Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu mạng nơron và ứng dụng trong khảo sát, đánh giá, thống kê kết quả học tập tại trường đại học công nghệ quảng nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.7 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

MAI XUÂN ĐẠT

NGHIÊN CỨU MẠNG NƠRON VÀ ỨNG DỤNG
TRONG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ, THỐNG KÊ KẾT
QUẢ HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP
QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH


Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

MAI XUÂN ĐẠT

NGHIÊN CỨU MẠNG NƠRON VÀ ỨNG DỤNG
TRONG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ, THỐNG KÊ KẾT
QUẢ HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH
Mã số: 60 48 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ QUỐC TẠO


II

Thái Nguyên – 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
không sao chép của ai do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và thực hiện.
Nội dung lý thuyết trong trong luận văn tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như
đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, chương trình phần mềm và
những kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 10 năm 2013
Học viên thực hiện

Mai Xuân Đạt

LỜI CẢM ƠN


ii
Lời đầu tiên, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Quốc Tạo người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Công nghệ
thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô Viện Công nghệ thông
tin đã truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè những
người đã ủng hộ, động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Công nghiệp
Quảng Ninh đã tạo kiện thuận lợi cho tôi tham gia khóa học và trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 10 năm 2013
Học viên

Mai Xuân Đạt


iii

MỤC LỤC
Chương 1......................................................................................................................3
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG NƠRON..............................................................................3
1.1. Giới thiệu về mạng nơron nhân tạo..................................................................3
1.1.1. Cấu trúc và mô hình mạng nơron...........................................................................3

Hình 1.1: Một nơron sinh học......................................................................................4
.......................................................................................................................................4
Hình 1.2: Sự liên kết các nơron....................................................................................4
Hình 1.3: Mô hình một nơron nhân tạo........................................................................5
Hình 1.4: Đồ thị các dạng hàm truyền.........................................................................6
1.1.2. Cấu tạo và phương thức làm việc của mạng nơron................................................6


Hình 1.5: Mạng nơron ba lớp.......................................................................................7
Hình 1.6: Một số dạng mạng nơron.............................................................................8
1.1.3. Các luật học............................................................................................................8

Hình 1.7: Cấu trúc huấn luyện mạng nơron.................................................................9
Hình 1.8: Học có giám sát..........................................................................................10
Hình 1.9: Học không có giám sát...............................................................................10
Hình 1.10: Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học...................................................11
1.2. Kết luận chương 1...........................................................................................12
Chương 2....................................................................................................................13
MẠNG SOM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỤM...................................13
2.2.1. Thuật toán phân cụm phân cấp.............................................................................14
2.2.2. Thuật toán phân cụm phân hoạch (Thuật toán K-means).....................................15
2.2.3. Thuật toán phân cụm dựa trên mật độ (Thuật toán DBSCAN)............................17
2.2.4. Thuật toán phân cụm dựa trên lưới (Thuật toán STING).....................................18
2.2.5. Các thuật toán phân cụm dựa trên mô hình (Thuật toán EM)..............................20
2.4.3. Tỉ lệ học................................................................................................................25
2.4.4. Cập nhật lại trọng số.............................................................................................27


iv
2.4.5. Xác định nơron chiến thắng..................................................................................27
2.5.1. SOM phân cụm với bản đồ một chiều..................................................................28
2.5.2. SOM phân cụm với bản đồ hai chiều....................................................................28
2.5.3. Xác định ranh giới các cụm..................................................................................30
2.5.4. Trực quan mạng....................................................................................................30
2.5.5. Số lượng nhóm khi phân cụm...............................................................................32

2.6. Kết luận chương 2...........................................................................................32

3.4. Kết luận chương 3...........................................................................................57
KẾT LUẬN................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................59


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HSSV:

Học sinh, sinh viên

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

KPDL:

Khai phá dữ liệu

PCDL :

Phân cụm dữ liệu

SOM(Self Organizing Maps):

Mạng nơron tự tổ chức

PE (Processing element):


Phần tử xử lý

BMU(Best - Matching unit):

Đơn vị phù hợp nhất

U-matrix (unified distance matrix):

Ma trận thống nhất khoảng cách

EM (Expectation maximization):

Thuật toán tối đa hóa

STING (STatistical INformation Grid ): Thuật toán thống kê thông tin lưới
DBSCAN (Density Based Spatial) :

Phân cụm dữ liệu dựa trên không

Clustering (of Applications with Noise): Gian mật độ ứng với nhiễu

DANH MỤC CÁC BẢNG


vi
Chương 1......................................................................................................................3
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG NƠRON..............................................................................3
Hình 1.1: Một nơron sinh học......................................................................................4
.......................................................................................................................................4

Hình 1.2: Sự liên kết các nơron....................................................................................4
Hình 1.3: Mô hình một nơron nhân tạo........................................................................5
Hình 1.4: Đồ thị các dạng hàm truyền.........................................................................6
Hình 1.5: Mạng nơron ba lớp.......................................................................................7
Hình 1.6: Một số dạng mạng nơron.............................................................................8
Hình 1.7: Cấu trúc huấn luyện mạng nơron.................................................................9
Hình 1.8: Học có giám sát..........................................................................................10
Hình 1.9: Học không có giám sát...............................................................................10
Hình 1.10: Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học...................................................11
Chương 2....................................................................................................................13
MẠNG SOM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỤM...................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................59


vii


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Chương 1......................................................................................................................3
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG NƠRON..............................................................................3
Hình 1.1: Một nơron sinh học......................................................................................4
.......................................................................................................................................4
Hình 1.2: Sự liên kết các nơron....................................................................................4
Hình 1.3: Mô hình một nơron nhân tạo........................................................................5
Hình 1.4: Đồ thị các dạng hàm truyền.........................................................................6
Hình 1.5: Mạng nơron ba lớp.......................................................................................7
Hình 1.6: Một số dạng mạng nơron.............................................................................8

Hình 1.7: Cấu trúc huấn luyện mạng nơron.................................................................9
Hình 1.8: Học có giám sát..........................................................................................10
Hình 1.9: Học không có giám sát...............................................................................10
Hình 1.10: Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học...................................................11
Chương 2....................................................................................................................13
MẠNG SOM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỤM...................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................59


1

MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày con người chúng ta tiếp nhận rất nhiều thông tin.
Với khối lượng thông tin khổng lồ đòi hỏi con người phải phân tích chúng và phân
chia chúng thành các dạng thông tin khác nhau. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin các phương pháp, thuật toán phân cụm dữ liệu ra đời giúp cho con
người có khả năng phân chia các loại thông tin khác nhau để phục vụ cho công việc
và trong cuộc sống hàng ngày.
Mạng nơron SOM được giáo sư Teuvo Kohonen của trường đại học Helsinki
Phần Lan phát triển vào những năm 80 của thế kỷ 20[7]. Đây là mạng truyền thẳng
sử dụng thuật học cạnh tranh, không giám sát có khả năng phân cụm dữ liệu với
một lượng lớn dữ liệu đầu vào.
Thông tin giáo dục đào tạo của các trường hiện nay hầu hết được lưu trữ trong
máy tính và chúng ta cần phải tìm ra những thông tin hữu ích từ cơ sở dữ liệu đó để
có các biện pháp phù hợp, cần thiết cho việc cải cách, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo thông qua việc khảo, đánh giá, thống kê, báo cáo.
Chính vì lý do đó tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu mạng Nơron và Ứng dụng
trong Khảo sát, đánh giá, thống kê kết quả học tập tại Trường Đại học Công
nghiệp Quảng Ninh". Luận văn tập trung vào tìm hiểu mạng SOM và sử dụng

SOM trong phân cụm dữ liệu.
Phương pháp nghiên cứu chính là tìm hiểu các tài liệu bài báo viết về mạng
SOM và huấn luyện mạng SOM phân cụm điểm các môn học và phân cụm sinh
viên của Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh từ đó đưa ra những nhận xét,
đánh giá, tư vấn cho phòng đào tạo và học sinh đăng kí học theo từng môn, từng kỳ
học phù hợp với mình .
Nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Giới thiệu về mạng nơron sinh học bao gồm cấu trúc của mạng
nơron sinh học và nguyên lý hoạt động của nơron sinh học. Về nơron nhân tạo giới
thiệu cấu trúc của một nơron nhân tạo, mô hình của mạng nơron nhân tạo.


2

Chương II: Giới thiệu về một số phương pháp phân cụm và một số thuật
toán phân cụm phổ biến, ưu nhược điểm của từng thuật toán phân cụm. Trong
chương này trình bày về mạng SOM: giới thiệu về mạng SOM, cấu trúc của SOM,
các phương pháp khởi tạo, huấn luyện SOM, tỉ lệ học, các hàm lân cận, phương
pháp xác định nơron chiến thắng và sử dụng SOM trong phân cụm dữ liệu.
Chương III: Trình bày về sử dụng công cụm SOM phân cụm điểm từng môn
học và từng sinh viên để đưa ra những nhận xét, đánh giá về các môn học từ cơ sở
dữ liệu đó để có các biện pháp phù hợp, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.


3

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG NƠRON
1.1. Giới thiệu về mạng nơron nhân tạo
1.1.1. Cấu trúc và mô hình mạng nơron

1.1.1.1. Mô hình một nơron sinh học
Phần tử xử lý cơ bản của một mạng nơron sinh học là một nơron, phần tử
này có thể chia làm bốn thành phần cơ bản như sau:
Dendrites: Là phần nhận tín hiệu đầu vào.
Soma: Là hạt nhân.
Axon: Là phần dẫn ra tín hiệu xử lý.
Synapses: Là đường tín hiệu điện hóa giao tiếp giữa các nơron.
Một cách tổng quát, một nơron sinh học nhận đầu vào từ các nguồn khác
nhau, kết hợp chúng tại với nhau, thực thi tổ hợp phi tuyến chúng để cho ra kết quả
cuối cùng ở đầu ra. Hình 1.1 chỉ ra mối quan hệ giữa bốn thành phần của một nơron
sinh học.


4

Hình 1.1: Một nơron sinh học
Một nơron sinh học chỉ có một số chức năng cơ bản như vậy nên khả năng
xử lý thông tin của nó là rất yếu. Để có được khả năng xử lý thông tin hoàn hảo như
bộ não con người thì các nơron phải kết hợp và trao đổi thông tin với nhau.
Sơ đồ liên kết và trao đổi thông tin giữa hai nơron như hình sau:

Hình 1.2: Sự liên kết các nơron
1.1.1.2. Cấu trúc và mô hình của một nơron nhân tạo
Mô hình toán học của mạng nơron nhân tạo được đề xuất bởi McCulloch và
Pitts gọi là nơron M-P (ngoài ra nó còn được gọi là phần tử xử lý và được ký hiệu là
PE - Processing Element).
Mô hình nơron có m đầu vào x1, x2, ..., xm và một đầu ra yi như sau:


5


Hình 1.3: Mô hình một nơron nhân tạo
Giải thích các thành phần cơ bản:
- Tập các đầu vào: Là các tín hiệu vào của nơron, các tín hiệu này thường
được đưa vào dưới dạng một vector m chiều.
Tập các liên kết (các trọng số): Mỗi liên kết được thể hiện bởi một trọng
số (thường được gọi là trọng số liên kết). Trọng số liên kết giữa tín hiệu
vào thứ j cho nơron i thường được ký hiệu là wij.
Bộ tổng (hàm tổng): Thường dùng để tính tổng của tích các đầu vào với
trọng số liên kết của nó.
Ngưỡng: Ngưỡng thường được đưa vào như một thành phần của hàm truyền.
Hàm truyền: Hàm truyền dùng để giới hạn phạm vi đầu ra của mỗi nơron.
Nó nhận đầu vào là kết quả của hàm tổng và ngưỡng đã cho. Thông
thường, phạm vi đầu ra của mỗi nơron được giới hạn trong đoạn [0,1]
hoặc [-1,1].
Đầu ra: Là tín hiệu đầu ra của một nơron, với mỗi nơron sẽ có tối đa một
đầu ra. Về mặt toán học, cấu trúc của một nơron i được mô tả bằng cặp
biểu thức sau:

n

yi = f ( net i − θ i ) và net i = ∑ wij x j
j =1

Trong đó: x1, x2, …xm là các tín hiệu đầu vào; w i1, wi2,…,wim là các trọng
số kết nối của nơron thứ i, neti là hàm tổng, f là hàm truyền, θ i là một ngưỡng, yi là
tín hiệu đầu ra của nơron.
Như vậy, tương tự như nơron sinh học nơron nhân tạo cũng nhận các tín
hiệu đầu vào, xử lý (nhân các tín hiệu này với trọng số liên kết, tính tổng các tích



6

thu được rồi gửi kết quả đến hàm truyền) và cho một tín hiệu đầu ra (là kết quả của
hàm truyền).
• Hàm truyền có thể có các dạng sau:
- Hàm bước
- Hàm giới hạn chặt
- Hàm bậc thang

1 khi
y=
0 khi

x≥0
x<0

 1 khi
y = sgn( x) = 
− 1 khi

(1.1)
x≥0
x<0

x >1
1 khi

y = sgn( x) =  x khi 0 ≤ x ≤ 1
0 khi

x<0

- Hàm ngưỡng đơn cực

1
−λx
- Hàm ngưỡng hai cực 1 + e
y=

với λ > 0

2
với λ > 0
−1
1 + e − λx
• Đồ thị các dạng hàm truyền được biểu diễn như sau:
y=

(1.2)
(1.3)

(1.4)
(1.5)

Hình 1.4: Đồ thị các dạng hàm truyền
1.1.2. Cấu tạo và phương thức làm việc của mạng nơron
Mạng nơron là một hệ truyền đạt và xử lý tín hiệu, đặc tính truyền đạt của
nơron phần lớn là đặc tính truyền đạt tĩnh nên có thể phân biệt các loại nơron khác



7

nhau. Các nơron có đầu vào nhận thông tin từ môi trường bên ngoài khác với các
nơron có đầu vào được nối với các nơron khác trong mạng, chúng được phân biệt
với nhau qua vector hàm trọng số ở đầu vào w.
Nguyên lý cấu tạo của mạng nơron bao gồm nhiều lớp, mỗi lớp bao gồm
nhiều nơron có cùng chức năng trong mạng. Hình 1.5 là mô hình hoạt động của một
mạng nơron 3 lớp với 8 phần tử nơron. Các tín hiệu đầu vào được đưa đến 3 nơron
đầu vào x1, x2, x3; 3 nơron này làm thành lớp đầu vào của mạng. Đầu ra của các
nơron này được đưa đến đầu vào của 3 nơron tiếp theo, 3 nơron này không trực tiếp
tiếp xúc với môi trường bên ngoài mà làm thành lớp ẩn hay còn gọi là lớp trung
gian. Đầu ra của các nơron này được đưa đến 2 nơron đưa tín hiệu ra môi trường
bên ngoài y1, y2.

Hình 1.5: Mạng nơron ba lớp
Mạng nơron có cấu trúc như trên gọi là mạng một hướng hay mạng truyền
thẳng một hướng (Feed forward network) và có cấu trúc mạng ghép nối hoàn toàn.
Mạng nơron bao gồm một hay nhiều lớp trung gian được gọi là mạng Multilayer
Perceptrons (MLP-Network).
Mạng nơron khi mới được hình thành thì chưa có tri thức, tri thức của mạng
sẽ được hình thành dần dần sau một quá trình học. Khi đã hình thành tri thức, mạng
có thể giải quyết các vấn đề một cách đúng đắn.
Nhiệm vụ tổng quát của một mạng nơron là lưu giữ động các thông tin. Dạng
thông tin lưu giữ này chính là quan hệ giữa các thông tin đầu vào và các đáp ứng
đầu ra tương ứng để khi có một kích thích bất kỳ tác động vào mạng, mạng có khả


8

năng suy diễn và đưa ra một đáp ứng phù hợp. Đây chính là chức năng nhận dạng

theo mẫu của mạng nơron.

(a) Mạng truyền thẳng một lớp

(b) Mạng hồi tiếp một lớp

c) Mạng truyền thẳng nhiều lớp

(d) Mạng nơron hồi quy
Hình 1.6: Một số dạng mạng nơron
Hình 1.6 là một số liên kết đặc thù của mạng nơron. Nơron được vẽ là các
vòng tròn xem như một tế bào thần kinh, chúng có các mối liên hệ đến các nơron
khác nhờ các trọng số liên kết, tập hợp các trọng số liên kết này sẽ lập thành các ma
trận trọng số tương ứng.
1.1.3. Các luật học
Thông thường, mạng nơron được điều chỉnh hoặc được huấn luyện để hướng
các đầu vào riêng biệt đến đích ở đầu ra.
ANN
Dữ
liệu
vào

Đích

Trọng số wi

So sánh

Điều chỉnh



9

Hình 1.7: Cấu trúc huấn luyện mạng nơron
Ở đây, hàm trọng số của mạng được điều chỉnh trên cơ sở so sánh đầu ra với
đích mong muốn (taget) cho tới khi đầu ra của mạng phù hợp với đích. Những cặp
vào/đích (input/taget) được dùng để giám sát cho sự huấn luyện mạng.
Sau mỗi lần chạy ta có tổng bình phương của tất cả các sai số, sai số này
được sử dụng để xác định các hàm trọng số mới. Hàm trọng số của mạng được sửa
đổi với đặc tính tốt hơn tương ứng với đặc tính mong muốn. Sự thay đổi các hàm
trọng số của mạng sẽ được dừng lại nếu tổng các bình phương sai số nhỏ hơn một
giá trị đặt trước hoặc đã chạy đủ số lần chạy xác định (trong trường hợp này mạng
có thể không thoả mãn yêu cầu đặt ra do sai lệch còn cao).
Có hai kiểu học:
Học tham số: Là các tham số về trọng số cập nhật kết nối giữa các nơron.
Học cấu trúc: Trọng tâm là sự biến đổi cấu trúc của các mạng nơron gồm
số lượng nút và các loại liên kết.
Nhiệm vụ của việc học tham số là tìm ra được ma trận chính xác mong muốn
từ ma trận giả thiết ban đầu (với cấu trúc của mạng nơron có sẵn). Để làm được
điều này thì mạng nơron phải sử dụng các trọng số điều chỉnh với nhiều phương
pháp học khác nhau để có thể tính toán gần đúng ma trận W cần tìm đặc trưng cho
mạng. Sau đây là 3 phương pháp học:

• Học có giám sát
Là quá trình học có tín hiệu chỉ đạo bên ngoài d. Tại mỗi thời điểm khi đầu
vào được cung cấp tới mạng nơron thì phản ứng đầu ra mong muốn d tương ứng
của hệ thống được đưa ra.


10


Hình 1.8: Học có giám sát
Khi mỗi đầu vào x(k) được đặt vào mạng, đầu ra mong muốn tương ứng d (k)
cũng được cung cấp tới mạng. Hiệu giữa đầu ra thực y (k) và đầu ra mong muốn d(k)
được đo trong máy phát tín hiệu lỗi. Máy này sẽ tạo ra tín hiệu lỗi cho mạng để hiệu
chỉnh các trọng số của mạng để đầu ra thực sẽ tiến sát với đầu ra mong muốn.

• Học củng cố
Tín hiệu chủ đạo d có thể lấy từ môi trường bên ngoài nhưng tín hiệu này
không được đầy đủ mà chỉ có một vài bit đại diện có tính chất kiểm tra quá trình tốt
hay xấu. Học củng cố cũng là một dạng của học có giám sát bởi vì mạng vẫn nhận
một số tín hiệu từ bên ngoài nhưng tín hiệu phản hồi ở đây chỉ mang tính chất đánh
giá hơn là mang tính chất chỉ dẫn. Tín hiệu củng cố bên ngoài thường được xử lý
bằng máy phát tín hiệu đánh giá để tạo ra nhiều hơn nữa các thông tin tín hiệu đánh
giá, sau đó dùng để điều chỉnh các trọng số với mục đích đạt được tín hiệu đánh giá
tốt hơn.

• Học không có giám sát

Hình 1.9: Học không có giám sát
Là học mà không có thầy hướng dẫn tức là không có tín hiệu d cung cấp tới
mạch phản hồi. Với loại này thì các nơron phải tự xoay xở với các dữ liệu mẫu mà
nó có được. Mạng phải tự khám phá mẫu, đặc tính, sự tương quan hay loại đầu vào.
Trong khi khám phá những đặc tính này, tham số của mạng sẽ bị thay đổi. Quá trình
này được gọi là tự tổ chức.
Hình 1.10 mô tả cấu trúc chung quá trình học của ba phương pháp học đã
nêu ở trên. Trong tín hiệu vào xj (j = 1,2,...,m) có thể được lấy từ đầu ra của các


11


nơron khác hoặc có thể được lấy ra từ bên ngoài. Trọng số của nơron thứ i được
thay đổi tùy theo tín hiệu ở đầu vào mà nó thu nhận giá trị đầu ra của nó.

Hình 1.10: Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học
Dạng tổng quát của luật học trọng số của mạng nơron cho biết số gia của
vector wi là ∆wi tỉ lệ với tín hiệu học r và tín hiệu đầu vào x(t).
∆wi (t) = η .r.x (t )

(1.6)

η là một số dương và được gọi là hằng số học dùng để xác định tốc độ học, r

là tín hiệu học và r phụ thuộc:
r = f r ( wi , x, d i ).

(1.7)

Vector trọng số wi = [wi1, wi2,..., wim]T có số gia tỷ lệ với tín hiệu vào x và tín
hiệu học r. Vector trọng số ở thời điểm (t+1) được tính như sau:
wi(t+1) = wi(t) + η fr(wi(t),x(t),d(t)).x(t)

(1.8)

Phương trình liên quan đến sự biến đổi trọng số trong mạng nơron rời rạc,
tương ứng với sự thay đổi trọng số trong mạng nơron liên tục theo biểu thức sau:
dwi
= η .r.x(t )
dt


(1.9)

Vấn đề quan trọng trong việc phân biệt luật học là cập nhật trọng số có giám
sát hay không có giám sát hoặc học củng cố là tín hiệu học r.


12

1.2. Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn giới thiệu về mạng nơron sinh học bao gồm cấu trúc của
mạng nơron sinh học và nguyên lý hoạt động của nơron sinh học. Về nơron nhân tạo
giới thiệu cấu trúc của một nơron nhân tạo, mô hình của mạng nơron nhân tạo.
Quy tắc học của mạng nơron, trình bày 3 luật học cơ bản của mạng nơron bao
gồm: học có giám sát, học củng cố và học không giám sát.


13

Chương 2
MẠNG SOM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỤM
2.1. Thuật toán phân cụm dữ liệu
PCDL là kỹ thuật sử dụng quan sát đối tượng, mục đích để tổ chức một tập
các đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng vào các nhóm, cụm phân biệt. Bài toán phân
cụm thường được thực hiện khi chúng ta không biết được nội dung thông tin của
các thành phần thuộc cụm để định nghĩa trước các lớp. Vì lý do này mà công việc
phân cụm thường được nhìn dưới con mắt của học máy không giám sát, phương
pháp học mà khi ta cho trước một mẫu chỉ gồm các đối tượng cần tìm một cấu trúc
đáng quan tâm của dữ liệu và nhóm lại các dữ liệu giống nhau.
Thuật toán phân cụm phát triển có thể cho kết quả tốt nhất với một loại tập
hợp dữ liệu, nhưng có thể thất bại hoặc cho kết quả kém với các dữ liệu của các loại

khác. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để tiêu chuẩn hóa các thuật toán có thể thực hiện
tốt trong tất cả các trường hợp tình huống tuy nhiên vẫn chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Nhiều thuật toán phân nhóm đã được đề xuất. Mỗi thuật toán có giá trị
riêng và điểm yếu riêng và không thể làm việc cho tất cả các tình huống thực tế.
Phân cụm là quá trình phân vùng dữ liệu được thiết lập thành các nhóm dựa trên
những đặc điểm tương tự nhau. Đây là vấn đề quan trọng trong học không giám sát.
Nó thực hiện công việc với cấu trúc tìm kiếm trong một bộ dữ liệu không được dán
nhãn. Để thực hiện tốt các thuật toán phân cụm thì cần phải có những điều kiện [6]:
- Khả năng mở rộng - dữ liệu phải được mở rộng nếu không sẽ đưa ra kết quả sai.
- Thuật toán phân cụm phải có khả năng giải quyết với các loại thuộc tính
khác nhau.
- Thuật toán phân cụm phải tìm ra các cụm dữ liệu với những hình dạng khác nhau.
- Thuật toán phân cụm không bị ảnh hưởng bởi nhiễu và giá trị ngoại lệ.
- Kết quả thu được có thể giải thích được và có thể sử dụng để hiểu biết tối đa
các thông số đầu vào.
- Thuật toán phân cụm phải có khả năng giải quyết tập dữ liệu đa chiều .


×