Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

tài liệu toán và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.57 KB, 14 trang )

Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3:
Trường TH Yên Mỹ I
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp 3A…
MÔN TIẾNG VIỆT– KHỐI 3
Họ và tên:
NĂM HỌC: 2014 - 2015
Thời gian: 60 phút
Phần I: Tập đọc + Luyện từ và câu
A. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài: “Sự tích chú Cuội cung trăng” (TV 3/ Tập 2/ Tr.131). (1 HS /
1 đoạn / ½ phút).
B. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Đọc thầm bài: “Cây gạo” (TV 3/ Tập 2/ Tr. 144)
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp
đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tơi. Hàng ngàn búp nõn là hàng
ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen
đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh
cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với
dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến
và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
Theo Vũ Tú Nam
Dựa vào nội dung bài tập đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào?
A. Tả cây gạo.
B. Tả chim.
C. Tả cây gạo và chim.
2. Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?
A. Vào mùa hoa.
B. Vào mùa xuân.


C. Vào 2 mùa kế tiếp nhau.
3. Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
A.
1
hình
ảnh.
Đó
là:
……………………………………………………………………..…...........................
B. 2 Hình ảnh. Đó là:
Hình
ảnh
1:……………………………………………………………
.........................
Hình ảnh 2: …………………………………………………………………..................
C. 3 hình ảnh. Đó là:
Hình ảnh 1:……………………………………………….……………….......................


Hình ảnh 2:………………………………………………………………………………....
Hình ảnh 3: …………………………………………….……………………………….....
4. Những sự vật nào trong đoạn văn trên được nhân hóa?
A. Chỉ có cây gạo được nhân hóa.
B. Chỉ có cây gạo và chim chóc được nhân hóa.
C. Cả cây gạo, chim chóc và con đò được nhân hóa.
5. Trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim”, tác giả nhân hóa cây gạo bằng
cách nào?
A. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.
B. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.
C. Nói với cây gạo như nói với người.

Phần II: Chính tả + Tập làm văn:
A. Chính tả (nghe viết) (5 điểm)
Bài: “Mưa’ (TV 3/ Tập 2/ Tr.134): (Viết đầu bài; 2 khổ thơ đầu và tên tác giả).
B. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc làm tốt em đã làm để góp phần bảo vệ
môi trường.
Gợi ý:
a. Em đã làm việc gì? (Việc đó có thể là chăm sóc cây hoa, nhặt rác, dọn vệ sinh khu vực nơi em
sinh sống, ngăn chặn những hành động làm hại cây, hoa làm bẩn môi trường sống…)
b. Kết quả ra sao?
c. Cảm tưởng của em sau khi làm việc đó?
Đáp án đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
Phần I: 10 điểm
A. 5 điểm
B. 5 điểm (1A, 2C, 3B, 4B, 5A)
Phần II: (10 điểm)
A. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (được 5đ).

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng
quy định (trừ 0,5 điểm).
Lưu ý nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn (trừ 1
điểm toàn bài).
B. Tập làm văn: (5 điểm)

Câu văn dùng đúng từ, chữ viết rõ ràng, không sai ngữ pháp, trình bày sạch đẹp (được 5
điểm).

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 4,5 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2- 1,5- 1 - 0,5.


________________________________________________________________________


KTĐK CUỐI HKII – NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn TOÁN – LỚP 1
Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm TP HCM
Ngày 7/5/2014
Họ tên: .....................................................
Thời
gian: 40 phút
Học sinh lớp:.............................................
Giám thị 1 Giám thị 2 Số mật mã Số thứ tự
Điểm Nhận xét Giám khảo 1 Giám khảo 2 Số mật mã Số thứ tự

Phần A:....../3 điểm
* Khoanh tròn vào chữ trước câu trả lời đúng nhất (câu 1 và 2) (1 điểm)
1. 3km 5m = ……… m. Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là:
a. 305
b. 3050
c. 3005
2. Một băng giấy hình chữ nhật có chiều dài 24 cm, chiều rộng 8 cm. Chu vi băng giấy là:
a. 32cm
b. 64cm
c. 64cm²
3. Điền dấu (+, :) thích hợp vào ô trống: (0,5 điểm)
36........4...........9 = 18
4. Viết số thích hợp vào chỗ chấm: (0,5 điểm)
Cho
các

chữ
số
0,
2,
3,
5,
8
ta
viết
được:
Số

nhất

năm
chữ
số

:
……………………
Số lớn nhất có năm chữ số là ……………………
5. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống: (0,5 điểm)
24 : 4 x 2 = 6 x 2 = 12 ...........
24 : 4 x 2 = 24 : 8 = 3 ............
6. Số ?


Điền dấu < , > , = thích hợp vào ô trống :
7854............. 8754
1000g.....................10kg

8405....................8450
1giờ 30 phút ....................90 phút
Bài 2:..../2đ. Đặt tính rồi tinh:
78645 + 2348 =
37826 – 5140 =
…………………………………………..
....................................
…………………………………………..
....................................
…………………………………………..
....................................
20419 x 3 =
43652 : 7 =
…………………………………………..
....................................
…………………………………………..
....................................
…………………………………………..
....................................
……………………………………………
....................................
…………………………………………..
....................................
………………………………………….. ....................................
Bài 3: ........./2đ.
a. Tính giá trị biểu thức:
92578
10312
x
5

=
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
b. Tìm x:
30678
:
x
=
6
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
Bài 4: ....../2đ.
Một đoàn xe tải gồm 8 chiếc như nhau vận chuyển được 36 320kg lương thực để cứu trợ đồng
bào miền Trung. Hỏi 6 chiếc xe như thế vận chuyển được bao nhiêu ki-lô-gam lương thực?
Giải
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………

______________________________________________________________________________

Trường Tiểu học Võ Văn Vân TP HCM
Họ tên:
Học sinh lớp: 4/6

Số báo KTĐK CUỐI KÌ I – NĂM HỌC 2015 – 2016
danh
Môn TIẾNG VIỆT – LỚP 4.
Ngày .../ 12 /2015
Giám thị

Số mật mã

Số thứ tự

KIỂM TRA VIẾT
A. CHÍNH TẢ: "Nghe – viết" (Thời gian: 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn từ đầu bài đến Nghe - viết bài "Cánh diều tuổi
thơ" (Từ đầu đến Những vì sao sớm) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 146)
Học sinh không viết vào phần này vì sẽ rọc phách.
B. TẬP LÀM VĂN: (Thời gian 40 phút)
Đề bài: Hãy tả chiếc cặp mà em đang mang đến lớp hôm nay .
KIỂM TRA ĐỌC
ĐỌC THẦM:
RỪNG PHƯƠNG NAM

Rừng cây im lặng quá.Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.Lạ quá,
chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý
mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào với khối mặt trời đang tuôn sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi
đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh
của rừng ban mai dần dần biến đi.


Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa,
phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn
biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh... Con luốc động đậy cánh mũi,
rón rén bò tới. Nghe tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn
chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con nấp chỗ gốc cây thì biến
thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái...
(Lược trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi)
Em đọc thầm bài "RỪNG PHƯƠNG NAM" để trả lời các câu hỏi sau: (Đánh dấu X vào ô trước
ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3,4.)
Câu 1: Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của Rừng Phương Nam là?
a. Tiếng chim hót từ xa vọng lại.
b. Chim chóc chẳng con nào kêu, một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.
c. Gió đã bắt đầu nổi lên.
d. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên.
Câu 2: Mùi hương của hoa tràm như thế nào?
a. Nhè nhẹ tỏa lên.
b. Tan dần theo hơi ấm mặt trời.
c. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
d. Thơm đậm làn xa khắp rừng.
Câu 3: Gió thổi như thế nào?
a. Ào ào
b. Rào rào

c. Rì rào
d. Xào xạc
Câu 4: Câu: "Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe
chăng?" là câu hỏi dùng để:
a. Tự hỏi mình.
b. Hỏi người khác.
c. Nêu yêu cầu .
d. Nêu đề nghị.
Câu 5: Tìm tính từ trong câu sau:
Đàn bướm lượn lờ đờ quanh hoa cải vàng.
Tính từ: ..............................................................................................................
Câu 6: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu "Ai làm gì?"
a. Chim hót líu lo.
b. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu.
c. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời.
d. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Câu 7: Trong đoạn 3 của chuyện trên (Chim hót líu lo.....biến ra màu xanh lá ngái) có những từ
nào là từ láy?
a. Líu lo, ngây ngất
b. Líu lo, ngây ngất, phảng phất
c. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén
d. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén, tứ tán
Câu 8: Đặt một câu kể theo kiểu câu "Ai làm gì?" nói về chủ đề "Ý chí - nghị lực".


................................................................................................................
KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: Thời gian 1 phút (5 điểm)
a) Giáo viên cho học sinh bốc thăm rồi đọc một đoạn (khoảng 80 tiếng) trong các bài đọc sau:
1) Ông Trạng thả diều (Sách Tiếng Việt 4 – tập 1/ trang 104)

2) Văn hay chữ tốt. (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 113)
3) Vẽ trứng (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 120)
4) Người tìm đường lên các vì sao (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 125)
5) Cánh diều tuổi thơ (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 146)
b) Trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi có nội dung trong đoạn văn vừa đọc.
II/ NỘI DUNG KIỂM TRA
GV ghi số thứ tự bài và đoạn HS bốc thăm được: Bài số:.........; đoạn:..............
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
(5 đ)
1 – Đọc đúng tiếng, đúng từ.
.....
./1
đ
2 – Ngắt, nghỉ hơi đúng ở dấu câu, các cụm từ r . . . . .
õ ý.
./1
đ
3 – Giọng đọc có biểu cảm.
.....
./1
đ
4 – Đọc to, rõ, tốc độ đọc đạt yêu cầu (1 phút) . . . . .
./1
đ
5 – Trả lời đúng ý câu hỏi của giáo viên.
.....
./1
đ
Cộng:

.....
./5
đ

Đáp án đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
ĐỌC THẦM: (5 điểm)


Câu 1. (0,5 điểm) b
Câu 2. (0,5 điểm) c
Câu 3. (0,5 điểm) b
Câu 4. (0,5
điểm) a
Câu 5. (1 điểm)
Tính từ: lờ đờ, vàng
Câu 6. (0,5 điểm) a
Câu 7. (0,5 điểm) c
Câu 8. (1 điểm) - Đặt câu đúng ngữ pháp, đúng mẫu câu, đúng chủ đề: 0,5đ (VD: Bạn Hùng cố
gắng học tập để trở thành một học sinh giỏi.)
* Lưu ý: HS có thể đặt câu khác đúng yêu cầu, GV cho điểm phù hợp
TẬP LÀM VĂN: (5 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau:

Viết đúng thể loại văn miêu tả có đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo đúng
yêu cầu đã học và phù hợp với nội dung của đề với độ dài khoảng 12 câu trở lên.

Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.


Tuỳ theo sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết của Hs mà GV có thể cho các mức điểm phù
hợp.
BIỂU ĐIỂM:

Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, thể hiện sự sáng tạo, phong phú, lỗi chung không đáng kể (từ
ngữ, ngữ pháp, chính tả .....)

Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên;
không quá 2 lỗi chung

Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình; không quá 4 lỗi chung

Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, lặp từ ....

Điểm 0,5 – 1: Bài làm lạc đề
1.
2.
3.
4.
5.
6.

ĐỌC THÀNH TIẾNG
Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0.5 điểm, sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm.
Ngắt hoặc nghỉ hơi sai từ 2 đến 3 chỗ: 0.5 điểm, sai từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm.
Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0.5 điểm, không thể hiện tính biểu cảm: 0
điểm.
Đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0.5 điểm. Đọc quá 2 phút: 0 điểm.
Đọc quá nhỏ: Trừ 0.25 điểm
Trả lời không đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời

được: 0 điểm.

______________________________________________________________________________


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
KIM ĐỘNG
NĂM HỌC 2013-2014
TRƯỜNG TIỂU HỌC TOÀN THẮNG
ĐỀ THI MÔN: TOÁN - LỚP 4
Thời gian làm bài: 90 phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Chữ số hàng chục nghìn của số 905 432 là:
A. 9
B. 0
C.5
D. 4
Câu 2: Tìm số tròn chục x biết: 27 < x < 55
A. 30, 40, 50
B. 50, 60, 70
C. 20, 30, 40
D. 40, 50, 60,
Câu 3: Tổng hai số là 45 và hiệu hai số đó là 9 thì số lớn là:
A. 34
B. 54
C. 27
D. 36
Câu 4: Trong các số 98; 100; 365; 752; 565 số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5 là:
A. 98; 100

B. 365; 565
C. 98; 100; 365
D. 98; 100; 752
Câu 5: Trung bình cộng của hai số là 27. Số bé là 19 thì số lớn là:
A. 54
B. 35
C. 46
D. 23
Câu 6: 2 tấn 5 yến=………... kg
A. 250
B. 2500
C. 2050
D. 2000
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 7: Đặt tính rồi tính (2 điểm)
a) 37 052 + 28 456
b/ 596 178 - 44 695
c/ 487 x 215
d/ 14790 : 34
Câu 8: Tìm x: (1 điểm)
a) 42 × x = 15 792
b) x : 255 = 203
Câu 9: (3 điểm) Một đội công nhân hai ngày sửa được 3 450m đường. Ngày thứ nhất sửa ít hơn
ngày thứ hai là 170m đường. Hỏi mỗi ngày đội đó sửa được bao nhiêu mét đường?
Câu 10: (1 điểm) Tính nhanh
a/ 2010 x 3+ 2010 x 6 + 2010
b/ 2011 x 89 + 10 x 2011 + 2011
Đề kiểm tra cuối kỳ 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I



KIM ĐỘNG
NĂM HỌC 2013-2014
TRƯỜNG TIỂU HỌC TOÀN THẮNG ĐỀ THI MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4
Thời gian làm bài: 90 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
BÀI ĐỌC: NHỮNG CÁNH BƯỚM BÊN BỜ SÔNG
Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng,
đủ sắc màu. Con xanh biết pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều
hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ to bằng
hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẽ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn
líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những
đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát,
chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh
những con đông tây xanh mọng nằm chờ đến lượt mình được hoá bướm vàng.
Đọc thầm bài đọc trên và làm bài tập.
Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
a. Ngoài giờ học, các bạn nhỏ trong bài bắt bướm ở đâu?
A. Bờ sông
B. Vườn rau
C. Trên nương
b. Để tả màu sắc của các con bướm, tác giả đã dùng:
A. Trắng, xanh, vàng, đen.
B. Trắng, vàng, nâu, xanh, đen.
C. Trắng, xanh, đỏ, vàng, đen, nâu.
c. Dáng bay của loại bướm nhỏ đen kịt được tác giả so sánh với hình ảnh gì?
A. Màu nhung lụa.
B. Đôi mắt to tròn, dữ tợn.

C. Tàn than của những đám đốt nương.
d. Loại bướm nào bay theo đàn líu ríu như hoa nắng?
A. Con bướm quạ.
B. Con xanh biết.
C. Bướm trắng.
Câu 2: Đặt một câu kể theo mẫu: Ai làm gì? rồi xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu em vừa đặt.
Câu 3: Tìm một từ trái nghĩa với từ “Trung thực” rồi đặt câu với từ đó.
Câu 4: Em hãy đặt một câu hỏi để thể hiện thái độ khen hoặc chê.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm) Văn hay chữ tốt (Nghe viết) (Tiếng Việt 4 - tập 1 - trang 129).
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn:
“ Sáng sáng, ông cầm que... là người văn hay chữ tốt”.


II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một đồ chơi (xe, búp bê, rô-bốt,…) hoặc một đồ dùng học tập của em (gợi ý
như cái bàn, chiếc cặp, cây bút, hộp bút, hộp phấn viết bảng,…) mà em yêu thích.

Đề bài: Tả cái cặp của em – văn mẫu lớp 4

Bài làm 1
Em được lên lớp 4, bố em mua cho em chiếc cặp sách ở cửa hàng bách hóa. Em rất thích chiếc
cặp mới này.
Chiếc cặp màu đen bóng, có in hình hai bạn đi học. Trông hai bạn này đẹp, ngộ lắm, miệng cười
tươi. Em bấm cái khóa trắng đánh tách một cái, nắp cặp bậc ra liền.
Ở trong đó có hai ngăn, chưa đựng gì mà lại có mùi vị khó tả. Bố em bảo loại cặp này chịu được
mưa nhỏ. Nó không phải bằng da, nó làm bằng thứ vải đạc biệt. Em lấy sách, tập ra cho vào cặp.
Mỗi ngăn cặp lớn hơn cuốn sách học. Em nhét thêm hộp đựng bút, thước, tẩy. Ngăn cặp phồng
lên. Em xách thử, chiếc cặp, chiếc cặp trĩu tay xuống. Em lại mở ra cất bớt sách, buổi nào học
bài gì thì em chỉ đem sách, tập đó thôi. Mang cả đi, vừa nặng vừa mau hư cặp. Em xem lại, cái

quai xách nhỏ xíu, vừa lọt đủ bàn tay em. Nó không chịu được nặng quá đâu. Em xách chiếc cặp
mới, đi một vòng trong nhà mà cảm thấy lớn hẳn lên.


Từ nay chiếc cặp là người bạn đi học cùng với em. Em sẽ giữ gìn cẩn thận để bền lâu, giữ gìn
sách, tập. Em đặt cặp lên bàn học, ngắm hoài hai bạn đang cười trên lưng cặp… “ tớ không bao
giờ quăng các cậu xuống đất đâu nhé”.
Bài làm 2
Năm lớp ba, em đạt học sinh giỏi. Cô em hứa sẽ mua cho em một cái cặp. Như lời hứa cô đã gởi
về cho em chiếc cặp.
Cái cặp của em hình chữ nhật được làm bằng da. Chiều dài khoảng 30 cm, chiều rộng của cặp
khoảng 25 cm. cặp được sơn màu xanh da trời rất xinh xắn, trên nền cặp màu xanh da trời ấy nổi
lên hình hai mẹ con chú hươu cao cổ đang gặm cỏ bên bờ suối rất dễ thương. Hai khóa được làm
bằng i-nốc trắng bóng loáng gắn cân đối ở hai bên. Mỗi khi mở hay đóng tiếng khóa kêu “
lách… cách…”. Cặp có hai quai làm bằng vải dù rất chắc chắn có gắn hai móc để em có thể nới
rộng ra và thu lại cho vừa người khi mang. Ngoài ra cặp còn có quai để xách cho tiện.
Mở cặp ra, em thấy có ba ngăn. Ngăn nào cũng đẹp. Ngăn thứ nhất em đựng sách, ngăn thứ hai
em đựng vở và ngăn thứ ba em dùng đựng các dụng cụ học tập như thước kẻ, bút, phấn…
Mang chiếc cặp trên vai em vô cùng phấn khởi. Em rất biết ơn cô. Em thầm hứa sẽ giữ gìn cặp
cẩn thận và chăm ngoan, cố gắng học tập thật giỏi.
Bài làm 3
Kỉ niệm về những giờ phút đầu có chiếc cặp in đậm mãi trong tôi. Đó là ngày tựu trường năm
học mới. Chiếc cặp mà mẹ gửi bằng đường bưu điện từ cô đô Huế về cho tôi đúng vào dịp khai
trường. Chao ôi! Một chiếc cặp mà tôi hằng mong ước bấy lâu nay.
Đó là một chiếc cặp giả da, màu đen huyền, to hơn sổ ghi điểm của cô giáo. Nó vữa có quai đeo
vừa cổ quai xách rất tiện lợi. Mặt cặp không trơn bóng như bao chiếc cặp bằng ni lông tổng hợp
mà có vẻ nham nham như vảy rồng vảy cá. Trông từ xa, mặt cặp nổi lên những đường vân đều
đặn như một mái chùa lợp ngói cổ kính. Phía trước mặt cặp là một ngăn làm bằng tấm mi ca
trong suốt có lồng một bức tranh lụa in hình chiếc cầu Tràng Tiền bắc qua sông Hương. Trên cầu,
vài cô nữ sinh áo dài trắng với chiếc nón bài thơ che nghiêng đang lững thững qua cầu. Xung

quanh cặp được viền bằng một đường chỉ khẩu màu hồng nhạt rất đẹp. Giữa hai mặt cặp là một
đường dây kéo nối hai mặt cặp lại với nhau. Phía trong có hai ngăn được lót bằng thứ vải lụa
mồng màu mận chín. Ngăn lớn tôi đựng sách giáo khoa và vở học trong ngày. Ngăn còn lại đựng
đồ dùng học tập. Tất cả đều được xếp gọn gàng, ngăn nắp.
Vậy là ngay từ đầu năm học lớp Bốn, tồi đã có một chiếc cặp sách mới như của Hà của Thủy rồi.
Chiếc cặp mới sẽ cùng tôi đến lớp vui niềm vui của ngày hội khai trường. Tôi thầm cám ơn mẹ
tôi đã chăm lo chu đáo việc học cho tối từ cái nhỏ đến cái lớn. Tôi sẽ Cố gắng học giỏi như mẹ
thường mong ước.

Bài làm 4
Mỗi đồ vật đều có một công dụng và hữu ích riêng. Em bút chì giúp em chữa bài tập sai. Anh bút
mực giúp em viết những dòng chữ nắn nót. Giúp em đựng hết sách vở thật gọn gàng là chị cắp
sách.
Chiếc cặp của em được làm bằng vải cứng pha nilông. Dáng cặp như một hình chữ nhật nằm,


rộng gần bằng hai quyển sách giáo khoa ghép lại. Chiếc cặp trông thật bắt mắt khi khoác lên
mình bộ áo màu hồng pha lẫn với màu trắng. Nổi bật nhất trên nắp cặp là một cô búp bê, tay cầm
bông hoa tươi thắm, bên cạnh là chú mèo trông rất đáng yêu.
Quai cặp làm bằng vải sợi nilông, bên trong có một cái đệm mút rất êm để em đeo cặp dễ dàng
hơn. Giúp em mở được cặp là chiếc khóa cặp. Khóa cặp làm bằng sắt có mạ một lớp nhôm bên
ngoài rất chắc chắn. Mỗi khi cần mở cặp chỉ cần ấn nhẹ vào hai bên.
Mở chiếc cặp ra em thấy cặp có tới năm ngăn. Có hai ngăn to và hai ngăn nhỏ. Ngăn to đầu tiên
em để sách giáo khoa. Ngăn to thứ hai em đựng vở và hộp bút. Ngăn nhỏ bên trong có ngăn khóa
kéo trông thật bí mật nằm gọn gàng trong hai ngăn to thì em đựng một ít giấy kiểm tra và giấy
vẽ. Hai ngăn nhỏ bên ngoài trông như hai chiếc tai xinh xinh thì một ngăn em để ô, còn một ngăn
em đựng nước uống.
Trước đây, bây giờ, và sau này, chiếc cặp sẽ mãi lưu giữ cho em những ấn tượng, những kỷ niệm
vui buồn ở thời Tiểu học này. Chiếc cặp sẽ mãi là người bạn đồng hành thân thiết giúp em đi
những bước đi đầu tiên.


Những bài văn miêu tả đồ vât lớp 4
Dàn ý bài văn miêu tả đồ vật
1. Mở bài gián tiếp: (3-4 dòng)
Giới thiệu đồ vật (Đồ vật em định tả là gì? Tại sao em có nó? Có nó vào thời gian nào?)
2. Thân bài :
a. Tả bao quát: (3-4 dòng): Hình dáng, kích thước, màu sắc
b. Tả chi tiết: (10 – 15 dòng): Tả các bộ phận của đồ vật (khoảng 3-5 bộ phận, mỗi bộ phận tả từ
2-3 câu)
c. Tả công dụng của đồ vật (5-10 dòng): từ 2-3 công dụng
d. Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó (3-4 dòng)
3. Kết bài mở rộng: (2-4 dòng)
Nêu cảm nghĩ của em với đồ vật (Em hãy coi nó như là một người bạn của mình.
Bài tham khảo
Tả chiếc bàn học
Đố các bạn ngồi học mà không có bàn được đấy. Chắc chắn sẽ chẳng có ai có thể ngồi như thế
đâu nhỉ? Chính vì lẽ đó mà vô tình chiếc bàn đã trở nên thân thiết với học sinh chúng ta. Tớ cũng
có một chiếc bàn học đấy, các bạn có muốn biết về bạn ấy không? Vì tớ có rất nhiều sách vở nên
bố mẹ tớ đã chọn mua cho tớ một chiếc bàn học thật to.
Bàn ấy được kê thật ngay ngắn ở góc phòng học của tớ. Bàn được làm từ gỗ xoan đào, khoác bên
ngoài một chiếc áo với những đường vân gỗ nổi lên thật giống với những dải lụa. Ngoài ra, bạn
bàn của tớ còn được đánh véc ni bóng loáng, trông rõ đẹp. Mặt bàn rất láng và phẳng, có màu
nâu nhạt hơi nghiêng về phía tớ ngồi. Bàn có bốn chân, chống đỡ bốn góc, mỗi chân có bốn
cạnh, phần trên ăn vào bốn gọc, kéo thẳng như thả dọi xuống mặt đất. Các cạnh của chân bàn
được gọt thu dần lại, phía dưới chỉ còn bằng một nửa phần trên khiến cho cái bàn thanh thoát hẳn
lên Không những thế, bạn còn giúp tớ nhiều việc lắm đó. Đó chính là sáu ngăn của bàn. Mỗi
ngăn đều được phân chia rất rõ ràng, chính vì thế mà tớ chẳng bao giờ sợ nhầm ngăn này với
ngăn kia. Hai ngăn ở bên trái và phải là nơi ở của sách. Hai ngăn ở giữa là nơi cư trú của vở. Còn
hai ngăn ở phía trên là nơi tớ để những loại sách tham khảo và các loại truyện đọc. Ngoài ra, bàn



còn có một ngăn kéo rất thuận tiện, tớ thường để những bài kiểm tra và giấy tờ quan trọng vào
trong đó. Mỗi khi về đến nhà, nhìn thấy bàn là tớ lại muốn ngồi học luôn. không chỉ có bàn là
bạn thân thôi mà luôn sát cánh bên tớ và bàn là bạn ghế. Bạn ấy cũng được tạo nên bởi gỗ và có
bộ quần áo y trang bàn, trông hai bạn ấy thật ngộ nghĩnh! Bàn luôn giúp tớ ngồi học một cách
thoải mái, vào mỗi buổi sáng tớ vừa học, vừa nghe tiếng chim hót trong trẻo ngoài vườn và nhìn
những tia nắng sớm dịu dàng chen qua kẽ lá, nhảy nhót trên mặt bàn như nô đùa với tớ. Chính
điều đó đã tạo cho tớ một cảm hứng để học tốt hơn!
Trải qua đã gần bốn năm rồi, bàn và ghế - người bạn thân thiết của tớ, giúp tớ đạt những danh
hiệu học sinh giỏi và dù cho có lớn lên, có học cao hơn nữa thì hai bạn ấy sẽ luôn là người bạn
giúp tớ đi tới những chân trời mơ ước.



×