Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề đa ks giáo viên văn tx phúc yên 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.29 KB, 4 trang )

PHÒNG GD&ĐT PHÚC YÊN

ĐỀ KHẢO SÁT CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN THCS
HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2012 - 2013
MÔN: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút ( Không kể thời gian giao đề)

I. Phần nhận thức chung.
Câu 1.
Trong việc kiểm tra đánh giá học sinh, chuẩn kiến thức, kỹ năng được xác định theo
các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Đồng chí hãy lấy ví dụ ở dạng trắc nghiệm
khách quan theo chuyên môn của mình để minh hoạ các mức độ trên.
Câu 2.
Cho bảng kết quả học tập HKI của 04 học sinh như sau (học sinh không học môn
Tin học):
STT

Họ và tên

Điểm trung bình môn
Toán Vật lí

Xếp loại các môn

Hóa Sinh Ngữ Lịch
Tiếng GD Công Thể Âm Mĩ
Địa lí
học học văn sử
Anh CD nghệ dục nhạc thuật

1 Nguyễn Văn A



9.0

7.5

9.0

9.0

8.0

9.0

9.0

4.8

9.0

9.0

Đ

Đ

Đ

?

?


2 Nguyễn Văn B

9.0

9.0

9.0

9.0

8.0

9.0

9.0

2.0

9.0

9.0

Đ

Đ

Đ

?


?

3 Nguyễn Văn C

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

3.5

Đ

Đ

Đ


?

?

4 Nguyễn Văn D

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

8.0

Đ




Đ

?

?

Đồng chí hãy tính điểm trung bình các môn học và xếp loại học lực học kỳ I của 04
học sinh trên, giải thích?
II. Phần kiến thức chuyên môn.
Câu 1.
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của đồng chí về
mối quan hệ giữa nói và làm.
Câu 2.
Đồng chí hãy tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài sau:
“Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn
vật, muôn loài…”
(Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh, Ngữ văn 7, Tập 2, NXBGD, 2011, Tr.60)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người
con
gái Nam Xương (Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương) và
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều - Nguyễn Du).
---------- Hết ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

/>

PHÒNG GD&ĐT
THỊ XÃ PHÚC YÊN

ĐÁP ÁN KIỂM TRA KHẢO SÁT GVTHCS

Năm học 2012 - 2013
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 150 phút

TT
Ý
Nội dung
Điểm
3,0
Câu 1:
Trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa nói và làm
1 Giải thích ý kiến:
- “Nói” và “làm” là hai hoạt động chủ yếu, quan trọng của con
người. “Nói” là sự thể hiện thành lời những ý nghĩ, tư tưởng của
0,5
con người. “Làm” là sự thực hiện, cụ thể hoá bằng hành động
những ý nghĩ, tư tưởng của con người.
- Trong cuộc sống, quan hệ giữa “nói” và “làm” diễn ra theo
nhiều chiều hướng khác nhau.
2 Bàn luận:
- Nói và làm theo quan hệ đồng thuận: nói đi đôi với làm; tư
tưởng được cụ thể hoá bằng hành động… Nhờ đó, lời nói có sức
0,5
thuyết phục đối với mọi người. Người thực hiện được những
điều đã nói là người có nhân cách, luôn nhận được sự tôn trọng
của mọi người. (liên hệ thực tế)
- Nói và làm theo quan hệ tương phản: nói khác làm; nói mà
không làm; nói nhiều làm ít… dẫn tới sự mất niềm tin, thất vọng
của mọi người. Đó là loại người thiếu nhân cách, không nhận 0,5
được sự tôn trọng của mọi người. (liên hệ thực tế).

- Nói và làm theo quan hệ lợi dụng: dùng lời nói để biện
minh cho hành vi xấu xa, tội lỗi; xúi giục người khác làm điều
sai trái… làm cho sự thật bị xuyên tạc, cái ác, sự dối trá được 0,5
dung túng, đánh lừa mọi người, gây tác hại lớn cho đời sống xã
hội
3 Bài học nhận thức và hành động
- Trong bất cứ hoàn cảnh nào của cuộc sống, phải luôn thực
0,5
hiện nói đi đôi với làm.
- Không ngừng học hỏi, tu dưỡng rèn luyện bản lĩnh để có
0,5
đức tính trung thực trong lời nói và việc làm.
Câu 2:

“Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và
rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài…”…
Yêu cầu về kĩ năng trình bày :
- Xác định đúng kiểu bài, nội dung nghị luận, phạm vi nghị luận.
- Đảm bảo dàn bài của một văn bản nghị luận văn học có bố cục
rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn
đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt…
Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh đảm bảo được các ý cơ bản
sau :

/>
5,0


TT


Ý

Nội dung

Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: Nghị luận văn học.
- Nội dung nghị luận: Giá trị nhân đạo trong một số tác phẩm.
1
- Phạm vi nghị luận: Chuyện người con gái Nam Xương
(Nguyễn Dữ), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương) Kiều ở lầu
Ngưng Bích (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
2 Lập dàn ý:
A. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
- Vấn đề trung tâm của văn chương là vấn đề con người và
nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người.
Lòng thương người hay nói rộng ra là tinh thần nhân đạo là giá
trị cốt lõi của một tác phẩm văn học chân chính.
- Giới hạn vấn đề: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn
Dữ), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Truyện Kiều- Nguyễn Du) là những văn bản mang giá trị nhân
đạo cao cả.
B. Thân bài
1. Giải thích ý kiến
- Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, bản chất của văn
chương, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn chương: lòng
thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Lòng
thương người, thậm chí thương cả muôn vật, muôn loài là tình
cảm rộng lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không
chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước đo giá trị của

tác phẩm văn chương chân chính. Giá trị đó chính là giá trị nhân
đạo, là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm
trong tác phẩm.
- Giá trị nhân đạo là một phẩm chất cao quý của tác phẩm văn
học chân chính. Biểu hiện của giá trị nhân đạo rất đa dạng song
thường tập trung vào những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự
cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất
hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống
của con người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý;
trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh
phúc của con người.
2. Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương, Bánh trôi nước và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận
người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc
đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam lỏng trong
lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận;
là tình cảnh oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng
phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng trong trắng, tiết hạnh
của mình; là số phận long đong chìm nổi, phụ thuộc của người
phụ nữ…
/>
Điểm

0,25

0,5

1,0


2,0


TT

Ý

Nội dung
Điểm
- Qua bi kịch thân phận của người con gái trong thơ HXH, Thúy
Kiều và Vũ Nương, các tác giả đã lên án, tố cáo xã hội phong
kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con
người. Đó là chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền
(Chuyện người con gái Nam Xương, Bánh trôi nước), là bọn
quan lại tham lam, là lũ buôn thịt bán người không từ một thủ
đoạn chỉ vì đồng tiền (Truyện Kiều).
- Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ
nữ, dù cuộc đời của họ truân chuyên, nhục nhằn. Đó là lòng
chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì
người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương; đó là
thái độ dứt khoát vươn lên mạnh mẽ để “giữ tấm lòng son” của
người phụ nữ trong thơ HXH
- Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ
nữ: khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, phẩm giá, về một mái ấm
gia đình bình dị, sum vầy.
3. Đánh giá:
- Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn
chương là ý kiến đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên đặc
trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng
nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu

sắc – “Văn học là nhân học” (M. Gorki).
- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ
1,0
mạn lục) của Nguyễn Dữ, bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân
Hương và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện
Kiều) của Nguyễn Du dù được viết bằng những thể loại loại
hoàn toàn khác nhau nhưng đã thể hiện rõ nét quan niệm văn
học của Hoài Thanh. Bởi cả ba tác phẩm ấy đều là những sáng
tác mang giá trị nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con
người.
C. Kết bài:
0,25
- Khẳng định vấn đề.
- Mở rộng, liên hệ.

Lưu ý chung: Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại; cho từ 0 đến 10
điểm. Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25

/>


×