tiêu của

quản lý, cụ thể:
 Thứ nhất, cơ chế phối hợp tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản
quy phạm pháp luật trong thực tế.

20


21



Thứ hai, cơ chế phối góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng pháp luật,

qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền doanh nghiệp.
 Thứ ba, cơ chế phối hợp phát huy được các nguồn lực để tập trung và xử lý có
hiệu quả những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quản lý ĐKDN mà đối với một
người, một cơ quan, tổ chức không thể giải quyết được
 Yêu cầu của hội nhập quốc tế
 Ở nước ta, những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo ra những thế
và lực mới cả bên trong lẫn bên ngoài để chúng ta bước vào một thời kỳ phát
triển mới. Vị thế Việt Nam ngày càng được củng cố và khẳng định trên chính
trường quốc tế và cũng là tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ
chức quốc tế và vùng lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh
quốc tế hiện nay xu thế hoà bình, ổn định, độc lập, hợp tác để phát triển là xu thế
chung đó chính là thời cơ lớn.
 Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, việc thực hiện đường lối đối ngoại
với phương châm độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế
trên tinh thần chủ động, sẵn sàng hội nhập, “sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy”
đã góp phần đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế và sự bao vây, cấm

vận kéo dài trong nhiều thập kỷ. Quá trình hội nhập ngoài việc tăng vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế, chúng ta cũng đã thu hút được một số lượng đáng kể
vốn đầu tư nước ngoài và viện trợ phát triển chính thức quốc tế; tiếp thu những
thành tựu mới về khoa học, công nghệ cũng như kinh nghiệm và kỹ năng quản lý.
Xây dựng một đội ngũ công chức, viên chức nhà nước và đội ngũ quản lý kinh
doanh từng bước thích ứng với điều kiện và môi trường mới tạo tiền đề để tham
gia một cách tích cực hơn, chủ động hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế


những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta còn gặp không ít
khó khăn, thách thức. Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện
đáng kể song về nhiều mặt còn hạn chế như hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa
đồng bộ chưa đủ rõ ràng và nhất quán. Các doanh nghiệp chỉ chú trọng vào tính
kinh tế của hàng hoá mà ít được chú trọng vào tính xã hội của hàng hoá như một
số nước văn minh, hiện đại ngày nay. Bộ máy hành chính còn nhiêu khê, nhũng
nhiễu, quan liêu; tệ tham nhũng có phần tinh vi, phức tạp hơn.

21


22



Do vậy, để khắc phục những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, việc đổi mới công tác quản lý ĐKDN chính là một yêu cầu cấp thiết cần

phải thực hiện.
 Năng lực trình độ phát triển của doanh nghiệp khu vực tư nhân

 Sau gần 8 năm gia nhập WTO, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
đã tăng lên đáng kể đặc biệt là khối doanh nghiệp khu vực tư nhân, nhiều doanh
nghiệp đã năng động, nhạy bén, mạnh dạn hơn trong việc tham gia vào thị
trường thế giới. Trình độ quản lý, tay nghề của khối doanh nghiệp tăng lên; sản
phẩm xuất khẩu bắt đầu chiếm lĩnh thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp đã
trụ vững trước những biến động, khó khăn của nền kinh tế trong nước và những


tác động tiêu cực từ khủng hoảng tài chính, suy thoái của nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh đó phần lớn các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, do tăng
nhanh về số lượng, trong khi chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho sự ra đời và
hoạt động, nên những hạn chế của doanh nghiệp như thiếu hụt vốn; chất lượng
lao động thấp, lao động chủ yếu là chưa qua đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp ít được đào tạo; công nghệ lạc hậu, năng suất thấp; trình độ am
hiểu luật pháp, hệ thống thị trường còn yếu... ngày càng bộc lộ rõ khi nền kinh tế
thế giới trong tình trạng suy thoái. Những khó khăn này đã tạo ra biến động lớn,
tác động không nhỏ đến khả năng chống đỡ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lại
có tâm lý trông chờ vào các chính sách của nhà nước, nếu không kịp thích nghi và
thay đổi thì số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản và ngừng hoạt động ngày

càng nhiều.
 Trước bối cảnh này, công tác quản lý nhà nước về ĐKDN cần phải thay đổi để phù
hợp và thích ứng với từng thời kỳ và hoàn cảnh, đặc biệt là trong việc xây dựng,
ban hành các văn bản, chính sách về quản lý ĐKDN.
 Sự phát triển của hệ thống công nghệ- thông tin
 Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,

cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Với sự phát triển của công nghệ
thông tin như ngày nay, việc trao đổi thông tin diễn ra một cách nhanh chóng

trên phạm vi toàn cầu, con người có nhiều điều kiện tiếp cận với công nghệ tiên
tiến hơn. Hầu hết các ngành nghề, các lĩnh vực hay hoạt động trong xã hội hiện
đại cũng cần tới sự góp mặt của công nghệ thông tin. Bởi sự đa dạng ấy, đối
tượng phục vụ của công nghệ thông tin ngày càng phong phú. Do vậy, ứng dụng

22


23

và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về ĐKDN là một nhiệm
vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực đi
tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
 Công tác quản lý nhà nước về ĐKDN phải hướng đến yêu cầu của quá trình hội
nhập, bắt kịp với công nghệ tiên tiến của thế giới, cải cách đăng ký kinh doanh,
xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại. Trước năm 2001, việc trao đổi thông
tin giữa cơ quan các cấp chỉ mang tính chất thủ công, sau này công tác đăng ký
kinh doanh ngày càng được cải cách và tin học hóa mạnh mẽ, hống nhất trên
phạm vi toàn quốc, giúp cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng ĐKDN trong thời
gian chỉ còn 03 ngày làm việc, đồng thời, giúp Chính phủ và các cơ quản quản lý
nắm bắt được chính xác hơn tình hình ĐKDN để có thể ra các chính sách kinh tế
vĩ mô cho sự phát triển doanh nghiệp và kinh tế của đất nước

23


24

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH

NGHIỆP CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN
1

Thực trạng Bộ máy của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh

2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục QL ĐKKD

Nguồn : Bộ KH&ĐT
Cục QL ĐKKD trực thuộc Bộ KH&ĐT, giúp bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
Cục QL ĐKKD có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp 2, kinh
phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán hằng
năm của Bộ KH&ĐT
Được phân chia thành 6 đơn vị: Văn phòng Cục, Phòng Tổng hợp chính sách
và hợp tác quốc tế, Phòng Nghiệp vụ đăng ký kinh doanh, Phòng Giám sát Nghiệp
vụ đăng ký kinh doanh và Phòng Thông tin và cơ sở dữ liệu (CSDL) và Trung tâm
Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh trong đó có 04 Phòng chuyên môn, 01 Văn
phòng và 01 đơn vị sự nghiệp. Với 01 Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng
24


25

Để thực hiện chức năng quản lý ĐKDN các Cục trưởng, Phó cục trưởng và
các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Cục trưởng của Cục QL ĐKKD chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức và


quản lý toàn bộ hoạt động của Cục
 Các Phó Cục trưởng của Cục QL ĐKKD chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác được
phân công mà Cục trưởng giao

 Phòng Tổng hợp chính sách và hợp tác quốc tế

Tham mưu, giúp lãnh đạo Cục trong công tác kế hoạch, tổng hợp, xây dựng
chính sách chung về đăng ký kinh doanh và các hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh cụ thể :
-

Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án về môi
trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cải cách thủ tục hành
chính; tổng hợp các báo cáo chung hàng quý, sáu tháng và hàng năm liên quan

-

đến công tác đăng kí kinh doanh trên phạm vi toàn quốc
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Cục; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp

-

tình hình thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác của Cục
Chủ trì, tổng hợp các ý kiến góp ý về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội liên quan đến lĩnh vực quản lý của Cục; phối hợp với các đơn vị xây

-

dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đăng ký kinh doanh
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm

vụ của Cục ; theo dõi việc sử dụng các nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật, các dự án,

-

chương trình do nước ngoài tài trợ
Phối hợp cùng văn phòng Cục, Văn phòng Bộ thực hiện công tác lễ tân liên quan

đến hợp tác quốc tế của Cục
 Phòng Nghiệp vụ đăng ký kinh doanh;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, soạn thảo cơ chế, chính sách và các văn bản quy
-

phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh trình cấp có thẩm quyền ban hành
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xây dựng, soạn thảo các văn
bản hướng dẫn. chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác

-

đăng ký kinh doanh
Phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xây dựng Hệ thống thông tin về
ĐKDN trong phạm vi cả nước; đề xuất các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về

môi trường kinh doanh;cải cách thủ tục hành chính
 Phòng Giám sát nghiệp vụ đăng ký kinh doanh;

25


×