Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu phương pháp cây quyết định và cài đặt mô phỏng thuật toán ID3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 73 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên, các thầy cô viện công
nghệ thông tin – viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, các bạn bè đông nghiệp.
Đặc biệt là PGS.TS Vũ Đức Thi, người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo viện
Công nghệ thông tin – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, các thầy cô ở khoa
Công nghệ thông tin – Đại học Thái nguyên đã giảng dạy và tạo mọi điều kienẹ
thuận lợi giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Đức Thi – Viện công nghệ thông tin,
người thầy trực tiếp hướng dẫn, đưa ra ý tưởng, định hướng, đóng góp các ý kiến
chuyên môn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và động viên tôi trong suốt qua trình học, quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.

Tác giả
Dương Thị Nhung


2

MỤC LỤC

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT HIỆN TRI THỨC VÀ ........................5
KHAI PHÁ DỮ LIỆU....................................................................................5
1.1.Khái quát chung về phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu..............................5


1.2.Quá trình khám phá tri thức.............................................................................6
1.2.1.Hình thành và định nghĩa bài toán...........................................................................7
1.2.2.Thu thập và tiền xử lý dữ liệu.................................................................................7
1.2.3.KPDL và rút ra các tri thức.....................................................................................7
1.2.4.Phân tích và kiểm định kết quả ..............................................................................8
1.2.5.Sử dụng các tri thức phát hiện được........................................................................8

1.3.Quá trình KPDL...............................................................................................8
1.3.1.Gom dữ liệu ( gatherin )..........................................................................................9
1.3.2.Trích lọc dữ liệu ( selection )..................................................................................9
1.3.3.Làm sạch và tiền xử lý dữ liệu ( cleansing preprocessing preparation ).................9
1.3.4.Chuyển đổi dữ liệu ( transformation )...................................................................10
1.3.5.Phát hiện và trích mẫu dữ liệu ( pattern extraction and discovery) ......................10
1.3.6.Đánh giá kết quả ( evaluation of result )...............................................................10

1.4.Chức năng của KPDL....................................................................................10
1.5.Các kỹ thuật KPDL........................................................................................11
1.5.1.Phân lớp dữ liệu: ..................................................................................................11
1.5.2.Phân cụm dữ liệu:..................................................................................................11
1.5.3.Khai phá luật kết hợp: ..........................................................................................11
1.5.4.Hồi quy:.................................................................................................................12
1.5.5.Giải thuật di truyền:...............................................................................................12
1.5.6.Mạng nơron: .........................................................................................................12
1.5.7.Cây quyết định.......................................................................................................12

1.6.Các dạng dữ liệu có thể khai phá được .........................................................13
1.7.Các lĩnh vực liên quan và ứng dụng của KPDL............................................13
1.7.1.Các lĩnh vực liên quan đến khám phá tri thức và KPDL.......................................13
1.7.2.Ứng dụng của KPDL.............................................................................................14



3

1.8.Các thách thức và hướng phát triển của KPDL.............................................15

Phần 2: CÂY QUYẾT ĐỊNH VÀ CÁC THUẬT TOÁN KHAI PHÁ DỮ
LIỆU BẰNG CÂY QUYẾT ĐỊNH..............................................................16
2.1Cây quyết định................................................................................................16
2.1.1Mô tả.......................................................................................................................16
2.1.2Định nghĩa cây quyết định......................................................................................16
2.1.3Ưu điểm của cây quyết định. .................................................................................18
2.1.4Vấn đề xây dựng cây quyết định............................................................................19
2.1.5Rút ra các luật từ cây quyết định............................................................................20

2.2Các thuật toán KPDL bằng cây quyết định....................................................20
2.2.1Thuật toán CLS......................................................................................................21
2.2.2. Thuật toán ID3 .....................................................................................................26
2.2.3. Thuật toán C4.5 ...................................................................................................41
2.2.4. Thuật toán SLIQ...................................................................................................54
2.2.5. Cắt tỉa cây quyết định...........................................................................................62
2.2.6.Đánh giá và kết luận về các thuật toán xây dựng cây quyết định.........................68

Phần 3: CÀI ĐẶT MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN ID3..............................70
3.1. Mô tả bài toán................................................................................................70
3.2. Màn hình nhập dữ liệu của chương trình......................................................70
3.3. Màn hình phân tích dữ liệu đưa ra kết quả của chương trình......................71

Phần 4: KẾT LUẬN....................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................73
Tài Liệu Tiếng Việt........................................................................................................73

Tài Liệu Tiếng Anh........................................................................................................73
Danh Sách Website........................................................................................................73


4

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và ứng
dụng của công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, thì lượng dữ
liệu được các cơ quan thu thập và lưu trữ ngày một nhiều lên. Theo thống kê thì
trong lượng dữ liệu đó chỉ có khoảng từ 5% đến 10% dữ liệu là luôn được phân
tích, số còn lại người ta không biết sẽ phải làm gì với chúng. Tuy nhiên con người
vẫn tiếp tục thu thập và lưu trữ dữ liệu vì cho rằng chúng ẩn chứa những giá trị nhất
định nào đó, chẳng hạn có thể cung cấp cho họ thông tin đưa ra quyết định chiến
lựoc một cách nhanh chóng trong một lúc nào đó. Chính do lượng dữ liệu được lưu
trữ ngày càng nhiều lên đến mức khổng lồ thì các phương pháp quản trị và khai thác
dữ liệu truyền thống ngày càng không đáp ứng được nhu cầu của thực tế và đã làm
phát triển một khuynh hướng kỹ thuật mới đó là Kỹ thuật khám phá tri thức và
KPDL (KDD - Knowledge Discovery and Data Mining).
Kỹ thuật khám phá tri thức và KPDL đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới. Tại Việt Nam, kỹ thuật này còn tương
đối mới mẻ tuy nhiên cũng đang được nghiên cứu và dần đưa vào một số ứng dụng
thực tế; đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đào tạo thì chưa có một ứng dụng thiết thực
nào. Hiện nay vấn đề khám phá tri thức và KPDL cũng đang thu hút được sự quan
tâm của nhiều người và nhiều công ty phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ở
nước ta.
Luận văn này bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu.
Chương 2: Cây quyết định và các thuật toán khai phá dữ liệu bằng cây quyết định.
Chương 3: Cài đặt mô phỏng thuật tóan ID3



5

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT HIỆN TRI THỨC VÀ
KHAI PHÁ DỮ LIỆU

1.1. Khái quát chung về phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu.
Trong vài thập kỷ gần đây, khả năng tạo sinh và lưu trữ dữ liệu của con
người đã tăng lên nhanh chóng. Lượng dữ liệu lớn được lưu trữ dẫn đến một đòi hỏi
cấp bách phải có những kỹ thuật mới, những công cụ tự động mới trợ giúp con
người một cách thông minh trong việc chuyển đổi một lượng lớn dữ liệu thành
thông tin hữu ích và tri thức. Vì vậy mà kỹ thuật khám phá tri thức (Knowledge
Discovery) đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu của con người
trong việc xử lý các kho dữ liệu lớn.
Vậy tri thức ở đây là gì? Thông thường chúng ta coi dữ liệu như là một dãy
các bit, các số và các ký hiệu, hoặc các “đối tượng” được gửi cho một chương trình
dưới một định dạng nhất định nào đó. Chúng ta sử dụng các bit để đo lường thông
tin và xem nó như là dữ liệu đã được lọc bỏ dư thừa, được rút gọn tới mức tối thiểu.
Bít được dùng làm đơn vị đặc trưng cho dữ liệu. Chúng ta có thể xem tri thức như là
các thông tin tích hợp, bao gồm các sự kiện và các mối quan hệ giữa chúng. Các
mối quan hệ này có thể được hiểu, được phát hiện ra, hoặc có thể được học. Nói
cách khác, tri thức có thể coi là dữ liệu có độ trừu tượng và tổ chức cao.
Hiện nay khám phá tri thức đang phát triển mạnh mẽ trong nhiều ngành học
thuật. Nó được kết hợp cùng với việc quản lý cơ sở dữ liệu, khoa học thống kê, học
máy, nghiên cứu mối quan hệ giữa các lĩnh vực nhằm rút ra các tri thức có ích từ
tập hợp lớn dữ liệu.
Khám phá tri thức là quá trình nhận biết cái logic, cái mới lạ, những tri thức
tiềm tàng hữu ích từ cơ sở dữ liệu, và cuối cùng là việc hiểu được các mẫu các mô
hình trong dữ liệu.

Còn thuật ngữ KPDL (Khai phá dữ liệu) ra đời vào những năm cuối của thập kỷ
1980. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về "KPDL" đã được đưa ra. Giáo sư Tom
Mitchell đã đưa ra định nghĩa về KPDL như sau: “KPDL là việc sử dụng dữ liệu


6

lịch sử để khám phá những qui tắc và cải thiện những quyết định trong tương lai.”.
Với một cách tiếp cận ứng dụng hơn, tiến sĩ Fayyad đã phát biểu: ”KPDL thường
được xem là việc khám phá tri thức trong các cơ sở dữ liệu, là một quá trình trích
xuất những thông tin ẩn, trước đây chưa biết và có khả năng là hữu ích, dưới dạng
các quy luật, ràng buộc, qui tắc trong cơ sở dữ liệu.”. Còn các nhà thống kê thì xem
" KPDL như là một quá trình phân tích được thiết kế thăm dò một lượng cực lớn
các dữ liệu nhằm phát hiện ra các mẫu thích hợp và/ hoặc các mối quan hệ mang
tính hệ thống giữa các biến và sau đó sẽ hợp thức hoá các kết quả tìm được bằng
cách áp dụng các mẫu đã phát hiện được cho tập con mới của dữ liệu". Nói chung,
KPDL là cốt lõi của quá trình khám phá tri thức. Nó gồm có các giải thuật KPDL
chuyên dùng, dưới một số quy định về hiệu quả tính toán chấp nhận được. KPDL là
nhằm tìm ra những mẫu mới, mẫu có tính chất không tầm thường, những thông tin
tiềm ẩn mang tính dự đoán chưa được biết đến và có khả năng mang lại ích lợi.
Nói tóm lại, mục đích chung của việc khám phá tri thức và KPDL là tìm ra
các mẫu được quan tâm nhất và/ hoặc các mô hình tồn tại trong cơ sở dữ liệu,
nhưng chúng lại bị che dấu bởi một số lượng lớn dữ liệu.

1.2. Quá trình khám phá tri thức
Quá trình khám phá tri thức được tiến hành qua 5 bước sau:

Hình 1.1. Quá trình khám phá tri thức



7

1.2.1. Hình thành và định nghĩa bài toán
Đây là bước tìm hiểu lĩnh vực ứng dụng và hình thành bài toán, bước này quyết
định cần rút ra những tri thức dạng như thế nào, đồng thời lựa chọn các phương
pháp KPDL thích hợp với mục đích ứng dụng và bản chất của dữ liệu.
1.2.2. Thu thập và tiền xử lý dữ liệu
Trong bước này dữ liệu được thu thập ở dạng thô (nguồn dữ liệu thu thập có thể
là từ các kho dữ liệu hay nguồn thông tin internet). Trong giai đoạn này dữ liệu
cũng được tiền xử lý để biến đổi và cải thiện về chất lượng cho phù hợp với phương
pháp KPDL được chọn lựa trong bước một.
Bước này thường chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình khám phá tri thức.
Các công việc tiền xử lý dữ liệu bao gồm :
1. Xử lý dữ liệu bị mất/ thiếu: Các dữ liệu bị thiếu sẽ được thay thế bởi các
giá trị thích hợp.
2. Khử sự trùng lặp: các đối tượng dữ liệu trùng lặp sẽ bị loại bỏ. Kỹ thuật
này không được sử dụng cho các tác vụ có quan tâm đến phân bố dữ liệu.
3. Giảm nhiễu: dữ liệu nhiễu và các đối tượng tách rời khỏi phân bố chung
sẽ bị loại bỏ khỏi tập dữ liệu.
4. Chuẩn hoá: thông thường là chuẩn hoá miền giá trị của dữ liệu cho phù
hợp.
5. Rời rạc hoá: chính là việc biến đổi các dữ liệu dạng số về dữ liệu với các
giá trị rời rạc.
6. Rút trích và xây dựng đặc trưng mới từ các thuộc tính đã có.
7. Giảm chiều: là loại bỏ bớt các thuộc tính chứa ít thông tin.
1.2.3. KPDL và rút ra các tri thức
Đây là bước quan trọng nhất trong tiến trình khám phá tri thức. Kết quả của
bước này là trích ra được các mẫu và/hoặc các mô hình ẩn dưới một khối lượng lớn
dữ liệu. Một mô hình có thể là một biểu diễn cấu trúc tổng thể một thành phần của



8

hệ thống hay cả hệ thống trong cơ sở dữ liệu, hoặc miêu tả cách dữ liệu được nảy
sinh. Còn một mẫu là một cấu trúc cục bộ có liên quan đến vài biến và vài trường
hợp trong cơ sở dữ liệu.
1.2.4. Phân tích và kiểm định kết quả
Bước thứ tư là hiểu các tri thức đã tìm được, đặc biệt là làm sáng tỏ các mô tả
và dự đoán. Trong bước này, kết quả tìm được sẽ được biến đổi sang dạng phù hợp
với lĩnh vực ứng dụng và dễ hiểu hơn cho người dùng.
1.2.5. Sử dụng các tri thức phát hiện được
Trong bước này, các tri thức khám phá được sẽ được củng cố, kết hợp lại
thành một hệ thống, đồng thời giải quyết các xung đột tiềm năng trong các tri thức
đó. Các mô hình rút ra được đưa vào những hệ thống thông tin thực tế dưới dạng
các môdun hỗ trợ việc đưa ra quyết định.
Các giai đoạn của quá trình khám phá tri thức có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong bối cảnh chung của hệ thống. Các kỹ thuật được sử dụng trong giai đoạn
trước có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các giải thuật được sử dụng trong những
giai đoạn tiếp theo. Các bước của quá trình khám phá tri thức có thể được lặp đi lặp
lại một số lần, kết quả thu được có thể được lấy trung bình trên tất cả những lần
thực hiện.

1.3. Quá trình KPDL
KPDL là hoạt động trọng tâm của quá trình khám phá tri thức. Thuật ngữ
KPDL còn được một số nhà khoa học gọi là khám phá tri thức trong cơ sở dữ liệu (
knowledge discovery in database ), do Fayyad Smyth và Piatestky-Shapiro đưa ra
năm 1989 . Quá trình này gồm có 6 bước:


9


Hình 1.2. Quá trình KPDL
Quá trình KPDL bắt đầu với kho dữ liệu thô và kết thúc với tri thức được chiết
xuất ra. Các bước của quá trình như sau:
1.3.1. Gom dữ liệu ( gatherin )
Tập hợp dữ liệu là bước đầu tiên trong KPDL. Bước này lấy dữ liệu từ trong một
cơ sở dữ liệu, một kho dữ liệu, thậm chí dữ liệu từ những nguồn cung ứng web.
1.3.2. Trích lọc dữ liệu ( selection )
Ở giai đoạn này dữ liệu được lựa chọn và phân chia theo một số tiêu chuẩn
nào đó.
1.3.3. Làm sạch và tiền xử lý dữ liệu ( cleansing preprocessing preparation ).
Giai đoạn thứ ba này là giai đoạn hay bị sao lãng, nhưng thực tế nó là một bước
rất quan trọng trong quá trình KPDL. Một số lỗi thường mắc phải trong khi gom dữ
liệu là dữ liệu không đầy đủ hoặc không thống nhất, thiếu chặt chẽ. Vì vậy dữ liệu
thường chứa các giá trị vô nghĩa và không có khả năng kết nối lại với nhau.


10

Ví dụ Sinh viên có tuổi =200. Giai đoạn thứ ba này nhằm xử lý các dữ liệu như
trên. Những dữ liệu dạng này thường được xem là thông tin dư thừa, không có giá
trị. Bởi vậy đây là một quá trình rất quan trọng. Nếu dữ liệu không được làm sạchtiền xử lý - chuẩn bị trước thì sẽ gây nên những kết quả sai lệch nghiêm trọng về
sau.
1.3.4. Chuyển đổi dữ liệu ( transformation )
Trong giai đoạn này, dữ liệu có thể được tổ chức và sử dụng lại. Mục đích của
việc chuyển đổi dữ liệu là làm cho dữ liệu phù hợp hơn với mục đích KPDL.
1.3.5. Phát hiện và trích mẫu dữ liệu ( pattern extraction and discovery)
Đây là bước tư duy trong KPDL. Ở trong giai đoạn này nhiều thuật toán khác
nhau đã được sử dụng để trích ra các mẫu từ dữ liệu. Thuật toán thường dùng để
trích mẫu dữ liệu là thuật toán phân loại dữ liệu, kết hợp dữ liệu, thuật toán mô hình

hoá dữ liệu tuần tự.
1.3.6. Đánh giá kết quả ( evaluation of result )
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình KPDL, ở giai đoạn này các mẫu dữ
liệu được chiết xuất ra bởi phần mềm KPDL. Không phải mẫu dữ liệu nào cũng hữu
ích, đôi khi nó còn bị sai lệch. Vì vậy cần phải đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá độ
ưu tiên cho các mẫu dữ liệu để rút ra được những tri thức cần thiết.

1.4. Chức năng của KPDL
KPDL có hai chức năng chính: mô tả (description) và dự đoán (prediction).
Công việc KPDL mô tả sẽ mô tả các tính chất hoặc đặc tính chung của dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu, nghĩa là phân tích và mô tả một tập mẫu đã biết (a set of known
sample) trong khả năng nhận thức của con người nhằm giúp họ hiểu rõ hơn, sâu hơn
về dữ liệu.
Còn công việc KPDL dự đoán sẽ thực hiện việc suy luận dựa trên dữ liệu hiện
hành để cho ra các dự báo, nghĩa là phân tích tập dữ liệu huấn luyện và tạo ra một
hoặc vài mô hình cho phép dự đoán các mẫu mới chưa biết (unseen new examples).


11

1.5. Các kỹ thuật KPDL
Có nhiều kỹ thuật khác nhau được sử dụng để KPDL nhằm thực hiện hai chức
năng mô tả và dự đoán. Với mỗi chức năng thì có các kỹ thuật KPDL tương ứng với
nó.
- Kỹ thuật KPDL mô tả: có nhiệm vụ mô tả các tính chất hoặc các đặc tính chung
của dữ liệu trong CSDL hiện có. Một số kỹ thuật khai phá trong nhóm này là:
phân cụm dữ liệu (Clustering), tổng hợp (Summarisation), trực quan hoá
(Visualization), phân tích sự phát triển và độ lệch (Evolution and deviation
analyst),….
- Kỹ thuật KPDL dự đoán: có nhiệm vụ đưa ra các dự đoán dựa vào việc suy diễn

trên cơ sở dữ liệu hiện thời. Một số kỹ thuật khai phá trong nhóm này là: phân
lớp (Classification), hồi quy (Regression), cây quyết định (Decision tree),
thống kê (statictics), mạng nơron (neural network), luật kết hợp (association
rules),….
Một số kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng để KPDL hiện nay là :
1.5.1. Phân lớp dữ liệu:
Mục tiêu của phân lớp dữ liệu là dự đoán nhãn lớp cho các mẫu dữ liệu. Quá
trình gồm hai bước: xây dựng mô hình, sử dụng mô hình để phân lớp dữ liệu. Mô
hình được sử dụng để dự đoán nhãn lớp khi mà độ chính xác của mô hình chấp
nhận được.
1.5.2. Phân cụm dữ liệu:
Mục tiêu của phân cụm dữ liệu là nhóm các đối tượng tương tự nhau trong tập
dữ liệu vào các cụm, sao cho những đối tượng thuộc cùng một lớp là tương đồng
nhau.
1.5.3. Khai phá luật kết hợp:
Mục tiêu của phương pháp này là phát hiện và đưa ra mối liên hệ giữa các giá
trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Đầu ra của giải thuật luật kết hợp là tập luật kết hợp
tìm được. Phương pháp khai phá luật kết hợp gồm có hai bước:


12

-

Bước 1: Tìm ra tất cả các tập mục phổ biến. Một tập mục phổ biến được xác
định thông qua việc tính độ hỗ trợ và thoả mãn độ hỗ trợ cực tiểu.

-

Bước 2: Sinh ra các luật kết hợp mạnh từ tập mục phổ biến, luật phải thoả mãn

độ hỗ trợ và độ tin cậy cực tiểu.

1.5.4. Hồi quy:
Phương pháp hồi quy tương tự như là phân lớp dữ liệu. Nhưng khác ở chỗ nó
dùng để dự đoán các giá trị liên tục còn phân lớp dữ liệu dùng để dự đoán các giá trị
rời rạc.
1.5.5. Giải thuật di truyền:
Là quá trình mô phỏng theo tiến hoá của tự nhiên. Ý tưởng chính của giải thuật
là dựa vào quy luật di truyền trong biến đổi, chọn lọc tự nhiên và tiến hoá trong sinh
học.
1.5.6. Mạng nơron:
Đây là một trong những kỹ thuật KPDL được ứng dụng phổ biến hiện nay. Kỹ
thuật này phát triển dựa trên một nền tảng toán học vững vàng, khả năng huấn luyện
trong kỹ thuật này dựa trên mô hình thần kinh trung ương của con người.
Kết quả mà mạng nơron học được có khả năng tạo ra các mô hình dự báo, dự
đoán với độ chính xác và độ tin cậy cao. Nó có khả năng phát hiện ra được các xu
hướng phức tạp mà kỹ thuật thông thường khác khó có thể phát hiện ra được. Tuy
nhiên phương pháp mạng nơ ron rất phức tạp và quá trình tiến hành nó gặp rất nhiều
khó khăn: đòi hỏi mất nhiều thời gian, nhiều dữ liệu, nhiều lần kiểm tra thử nghiệm.
1.5.7. Cây quyết định.
Kỹ thuật cây quyết định là một công cụ mạnh và hiệu quả trong việc phân lớp
và dự báo. Các đối tượng dữ liệu được phân thành các lớp. Các giá trị của đối tượng
dữ liệu chưa biết sẽ được dự đoán, dự báo. Tri thức được rút ra trong kỹ thuật này
thường được mô tả dưới dạng tường minh, đơn giản, trực quan, dễ hiểu đối với
người sử dụng.


13

1.6. Các dạng dữ liệu có thể khai phá được

-

CSDL quan hệ

-

CSDL đa chiều

-

CSDL giao dịch

-

CSDL quan hệ - đối tượng

-

CSDL không gian và thời gian

-

CSDL đa phương tiện.

1.7. Các lĩnh vực liên quan và ứng dụng của KPDL
1.7.1. Các lĩnh vực liên quan đến khám phá tri thức và KPDL
Khám phá tri thức và KPDL được ứng dụng trong nhiều ngành và lĩnh vực
khác nhau như: tài chính ngân hàng, thương mại, y tế, giáo dục, thống kê, máy học,
trí tuệ nhân tạo, cơ sở dữ liệu, thuật toán toán học, tính toán song song với tốc độ
cao, thu thập cơ sở tri thức cho hệ chuyên gia,…Trong đó KPDL rất gần gũi với

lĩnh vực thống kê, sử dụng các phương pháp thống kê để phát hiện ra các mẫu, các
luật bên trong dữ liệu. Kho dữ liệu và các công cụ phân tích trực tuyến cũng liên
quan đến khám phá tri thức và KPDL.

Thống kê
Cơ sở dữ liệu

Y tế, giáo dục

Thương mại

Tài
hàng

chính

KPDL

ngân

Máy học, trí tuệ
nhân tạo

……..
Thông tin học

Hình 1.3. Các lĩnh vực liên quan đến KPDL


14


1.7.2. Ứng dụng của KPDL
KPDL được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm khai thác nguồn
dữ liệu phong phú được lưu trữ trong các hệ thống thông tin. Tuỳ theo bản chất của
từng lĩnh vực, việc vận dụng KPDL có những cách tiếp cận khác nhau.
KPDL được vận dụng có hiệu quả để giải quyết các bài toán phức tạp trong
những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao như: tìm kiếm mỏ dầu từ ảnh viễn thám, xác định
vùng gãy trong ảnh địa chất để dự đoán thiên tai, cảnh báo hỏng hóc trong các hệ
thống sản xuất.
Phân nhóm và dự đoán là những công cụ rất cần thiết cho việc quy hoạch và
phát triển hệ thống quản lý và sản xuất trong thực tế như: dự đoán tải sử dụng điện
năng cho các công ty cung cấp điện, lưu lượng viễn thông cho các công ty điện
thoại, mức độ tiêu thụ sản phẩm cho các nhà sản xuất, giá trị của sản phẩm trên thị
trường cho các công ty tài chính hay phân nhóm khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra KPDL còn được áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
như: phát hiện tội phạm hay tăng cường an ninh xã hội và mang lại những hiệu quả
thiết thực cho các hoạt động trong đời sống hàng ngày.
Một số ứng dụng cụ thể như sau :
- KPDL được sử dụng để phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định.
- Trong sinh học: nó dùng để tìm kiếm, so sánh các hệ gen và thông tin di
truyền, tìm mối liên hệ giữa các hệ gen và chuẩn đoán một số bệnh di truyền.
- Trong y học: KPDL giúp tìm ra mối liên hệ giữa các triệu chứng, chuẩn đoán
bệnh.
- Tài chính và thị trường chứng khoán: KPDL dùng để phân tích tình hình tài
chính, phân tích đầu tư, phân tích cổ phiếu.
- Khai thác dữ liệu web.
- Trong thông tin kỹ thuật: KPDL dùng để phân tích các sai hỏng, điều khiển và
lập lịch trình.



15

- Trong thông tin thương mại: dùng để phân tích dữ liệu người dùng, phân tích
dữ liệu marketing, phân tích đầu tư, phát hiện các gian lận.

1.8. Các thách thức và hướng phát triển của KPDL.
Việc khám phá tri thức và KPDL hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trong một số lĩnh vực, song những việc này vẫn
gặp phải một số khó khăn cần giải quyết như:
- Đối với các cơ sở dữ liệu quá lớn với số lượng bản ghi lớn hơn 1012 bản ghi,
số thuộc tính lớn hơn 102 thuộc tính thì khó khăn trong việc tìm ra mối quan hệ
giữa các thuộc tính và tổng quát hoá dữ liệu.
- Một vấn đề khó khăn nữa là theo thời gian thì một số kết quả tri thức rút ra từ
tập mẫu dữ liệu không còn phù hợp nữa.
- Dữ liệu bị thiếu hoặc bị nhiễu.
- Quan hệ giữa các trường thuộc tính phức tạp
- Khó khăn trong việc sử dụng các kết quả của data mining vào trong thực tế,
việc kết hợp tri thức thu được thành hệ thống và biến đổi về dạng thích hợp cho
người dùng có thể hiểu và đánh giá được cũng như tích hợp kết quả khai phá dữ liệu
với các hệ thống khác gặp khó khăn.
Hướng phát triển của khám phá tri thức và KPDL là vượt qua được tất cả
những thách thức trên; chú trọng vào việc mở rộng ứng dụng để đáp ứng cho mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội; tăng tính hữu ích của việc KPDL trong những lĩnh
vực đã sử dụng nó; tạo ra các phương pháp KPDL linh động, uyển chuyển để xử lý
số lượng dữ liệu lớn một cách hiệu quả; tạo ra tương tác người sử dụng tốt, giúp
người sử dụng tham gia điều khiển quá trình KPDL, định hướng hệ thống KPDL
trong việc phát hiện các mẫu đáng quan tâm; tích hợp KPDL vào trong các hệ cơ sở
dữ liệu; ứng dụng KPDL để KPDL web trực tuyến. Một vấn đề quan trọng trong
việc phát triển khám phá tri thức và KPDL đó là an toàn và bảo mật thông tin trong
KPDL.



16

Phần 2: CÂY QUYẾT ĐỊNH VÀ CÁC THUẬT TOÁN KHAI PHÁ DỮ LIỆU
BẰNG CÂY QUYẾT ĐỊNH
2.1 Cây quyết định
2.1.1 Mô tả
Cây quyết định (decision tree) là công cụ dùng để phân lớp dữ kiện, nó có
cấu trúc cây. Mỗi cây quyết định là một tượng trưng cho một sự quyết định của một
lớp các dữ kiện nào đó. Mỗi nút trong cây là tên của một lớp hay một phép thử
thuộc tính c ụ thể nào đó, phép thử này phân chia không gian trạng thái các dữ kiện
tại nút đó thành các kết quả có thể đạt được của phép thử. Mõi tập con được phân
chia của phép thử là không gian con của các sự kiện, nó tương ứng với một vấn đề
con của sự phân lớp.
2.1.2 Định nghĩa cây quyết định
Trong lý thuyết quyết định, một cây quyết định (decision tree) là một đồ thị
của các quyết định và hậu quả có thể của nó (bao gồm cả rủi ro và hao phí tài
nguyên ). Cây quyết định được sử dụng để xây dựng một kế hoạch nhằm đạt được
mục tiêu mong muốn. Các cây quyết định được dùng để hỗ trợ quá trình ra quyết
định. Cây quyết định là một dạng đặc biệt của cấu trúc cây.
Trong lĩnh vực học máy, cây quyết định là một kiểu mô hình dự báo
(predictive model), nghĩa là một ánh xạ từ các quan sát về một sự vật /hiện tượng tới
các kết luận về giá trị mục tiêu của sự vật/hiện tượng. Mỗi nút trong (internal node)
tương ứng với một biến; đường nối giữa nó với nút con của nó thể hiện giá trị cụ thể
cho biến đó. Mỗi nút lá đại diện cho giá trị dự đoán của biến mục tiêu, cho trước
các giá trị dự đoán của biến được biểu diễn bởi đường đi từ nút gốc tới nút lá đó. Kỹ
thuật học máy dùng trong cây quyết định được gọi là học bằng cây quyết định, hay
chỉ gọi với cái tên ngắn gọn là cây quyết định.
Cây quyết định có thể được mô tả như là sự kết hợp của các kỹ thuật toán học và

tính toán nhằm hỗ trợ việc mô tả, phân loại và tổng quát hoá một tập dữ liệu cho
trước.


17

Cây quyết định có 2 tên khác:

 Cây hồi quy : ước lượng các hàm giá có giá trị là số thực thay vì
được sử dụng cho các nhiệm vụ phân loại.


Cây phân loại: có chứa các biến phân loại như: giới tính ( nam hay
nữ), kết quả của một trận đấu (thắng hay thua).

Ví dụ: Cây quyết định phân lớp mức lương có các dữ kiện sau:
ID ( Định danh ), age (tuổi), salary (lương).
Phân lớp mức lương có 2 lớp: good, bad.
Tập dữ liệu như sau:
ID
Age
Salary Class
1
30
65
Good
2
23
15
Bad

3
40
7
Good
4
55
40
Bad
5
55
100
Good
6
45
60
good
Bảng 2.1 : Tập dữ liệu huấn luyện quyết định phân lớp mức lương
Cây quyết định phân lớp mức lương có dạng như sau:


18

Age?

≤ 35

> 35

salary


≤ 40

salary

>40

≤50

>5
0

bad

good

bad

good

Hình 2.1 Cây quyết đinh phân lớp mức lương

2.1.3 Ưu điểm của cây quyết định.
So với các phương pháp KPDL khác, cây quyết định có một số ưu điểm sau:
- Cây quyết định tương đối dễ hiểu. Người ta có thể hiểu được mô hình của cây
quyết định chỉ cần sau khi được giải thích ngắn gọn.
- Kỹ thuật KPDL bằng cây quyết định chỉ đòi hỏi dữ liệu được chuẩn bị một
cách cơ bản, đôi khi không cần thiết phải xử lý dữ liệu trước khi tiến hành khai phá.
Trong khi đó, các kỹ thuật khác thường đỏi hỏi phải có các thao tác xử lý dữ liệu
phức tạp hơn như: chuẩn hoá dữ liệu, tạo ra các biến phụ hay loại bỏ các giá trị
rỗng.

- Cây quyết định có thể xử lý cả dữ liệu có giá trị bằng số, liên tục và dữ liệu

dạng phân loại rời rạc. Các kỹ thuật khác thường chuyên để phân tích các bộ dữ liệu


19

chỉ gồm các thuộc tính có giá trị hoặc liên tục (dạng số) hoặc rời rạc. Chẳng hạn,
các luật quan hệ chỉ có thể dùng cho các biến tên loại rời rạc, trong khi mạng nơron
chỉ có thể dùng cho các biến có giá trị bằng số.
- Cây quyết định là một mô hình hộp trắng. Nếu có thể quan sát một tình huống
cho trước trong một mô hình, thì có thể dễ dàng giải thích điều kiện đó bằng logic
boolean.
- Có thể thẩm định một mô hình cây quyết định bằng các kiểm tra thống kê.
Điều này làm cho ta có thể tin tưởng vào kết quả của mô hình.
Cây quyết định có thể xử lý một lượng rất lớn dữ liệu và đưa ra các kết quả
phân tích trong thời gian đủ ngắn. Chính vì vậy nó giúp cho các nhà chiến lược đưa
ra các quyết định kịp thời nhanh chóng dựa vào việc phân tích cây quyết định, trong
thời đại công nghệ thông tin mà ai có được thông tin và đưa ra quyết định sớm thì
người đó gần như nắm chắc phần thắng trong kinh doanh.
2.1.4 Vấn đề xây dựng cây quyết định
Xây dựng cây quyết định là việc làm quan trọng nhất trong việc sử dụng cây
quyết định để KPDL. Có nhiều thuật toán khác nhau để xây dựng cây quyết định.
Một số thuật toán cơ bản là: CLS, ID3, C4.5, SLIQ, SPRINT, EC4.5, C5.0…Quá
trình xây dựng cây quyết định dù được thực hiện bằng thuật toán nào, thì nói chung
đều chia ra làm ba giai đoạn cơ bản như sau.
a. Xây dựng cây

Trong giai đoạn này, tập dữ liệu huấn luyện được chia một cách đệ quy cho
đến khi các mẫu dữ liệu huấn luyện ở mỗi nút lá là thuộc cùng một lớp, hay còn gọi

là các nút lá đều thuần khiết. Ngoại trừ các nút lá ra thì các nút không phải là nút lá
đều được kiểm tra các thuộc tính đề tìm ra thuộc tính "chiến thắng" được chọn cho
việc phân tách tiếp theo. Nhãn của nút có phép tách này là nhãn của thuộc tính
"chiến thắng" đồng thời tập dữ liệu tại nút này được phân tách ra làm các tập con
theo các giá trị của thuộc tính đó.
b. Cắt tỉa cây


20

Thông thường thì cây được sinh ra trong giai đoạn xây dựng và hoạt động tốt
trên tập dữ liệu huấn luyện, tuy nhiên cây có thể hoạt động không chính xác trên các
tập dữ liệu bị nhiễu hoặc bị thiếu. Vì vậy cần phải có giai đoạn cắt tỉa cây để tối ưu
hoá cây, đó là tối ưu hoá về độ lớn và độ chính xác của sự phân lớp các mẫu dữ
liệu.
c. Đánh giá cây

Giai đoạn này đánh giá độ chính xác của cây kết quả. Việc đánh giá cây tương
đối đơn giản. Đánh giá bằng cách cho một tập dữ kiện vào và so sánh nhãn của lớp
đã dự đoán với nhãn của lớp trên thực tế đạt được. Tiêu chí để đánh giá độ chính
xác của cây quyết định là tỷ số các mẫu được phân lớp chính xác trên tổng số các
mẫu đưa vào.
2.1.5 Rút ra các luật từ cây quyết định.
Có thể chuyển đổi qua lại giữa mô hình cây quyết định và mô hình dạng luật.
Sau khi xây dựng được cây quyết định ta có thể rút ra được tập các luật dạng
IF...THEN...và ngược lại. Từ hai mô hình này chúng ta có thể rút ra được các quy
luật, mô hình từ trong cơ sở dữ liệu.
Ví dụ: từ cây quyết định phân lớp mức lương (Hình 2.1) ta có thể rút ra được
một số luật sau:
IF (Age <= 35) AND (salary<=40) THEN class = bad

IF (Age<=35) AND (salary>40) THEN class = good
IF (Age>35) AND (salary <=50 ) THEN class = bad
IF (Age > 35) AND(salary>50) THEN class = good
2.2 Các thuật toán KPDL bằng cây quyết định
Kỹ thuật khai phá dữ liệu bằng cây quyết định là kỹ thuật thuật được trình bày
trọng tâm trong luận văn này.


21

Từ rất lâu, người ta đã quan tâm đến việc phân loại dữ liệu bằng cây quyết
định. Mỗi cách phân loại được ghi chép lại và sau đó được công bố như là một kỹ
thuật KPDL. Mỗi kỹ thuật theo thời gian và theo nhu cầu cần sử dụng đã dần bộc lộ
những điểm mạnh và điểm yếu của mình, cũng như không ngừng được cải tiến để
phục vụ mục đích KPDL.
2.2.1 Thuật toán CLS
Xây dựng cây quyết định lần đầu tiên được Hoveland và Hint giới thiệu trong
Concept Learning System (CLS) vào cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Sau đó gọi
tắt là thuật toán CLS. Thuật toán CLS được thiết kế theo chiến lược chia để trị từ
trên xuống và gồm các bước sau:
1)

Tạo một nút T, nút này gồm tất cả các mẫu của tập huấn luyện.

2)

Nếu tất cả các mẫu trong T có thuộc tính quyết định mang giá trị "yes"

(hay thuộc cùng một lớp), thì gán nhãn cho nút T là "yes" và dừng lại. T lúc
này là nút lá.

3)

Nếu tất cả các mẫu trong T có thuộc tính quyết định mang giá trị

"no" (hay thuộc cùng một lớp), thì gán nhãn cho nút T là "no" và dừng lại. T
lúc này là nút lá.
4) Trường hợp ngược lại các mẫu của tập huấn luyện thuộc cả hai lớp
"yes" và "no" thì:
i. Chọn một thuộc tính X trong tập thuộc tính của tập mẫu dữ
liệu, X có các giá trị v1,v2, …vn.
ii. Chia tập mẫu trong T thành các tập con T 1, T2,….,Tn. chia theo
giá trị của X.
iii. Tạo n nút con Ti (i=1,2…n) với nút cha là nút T.
iv. Tạo các nhánh nối từ nút T đến các nút Ti (i=1,2…n)
5)

Thực hiện lặp cho các nút con Ti(i =1,2..n) và quay lại bước 2.


22

Ví dụ: Cho tập dữ liệu huấn luyện thể hiện trong bảng dữ liệu 2.2, xây dựng
cây quyết định đi chơi tennis.
Day

Outlook

Temparature

Humidity


Wind

Play tennis

D1

Sunny

Hot

High

Weak

No

D2

Sunny

Hot

High

Strong

No

D3


Overcast

Hot

High

Weak

Yes

D4

Rain

Mild

High

Weak

Yes

D5

Rain

Cool

Normal


Weak

Yes

D6

Rain

Cool

Normal

Strong

No

D7

Overcast

Cool

Normal

Strong

Yes

D8


Sunny

Mild

High

Weak

No

D9

Sunny

Cool

Normal

Weak

Yes

D10

Rain

Mild

Normal


Weak

Yes

D11

Sunny

Mild

Normal

Strong

Yes

D12

Overcast

Mild

High

Strong

Yes

D13


Overcast

Hot

Normal

Weak

Yes

D14

Rain

Mild

High

Strong

No

Bảng 2.2 tập dữ liệu huấn luyện quyết định chơi tennis
Bảng dữ liệu trên là một tập các mẫu mô tả quyết định đi chơi tennis. Trong
bảng, thuộc tính Day được dùng để định danh (chỉ số). Các thuộc tính outlook
(quang cảnh bầu trời), temperature (nhiệt độ), humidity (độ ẩm), wind (gió) là các
thuộc tính ứng cử viên được dùng để xét. Còn thuộc tính play tennis là thuộc tính
khẳng định được dùng để phân lớp các mẫu dữ liệu. Khi đó cây quyết định được
xây dựng theo thuật toán CLS đối với tập dữ liệu trong bảng 2.2 được xây dựng như

sau:
-

Chọn thuộc tính outlook = {sunny, overcast, rain} ta có cây như sau:


23

Outlook
[ D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14 ]

Sunny

[D1,D2,D8,D9,D11]

(Cần mở rộng)

Overcast

Rain

[ D3,D7,D12,D13]

yes

[D4,D5,D6,D10,D14]

(cần mở rộng)

Hình 2.2

Với giá trị thuộc tính Outlook ="overcast" các giá trị thuộc tính play tennis của
{D3,D7,D12,D13} đếu có giá trị là yes, chúng thuộc cùng một lớp "yes", đây là nút
lá có nhãn là "yes".
-

Tiếp theo chọn thuộc tính Humidity = {High, normal} để mở rộng cho nhánh
bên trái của cây, chúng ta được cây như hình bên dưới.


24

Outlook
[ D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14 ]

Sunny

Overcast

[ D3,D7,D12,D13]

humidity

yes

Rain
[D4,D5,D6,D10,D14]

(cần mở rộng)

[D1,D2,D8,D9,D11]


High

normal

no

yes

Hình 2.3
-

Chọn thuộc tính wind ={weak, strong} để mở rộng cho nhánh bên phải, chúng ta
được cây con sau:


25

Outlook
[ D1,D2,D3,D4,D5,D6,D7,D8,D9,D10,D11,D12,D13,D14 ]

Sunny

Overcast

Rain
Wind

[ D3,D7,D12,D13]


Hhumidity

[D4,D5,D6,D10,D14]

yes

[D1,D2,D8,D9,D11]

Stron
High

Normal

no
no

Weak

g
no

yes

yes

Hình 2.4
Hình 2.4 là cây kết quả thu được khi áp dụng thuật toán CLS cho tập dữ liệu huấn
luyện trong bảng 2.2 với thứ tự các thuộc tính outlook, humidity, wind. Nếu áp
dụng thuật toán CLS với thứ tự khác của các thuộc tính ta sẽ thu được cây kết quả
có hình dạng khác.

Ví dụ: khi ta áp dụng thuật toán CLS để xây dựng cây với thứ tự các thuộc tính
được chọn là: Outlook, temperature, wind, humarity thì cây kết quả sẽ có hình dạng
như sau:


×