Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đánh vần tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.3 KB, 6 trang )

NGUYÊN ÂM /I:/ VÀ 6 CÁCH NHẬN DẠNG
1. Từ có chứa /ee/ sẽ luôn đọc thành /i:/
VD: agree, meet, deep, three,…
2. T ừ có e + 1 ph ụ âm + e đứng cu ối, âm /e/ đọc thành /i:/ (ho ặc m ột s ố t ừ có 2 âm ti ết có d ạng e +
phụ âm + e)
VD: scene, Vietnamese, even, extreme, complete,…
3. Từ có e + 1 phụ âm+ ia, ie, io, iu, ual
Previous, region, regional, convennience, genius, tedious, premier…
4. Có khá nhi ều t ừ có ch ưa âm /ea/ đọc thành /i:/
VD: meal, tea, each, sea, easy
5. M ột s ố t ừ có ch ưa /ei/ ho ặc /ie/ đọc thành /i:/
VD: ceiling, receipt, receive, chief, believe, belief
6. M ột s ố t ừ có âm th ứ 2 vi ết phiên âm là /eil/, âm /e/ đúng tr ước s ẽ đọc thành /i:/
VD: email, detail, female, retail
Ph ụ âm t trong ti ếng anh được đọc nh ư th ế nào?
Tr ường h ợp 1: N ếu ph ụ âm t đứng tr ước [ia, ie, io], ph ụ âm t được phiên âm thành / ʃ/
Tr ường h ợp 2: N ếu ph ụ âm t đứng tr ước u, và u n ằm trong âm ti ết không được nh ấn tr ọng âm, ph ụ
âm t viết phiên âm thành /tʃ/
Tr ường h ợp 3: Không n ằm trong tr ường h ợp (1) và (2) thì ph ụ âm t gi ữ nguyên là /t/
Tham khảo khóa học Đánh vần tiếng Anh tại:bit.ly/ppdanhvantienganh


☀ QUY TẮC NHẬN DẠNG PHỤ ÂM /j/
� Y, U đứng đầu từ thì luôn đọc là /j/
VD: year /jeər/, you /ju/ , yes/jes/, yellow, union, university, united, usual
� ‘u’ được nhấn trọng âm và đứng sau b,c,f,g,h,m,n,p,s thì /u/ sẽ đọc thành /ju/
VD: music /'mjuzik/ , future, huge, mature
� EU đứng đầu cũng được đọc là /ju/ (hoặc đọc là /juə/
VD: Euro /'juərou/ , Europe, European
🌟🌟🌟 BẠN CÓ BIẾT CÁCH ĐỌC PHỤ ÂM X?
1. X nằm giữa 2 nguyên âm và nguyên âm đứng sau X được nhấn trọng âm thì x đọc là /g’z/


VD: example /ig’zæmpl/, exact /ig’zækt/ , exist /ig’zist/ , executive /ig’zekjutiv/, auxiliary / ɔ:g’zil əri/ ,
exhibit /ig’zibit/
2. Còn lại: X không nằm giữa 2 nguyên âm hay X nằm giữa 2 nguyên âm nhưng trọng âm r ơi vào
nguyên âm đứng trước X thì phụ âm X luôn được đọc thành /ks/
Exercise /’eksəsaiz/ , excellent /’eksələnt/ , expert /’ekspət/ , export /’ekspɔ:t/, exit /’eks ət/
exhibition...
3. Khi x đứng cuối từ: X luôn đọc thành /ks/
Fax/fæks/ , fix/fiks/, box/bɒks/ , inbox /’inbɒks/...
PHỤ ÂM TH & CÁCH NHẬN DẠNG
Phụ âm th được coi là phụ âm khó nhất đối với người học tiếng Anh, vì âm th có hai âm đọc khác
nhau tùy từng cấu tạo từ. Đó là /θ/ và /ð/
� Cách phát âm 2 âm /θ/ và /ð/
Âm /θ/
-Đầu lưỡi đặt giữa 2 hàm răng và thổi hơi ra ngoài
-Khi thổi hơi không tạo ra âm thanh (cổ không rung)
Âm /ð/
-Đầu lưỡi đặt giữa 2 hàm răng và thổi hơi ra ngoài (vị trí lưỡi y hệt âm /θ/)
- Khi thổi hơi tạo ra âm thanh (cổ rung)
� Cách nhận dạng âm /θ/ và /ð/
� Âm /θ/ và /ð/ đứng dầu từ


✈ Nếu từ chưa âm th là những từ mang tính nội dung như danh từ, tính từ, đại t ừ, trạng từ thì th
đọc thành /θ/
VD: theory, theater, thank, theme, theft, thought
✈ Nếu từ chứa th mang tính chức năng (từ không quan trọng chỉ đóng vai trò chỉ đóng vai trò đảm
bảo đúng cấu trúc ngữ pháp của câu) thì th đọc là /ð/
VD: the, then, that, though.
� /θ/ và /ð/ đứng giữa và cuối từ
✈ Âm th được phát âm là /θ/ trong những danh từ được hình thành từ tính từ

Wide => width
Strong => strength
Long => length
Deep => depth
✈ Âm th được phát âm là /θ/ trong những từ chỉ số thứ tự
Fourth, sixteenth, sixth, seventh
� Âm /θ/ và /ð/ đứng ở vị trí cuối từ
✈ Phụ âm th được đọc là /θ/ nếu nó nằm cuối một danh từ hay một tính từ
✈ Phụ âm th được đọc là /ð/ khi nó đứng trước nguyên âm e cuối một động từ
Bath /bæθ/ => bathe /beið/
Breath /breθ/ => breathe /bri:ð/
Cloth /klɒθ/ => clothe /klouð/
Teeth /ti:θ/ => teethe/ti:ð/

☀☀☀ NHÓM PHỤ ÂM - Một Cách Nói Chuẩn Của Người Bản Ngữ
Khi học nói theo cách nói chuẩn của người bản ngữ, những từ rất đơn giản như street,
pray, play, spring.. thường gây khó khăn cho người mới tập. Chắc bạn khá bất ngờ đúng
không? Vì những từ này rất đơn giản. Nhưng trên thực tế mình đã gặp rất nhiều người
không thể nói chuẩn xác các từ này. Họ thường nói sờ-tri:t, pờ-rây, pờ-lây..nhưng trên
thực tế, phiên âm của các từ này là /’stri:t/, /’prei/, /’plei/.. Không có chữ “ờ” nào được
thêm xem kẽ vào các phụ âm cả.
Khi nói, các phụ âm này sẽ được đọc như một phụ âm và khi đánh dấu trọng âm, bạn
phải đánh dấu trọng âm trước cả nhóm này. Chính vì vậy mà từ street không được đọc là
sờ-trít (thành 2 âm mất rồi) mà chỉ đọc là /’stri:t/ (một âm thôi nhé)
Những phụ âm đi liền nhau như thế người ta gọi là nhóm phụ âm (cluster) và phải đặt
dấu trọng âm trước phụ âm đầu tiên nếu chúng nằm trong âm tiết được nhấn trọng âm.
Dưới đây, mình sẽ đưa ra những nhóm phụ âm. Ban đầu, việc luyện tập để nói cả nhóm
này như nói một phụ âm trong một từ sẽ gây cho bạn rất nhiều khó khăn, nhưng khi
luyện tập tốt rồi thì việc nói rất dễ, rất đơn giản và mượt mà.



☀ Có các nhóm chính: r-clusters, s-clusters l-clusters, 3 letter clusters.
⚡ Nhóm phụ âm /r/ (r-blends): br, cr, dr, fr, gr, pr, tr
⚡ Nhóm phụ âm /s/ (s-blends): sc, sk, sl, sm, sn, sp, st, sw
⚡ Nhóm phụ âm /l/ (l-blends): bl, cl, fl, gl, pl.
⚡ Nhóm 3 phụ âm (3 letter blends): str, spr, thr, chr, phr, shr.
⚡ Nhóm phụ âm đứng cuối cùng (ending blends): ct, ft, ld, lp, lt, mp, nd, nk, nt, pt, rd, rk,
sk, sp, st
Tham khảo khoá học ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH giúp bạn tự viết phiên âm, đọc và nói tiếng
Anh không cần tra từ điển tại: www.bit.ly/ppdanhvantienganh
🌟🌟🌟 BẠN ĐÃ ĐƯỢC HỌC CÁCH NHẬN DẠNG S/ES NHƯ THẾ NÀO?
Với cách nhận dạng s/es chắc hẳn bạn đã thấy ở nhiều cuốn sách hay được học ở ph ổ thông, tuy
nhiên vẫn có rất nhiều người thường nhầm lẫn khi sử dụng những âm này, th ực tế, khi gặp các t ừ
có đuôi s/es mọi người luôn đọc thành /s/. Đọc như thế thường không chính xác và dẫn đến vi ệc n ối
âm không chuẩn.
Đối với s/es, chỉ có 3 quy tắc chính và thực ra bạn chỉ cần nắm được 2 quy tắc đầu tiên là bạn có
thể đọc được gần như tất cả các từ tiếng Anh có âm /s/, /es/ đứng cuối.
1. Nếu /s/ hoặc /es/ đứng sau các phụ âm p,t,k,f,th (âm /th/ được phiên âm đọc thành θ ), âm /s/ v ẫn
đọc là /s/
Với quy tắc này, bạn có thể nhớ mẹo là “phở tái không fải thế” để dễ ghi nhớ.
VD: books, stops, makes, cats, months, staffs.
2.Nếu /s/ hoặc /es/ đứng sau các phụ âm ge, ch, x, s, ce, z, sh (phiên âm lần lượt là /d ʒ/ /t ʃ/ /s/ /z/ / ʃ/)
âm s/ đọc là /iz/
VD: manages, changes, washes, dishes, matches, kisses, faces, faxes, phrases, enterprises.
3.Khi /s đứng sau các phụ âm còn lại hoặc đứng sau nguyên âm sẽ đọc thành /z/
VD: eggs, lives, comes, boys
Tham khảo khoá học ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH giúp bạn tự viết phiên âm, đọc và nói ti ếng Anh
không cần tra từ điển tại:
www.bit.ly/ppdanhvantienganh
CÁCH NHẬN DẠNG HẬU TỐ /ED/

Cũng giống như /s/ hoặc /es/. Chắc chắn bạn đã gặp cách nhận dạng của /ed/ rất nhi ều lần trong
toàn bộ quá trình học tiếng Anh của mình. Âm này tiếp tục gây lúng túng cho người h ọc tiếng Anh.
Dù rằng nó rất quen thuộc.
Từ có đuôi ed thường có thể là:


- Thì quá khứ của động từ: worked, started
- Tính từ: interested, tired, bored
Khi gặp một động từ có thêm -ed, người học hay đọc đuôi -ed như âm /id/ mà không biết đúng hay
sai. Đây là một trong những lỗi mà người Việt hay gặp nhất.
Dưới đây, mình liệt kê ra 3 trường hợp nhận dạng đuôi ed khi từ đó ở dạng quá khứ của động từ.
Bạn có thể tham khảo để học tốt âm này nhé
1. Nếu /ed/ đứng sau động từ kết thúc bằng t hoặc d thì /ed/ sẽ đọc thành /id/ hoặc /əd/
VD: needed, visited, excited, wanted
2. Nếu /ed/ đứng sau các phụ âm /p/, /k/, /f/, /s/, /ʃ/, /tʃ/, /θ/ thì /ed/ đọc là /t/. M ẹo ghi nh ớ các phụ âm
này là “fở ko phải thế sợ shệt chi?” để dễ nhớ hơn.
VD: Laughed, worked, helped, bathed, passed, washed, watched, stopped.
3. Nếu /ed/ đứng sau các phụ âm còn lại thì sẽ được đọc thành /d/
VD: opened, called, changed, closed
🌟🌟🌟 PHỤ ÂM "X" & NHỮNG BIẾN ĐỐI TRONG PHIÊN ÂM.
Mình đã không biết rằng trong phiên âm quốc tế không hề có sự t ồn tại của ph ụ âm “X” cho t ới khi
học đánh vần. Phụ âm X là một trong những phụ âm đặc biệt nhất trong tiếng Anh. Khi phiên âm ra,
X không bao giờ giữ nguyên là X. Một phụ âm X cũng luôn luôn được phiên âm thành 2 phụ âm
khác tùy thuộc vào vị trí và điều kiện của phụ âm này. Vậy X được p hiên âm đọc thành những âm
gì? Bạn cùng tham khảo phần dưới nhé.
1.X nằm giữa 2 nguyên âm và nguyên âm đứng sau X được nhấn trọng âm thì x đọc là /g’z/ (chú ý x
phải thỏa mãn đủ cả 2 điều kiện này)
VD: example /ig’zæmpəl/, exact /ig’zækt/ , exist /ig’zist/ , executive /ig’zekjutiv/, auxiliary / ɔ:g’zil əri/ ,
exhibit /ig’zibit/
2.Còn lại: /ks/

Exercise /’eksəsaiz/ , excellent /’eksələnt/ , expert /’ekspət/ , export /’ekspɔ:t/, exit /’eks ət/
exhibition...
3.Khi x đứng cuối từ: X luôn đọc thành /ks/
Fax /fæks/ , fix /fiks/, box/bɒks/ , inbox /’inbɒks/...
Tham khảo khóa học ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH tự viết phiên âm và đọc chính xác các t ừ ti ếng Anh
mà không cần tra phiên âm từ điển tại:bit.ly/ppdanhvantienganh


☀☀ Y & CÁC CÁCH NHẬN DẠNG TRONG TIẾNG ANH
Chúng ta đều biết trong tiếng Anh có 5 nguyên âm. Đó là A, E, I, O, U. Thế còn “Y”? Y là 1 âm đặc
biệt, nó là bán nguyên âm, bán phụ âm. Tùy vào vị trí của Y trong từ mà xác định xem Y là phụ âm
hay Y là nguyên âm. Rất may cách xác định của âm y rất dễ nhớ.

☀ Khi đứng đầu từ, Y luôn giữ vai trò là phụ âm và luôn phiên âm đọc là /j/
VD: yellow, yam, yes,…
☀ Khi Y đứng giữa từ sẽ được coi là nguyên âm và thường đọc là /i/
VD: gym, bicycle..
☀ Khi y đứng cuối từ cũng được coi là nguyên âm thường sẽ có 2 cách đọc
� Phổ biến nhất là Y đọc thành /i/: economy, sympathy…
� Y đọc thành /ai/ khi
Động từ 2 âm tiết, trọng âm nhấn vào âm thứ 2 VD: deny, apply…
Từ có đuôi /ify/ VD: specify, notify..
Một số từ có 1 âm tiết như: sky, fly, style..



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×