Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh vụ Hè Thu trên vùng đất cát ven biển Nghệ An (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.89 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHAN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CHO CÂY
ĐẬU XANH VỤ HÈ THU TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 62 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn:

1. PGS.TS. Phạm Văn Chƣơng
2. TS. Nguyễn Đình Vinh

Phản biện 1:

PGS.TS. Ninh Thị Phíp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:



PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên

Phản biện 3:

PGS.TS. Nguyễn Tấn Hinh
Hội Giống cây trồng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
-

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vùng đất cát ven biển Nghệ An có diện tích 21.428 tập trung ở các
huyện ven biển Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành
phố Vinh. Đất có thành phần cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ
thấp. Các chất dinh dưỡng như mùn, đạm, lân, kali đều nghèo, trên loại đất
này đã đưa vào các loại cây trồng như rau, dâu tằm, dưa hấu, vừng và các
cây đậu đỗ có tác dụng cải tạo đất như lạc, đậu xanh, … (UBND tỉnh Nghệ
An, 2012). Sản xuất nông nghiệp ở vụ Hè Thu trong điều kiện khí hậu khô

nóng kéo dài, canh tác chủ yếu dựa vào nước trời, đất cát dễ bị khô hạn nên
hiệu quả mang lại thấp. Cây trồng trên đất chuyên màu của vùng đất cát ven
biển trong vụ Hè Thu chủ yếu là vừng, đậu xanh ngoài ra một diện tích nhỏ
trồng dưa hấu, lạc. Cây vừng có khả năng chịu hạn tốt song sản xuất vừng
dễ gặp rủi ro có năm mất trắng do gặp mưa sớm vừng bị chết hàng loạt, giai
đoạn quả chín thường gặp mưa vỏ quả bị nứt gây thối hạt làm cho năng suất
vừng thấp và không ổn định (năng suất biến động từ 1,92-6,37 tạ/ha từ năm
2008-2013). Cây dưa hấu chỉ phát triển ở qui mô nông hộ có đầu tư hệ
thống tưới và cây cần được cung cấp nước đầy đủ trong quá trình sinh
trưởng phát triển. Đối với cây lạc, do không có tính ngủ nghỉ nên dễ bị mọc
mầm trên ruộng khi gặp mưa lớn. Tại Nghệ An lượng mưa chủ yếu tập
trung từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 10 trùng với thời gian quả lạc chín, hơn
nữa do có thời gian sinh trưởng dài nên cây lạc ít được lựa chọn để đưa vào
cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu.
Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là cây trồng quan trọng trong
vụ Hè Thu của tỉnh Nghệ An, chủ yếu được trồng thuần với diện tích 4.903
ha, năng suất trung bình đạt 0,6-0,8 tấn/ha (số liệu thống kê tỉnh Nghệ An,
năm 2013). Đây là một trong những cây họ đậu điển hình có thời gian sinh
trưởng ngắn, sinh trưởng khỏe, thích ứng với khí hậu khô nóng (Hussain et
al., 2011; Nair et al., 2013). Do không bị chết cây sau những trận mưa lớn,
đang có nhiều giống mới năng suất cao được giới thiệu vào sản xuất nên
đậu xanh có thể cạnh tranh và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nông
dân so với nhiều cây trồng khác trong vụ Hè Thu như lạc, vừng... Đậu xanh
cũng được đánh giá là cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu vì nó có thể
chịu được khô hạn ở đầu thời vụ, có thể chịu được khí hậu khô nóng trong
vụ Hè Thu, có thể sinh trưởng và thích ứng trên đất nghèo dinh dưỡng
(Phạm Văn Chương và cs., 2011; Nguyễn Quốc Khương và cs., 2014). Do
đó cây đậu xanh đang được quan tâm phát triển trên qui mô lớn trong vụ Hè
Thu, đặc biệt là trên vùng đất cát biển của tỉnh Nghệ An canh tác dựa vào
nước trời. Tuy nhiên năng suất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ


1


An còn rất khiêm tốn, nguyên nhân chính là do trong điều kiện biến đổi khí
hậu hiện nay ngày càng gia tăng theo hướng nóng lên (ở Việt Nam nói
chung và Nghệ An nói riêng là do gió Phơn Tây Nam gây ra từ tháng 5 đến
tháng 8) đúng vào vụ Hè Thu là vụ đậu xanh chính của vùng. Hạn kéo dài
từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch lứa quả đầu tiên đã làm giảm sút nghiêm
trọng năng suất, chất lượng đậu xanh. Bên cạnh đó, do sử dụng giống địa
phương năng suất thấp, các biện pháp canh tác còn lạc hậu.
Do vậy, để phát triển bền vững đậu xanh tại vùng đất cát ven biển
Nghệ An và mở ra một cơ hội mới cho việc chinh phục vùng canh tác nông
nghiệp nước trời trên đất cát biển miền Trung trong những năm tới cần có
giống đậu xanh chịu hạn tốt, cho năng suất ổn định và kèm theo là các biện
pháp kỹ thuật thích hợp cho chúng trong điều kiện canh tác dựa vào nước
trời. Đây là những nội dung nghiên cứu có tính cấp thiết cao và cần được
thực hiện trên vùng đất cát ven biển của tỉnh Nghệ An.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số giống đậu xanh và các biện pháp canh tác phù hợp
để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện canh tác nhờ nước
trời của vụ Hè Thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất đậu xanh nhằm xác định các yếu
tố hạn chế trong sản xuất đậu xanh hiện nay trên vùng đất cát ven biển tỉnh
Nghệ An.
- Đánh giá được khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong
điều kiện gây hạn nhân tạo.
- Xác định được một số giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng

ngắn ngày và trung ngày, có khả năng chịu hạn tốt, thích nghi với điều kiện
sinh thái vụ Hè Thu của vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được tác động của một số kỹ thuật trồng, chăm sóc trong điều
kiện canh tác nhờ nước trời nhằm nâng cao khả năng chịu hạn và năng suất của
các giống đậu xanh được lựa chọn trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng mô hình trồng đậu xanh trong vụ Hè Thu trên đất cát ven
biển tỉnh Nghệ An.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các giống đậu xanh triển vọng có nguồn gốc từ các Viện, Trung
Tâm Nghiên cứu Phát triển đậu đỗ - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
- Đánh giá khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh nghiên cứu ở
giai đoạn nảy mầm của hạt trong dung dịch thẩm thấu và gây hạn nhân tạo

2


ở giai đoạn ra hoa, ra hoa rộ và quả mẩy.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của 12 giống
đậu xanh trong điều kiện đồng ruộng.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc trên đồng
ruộng gồm bón phân kali (xác định mức kali khác nhau trên nền N và P2O5
cố định), mật độ trồng và phương thức giữ ẩm đất.
- Đề tài luận án được thực hiện từ năm 2012 – 2016 tại huyện Diễn
Châu và Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Trên cơ sở khoa học đã xác định được 3 giống đậu xanh triển vọng
ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho vùng đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện
canh tác nhờ nước trời. Các giống này có thời gian sinh trưởng từ 68-82
ngày, khả năng sinh trưởng tốt, chịu hạn và chống đổ tốt, chống chịu tốt với
các loại sâu bệnh hại chính, có năng suất cao tương ứng là 1,5-1,6 tấn/ha,

1,3-1,5 tấn/ha, 1,6-1,7 tấn/ha.
- Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho các
giống đậu xanh khi trồng trên đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện
canh tác nhờ nước trời: mật độ 20 cây/m2 cho giống ĐX208 và ĐX22, 25
cây/m2 cho giống ĐX16; bón 60 kg K2O/ha trên nền phân bón cho 1 ha
gồm 5 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg P2O5 + 300 kg vôi bột; có thể giữ
ẩm cho cây và đất bằng chất giữ ẩm AMS-1 với lượng 30 kg/ha.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là các dẫn liệu khoa học có giá trị để
xác định giống đậu xanh mới có khả năng chịu hạn cũng như các biện pháp
kỹ thuật canh tác phù hợp làm tăng tính chịu hạn, khắc phục hạn để đạt
năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất cát ven biển Nghệ An sản
xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào nước trời.
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho công tác giảng
dạy, nghiên cứu về cây đậu xanh, đặc biệt trồng tại nơi đất cát ven biển bị
hạn kéo dài.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc xác định được các giống đậu xanh mới và một số biện pháp kỹ
thuật canh tác cơ bản phù hợp cho cây đậu xanh sinh trưởng phát triển tốt,
năng suất, chất lượng cao trong vụ Hè Thu tại vùng đất cát ven biển Nghệ
An sẽ góp phần vào việc hoàn thiện qui trình canh tác, mở rộng diện tích
trồng đậu xanh cho hiệu quả kinh tế cao đối với các vùng đất cát ven biển.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM

Hiện nay có 29 quốc gia trồng đậu xanh với tổng diện tích trên 6
triệu ha, sản lượng đậu xanh toàn cầu là 3 triệu tấn. Phạm vi phân bố chủ
yếu ở khu vực Nam và Đông Nam châu Á bao gồm các quốc gia Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Việt Nam (Nair et al.,
2013). Theo Nguyễn Văn Chương và cs. (2016), diện tích đậu xanh của
Việt Nam ước đoán hằng năm có khoảng 60 - 80 ngàn ha, năng suất trung
bình từ 0,6-0,8 tấn/ha, sản lượng đậu xanh không đủ để đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong nước mà hàng năm phải nhập khẩu một lượng không nhỏ từ
Trung Quốc và Campuchia.
Sản xuất đậu xanh trên thế giới và tại Việt Nam chủ yếu dựa vào
nguồn nước trời, thiếu nước tưới là yếu tố hạn chế quan trọng nhất với tất
cả các vùng trồng đậu xanh lớn ở trên thế giới. Và đây là nguyên nhân
chính làm cho năng suất đậu xanh trên thế giới còn thấp, tuy nhiên trong
điều kiện khô hạn, khó khăn về nước tưới cây đậu xanh vẫn tồn tại được và
cho năng suất nhất định điều đó chứng tỏ cây đậu xanh có khả năng thích
ứng rộng và chịu hạn tốt.
2.3. KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÂY HỌ ĐẬU VÀ CÂY ĐẬU XANH
2.3.1. Đặc điểm hình thái liên quan đến tính chịu hạn của cây họ đậu và
cây đậu xanh
Theo Rahbarian et al. (2011), giống đậu gà có khả năng chịu hạn có
khối lượng chất khô cao hơn so với những giống nhảy cảm nhờ có bộ rễ tốt
hơn giúp cho cây hút nước và dinh dưỡng tốt hơn. Chiều dài rễ, chiều dài
mầm, tỷ lệ rễ/thân mầm, đường kính thân, khối lượng cây mầm được sử
dụng để đánh giá khả năng chịu hạn của 17 giống đậu xanh ở giai đoạn cây
con (Aslam et al.,2013). Tỷ lệ rễ/thân lá tăng có tương quan với hàm lượng
ABA trong rễ và trong thân lá và là một chỉ thị quan trọng giúp cây đậu
xanh thích ứng với điều kiện hạn (Lisar et al., 2012). Tăng tỷ lệ lá khô/lá
bình thường và % lá khô khi cây gặp hạn là những thông số quan trọng
phản ảnh khả năng chịu hạn của cây đậu xanh (Lisar et al., 2012).
2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa liên quan đến tính chịu hạn của cây họ

đậu và cây đậu xanh
Cây phản ứng với sự thiếu hụt nước bằng cách đóng khí khổng
nhanh chóng hệ quả là sự khuếch tán CO2 qua lá bị hạn chế (Flexas et al.,
2006; Lawlor and Tezara, 2009). Sự thay đổi về số lượng và chất lượng các
sắc tố quang hợp làm giảm khả năng hấp thu CO2, sự tích lũy các gốc tự do
tăng lên gây rối loạn trao đổi chất, từ đó làm giảm quang hợp và khả năng

4


tích lũy chất khô trong cây (Lisar et al., 2012). Rahbarian et al. (2011) chỉ
rõ, nồng độ CO2 hấp thu qua lá, hiệu quả sử dụng nước, hiệu suất huỳnh
quang diệp lục (Fv/Fm) là những chỉ tiêu hữu ích để sàng lọc khả năng chịu
hạn của cây đậu gà.
Theo Hassanzadeh et al. (2009), có thể dựa vào hàm lượng diệp lục
b và diệp lục tổng số để tuyển chọn giống đậu xanh chịu hạn và có năng
suất cao. Hàm lượng nước tương đối trong lá và cường độ quang hợp cao
cùng với bộ rễ ăn sâu trong điều kiện hạn và sau khi tưới nước trở lại là
những cơ chế giúp cho các giống đậu tương có khả năng chịu hạn tốt
(Hossain et al., 2014).
Sự tích lũy prolin khi thực vật gặp điều kiện stress tương quan với
khả năng chống chịu và nồng độ của nó thường tăng lên ở những thực vật
có khả năng chịu hạn so với những thực vật nhảy cảm (Serpil et al., 2004;
Mafakheri et al., 2010).
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRÊN CÂY ĐẬU XANH
2.4.1. Nghiên cứu về mật độ trồng
Việc gieo trồng đậu xanh có thể áp dụng phương thức gieo vãi, gieo
thành hàng hoặc gieo theo hốc. Theo Singh et al. (2011), mật độ thích hợp
cho các giống NM-92, NM-94 trên đất pha thịt tại Ấn Độ trong vụ Hè là 40

cây/m2 (25cm x 10 cm), trên đất cát pha thịt tại Đài Loan mật độ thích hợp
là 20 cây/m2 (50cm x 10 cm). Tại Việt Nam, hầu hết các giống đậu xanh
mới có tiềm năng năng suất cao thích hợp ở mật độ 25 - 30 cây/m2 (Đường
Hồng Dật, 2012).
2.4.2. Nghiên cứu về phân bón cho cây đậu xanh
Sangakkara et al. (2001) đã chỉ ra rằng, trong điều kiện stress về
nước, kali làm tăng sinh trưởng của cây mầm, phát triển của rễ, tăng cường
độ quang hợp của cả 2 loại đậu là đậu xanh và đậu đũa. Theo Flooladivanda
et al. (2014), bón phân kali cho cây đậu xanh có thể làm giảm tác động tiêu
cực của tình trạng thiếu nước ở mức 50 kg N và 150 kg P2O5 + 180 kg
K2O/ha. Bón phân kali còn làm tăng năng suất, chất lượng đậu xanh
(Hussain et al., 2011; Pranav et al., 2014).
2.4.3. Nghiên cứu biện pháp giữ ẩm cho cây đậu xanh
Sử dụng các vật liệu hữu cơ như rơm rạ hay tàn dư cây lạc có ảnh hưởng
tốt đến sinh trưởng, năng suất của nhiều loại cây trồng và cải thiện độ phì của
đất (Hồ Khắc Minh, 2014; Nguyễn Hồng Hạnh và cs., 2015). Theo Waesur
Rahman (2004), có thể sử dụng rơm rạ, bèo tây hoặc màng phủ ni lông để
che phủ đất trồng đậu xanh trong điều kiện khí hậu khô nóng của
Bangladesh.

5


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu: 12 giống đậu xanh trong đó giống Đậu Tằm là
giống đối chứng. Polyethylenglycol - 6000 (PEG-6000) có nguồn gốc của
Đức, các loại phân bón Urê (46% N), phân supe lân Lâm Thao (16% P2O5),
phân kali clorua (60% K2O), các vật liệu giữ ẩm gồm thân lá lạc khô, rơm
rạ khô, chất giữ ẩm AMS-1.

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát
ven biển tỉnh Nghệ An
Nội dung 2: Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh
Nội dung 3: Nghiên cứu xác định một số giống đậu xanh phù hợp
gieo trồng trong điều kiện canh tác nhờ nước trời của vụ Hè Thu
Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho các giống
triển vọng trong vụ Hè Thu trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
Nội dung 5: Xây dựng mô hình thử nghiệm đậu xanh vụ Hè Thu trên
vùng đất cát ven biển Nghệ An
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven
biển tỉnh Nghệ An
Điều tra thu thập các số liệu thứ cấp từ các đơn vị chức năng. Thu
thập số liệu sơ cấp: sử dụng phiếu điều tra nông hộ. Sử dụng phương pháp
đánh giá nhanh nông thôn và nhóm cung cấp thông tin chủ lực. Chọn 6 xã
để điều tra/ 2 huyện, 30 hộ/xã để điều tra.
3.3.2. Thực hiện các thí nghiệm
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của mức độ gây hạn sinh lý (thế thẩm thấu) đến
khả năng nảy mầm của hạt các giống đậu xanh
Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên,
trong đó nhân tố 1 là 12 giống đậu xanh, nhân tố 2 là 5 thế thẩm thấu được
gây ra bởi PEG-6000 gồm: 0 bar (nước cất); -2 ;-3; -4; -6 bar. Thí nghiệm
với 3 lần nhắc lại. Theo dõi tỷ lệ mọc mầm, chiều dài rễ và chiều dài mầm,
khối lượng khô rễ và hệ số chịu hạn.
Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của hạn đến các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng
phát triển và hình thành năng suất của các giống đậu xanh
Thực hiện 3 thí nghiệm cho 3 giai đoạn gây hạn (BĐRH, RHR, quả
mẩy). Thí nghiệm được bố trí trong chậu, theo kiểu RCD với 3 lần nhắc lại.
Mỗi lần nhắc lại là 3 chậu, trồng 3 cây/chậu. Tưới nước đầy đủ đảm bảo độ ẩm


6


từ 70-80% từ khi gieo hạt cho đến thời kỳ cần gây hạn, tại thời kỳ gây hạn thì
ngừng tưới nước cho đến khi cây bị héo khoảng 70% (70-75% lá bị héo) thì
tưới nước trở lại. Để đánh giá mức giảm năng suất trong điều kiện bị hạn so
với điều kiện đủ nước bố trí công thức đối chứng - tưới nước đầy đủ cho 12
giống đậu xanh. Theo dõi các chỉ tiêu sinh lý, các YTCTNS và năng suất.
Thí nghiệm 3. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của
các giống đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An
Thí nghiệm 1 nhân tố bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, thực
hiện trong vụ Hè Thu năm 2012 và 2013 tại 2 địa điểm. Theo dõi các chỉ
tiêu sinh trưởng, khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất, năng
suất và chất lượng hạt.
Thí nghiệm 4. Ảnh hưởng của các mức bón phân kali đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
Thí nghiệm được thực hiện tại Nghi Lộc trong vụ Hè Thu năm 2013 và
2014. Thí nghiệm 2 nhân tố thiết kế theo kiểu split – plot. Nhân tố phụ là 3
giống đậu xanh triển vọng (ĐX22, ĐX208, ĐX16). Nhân tố chính là 4 mức
phân bón kali (0, 30, 60, 90 kg K2O/ha) trên nền bón cho 1 ha 30 kg N + 60 kg
P2O5 + 5 tấn phân chuồng + 300 kg vôi bột. Mật độ trồng 20 cây/m2. Phân tích
hóa tính đất trước và sau 2 vụ trồng, các chỉ tiêu nông học, hàm lượng prolin,
diệp lục trong điều kiện bị hạn giai đoạn quả mẩy trên đồng ruộng 15 ngày,
hàm lượng chất khoáng trong thân lá và hạt giai đoạn quả chín.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
Phương pháp bố trí thí nghiệm giống thí nghiệm 4, nhân tố chính là 4
mức mật độ 15, 20, 25, 30 cây/m2. Mỗi luống xẻ 5 hàng, hàng cách hàng 45
cm, trồng 2 cây/hốc. Theo dõi các chỉ tiêu nông học.

Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của một số phương thức giữ ẩm đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
Phương pháp bố trí thí nghiệm giống thí nghiệm 4, nhân tố chính là 4
PTGA (chất giữ ẩm 30 kg/ha AMS-1; thân lá lạc khô 10 tấn/ha; rơm rạ khô
10 tấn/ha, đối chứng – không sử dụng biện pháp giữ ẩm). Mật độ trồng 20
cây/m2. AMS-1 được ngâm vào nước cho nở trương hoàn toàn rồi bón vào
hàng đã rạch sẵn trước khi gieo hạt. Rơm rạ, thân lá lạc khô băm thành đoạn
25-30 cm, được phủ vào giữa các hàng sau mọc mầm 10-12 ngày. Theo dõi
nhiệt độ đất và độ ẩm đất, khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống
đậu xanh.

7


3.3.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm các kết quả nghiên cứu
Mô hình các biện pháp kỹ thuật mới được thực hiện ở vụ Hè Thu
2014, trên 3 giống ĐX22, ĐX208, ĐX16 và được so sánh với kỹ thuật canh
tác truyền thống trên giống Đậu Tằm. Qui mô 3 ha/ 3 giống mới tại 2 địa
điểm. Mô hình giống Đậu Tằm thực hiện với diện tích 1 ha/địa điểm. Nền
phân bón cho 1 ha là 5 tấn phân chuồng.
Tại Nghi Lộc
MH1: Đậu Tằm, gieo vãi (30-35 cây/m2), nền + 300 kg CaO + 300 kg NPK 8:10:3
MH2: ĐX22, gieo hàng (20 cây/m2), nền + 300kg CaO + 30kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O
MH3: ĐX208, gieo hàng (20 cây/m2), nền + 300kg CaO + 30kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O
MH4: ĐX16, gieo hàng (25 cây/m2), nền + 300kg CaO + 30kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O
Tại Diễn Châu
MH1: Đậu Tằm, gieo vãi (30-35 cây/m2), nền + 400 kg NPK 6:8:4
Mô hình 2, 3, 4 tương tự như ở Nghi Lộc

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT
VEN BIỂN NGHỆ AN
Theo số liệu của Cục thống kê Nghệ An từ năm 2010-2013, tỉnh
Nghệ An có 4.903-5.722 ha đậu xanh với sản lượng dao động từ 3.6074.738 tấn. Diện tích đậu xanh của tỉnh được phân bố ở vùng đất bãi ven
sông, vùng đất cát ven biển và các ruộng cao trồng lúa xuân ở vùng đồi và
vùng núi. Vùng đất cát ven biển có 518 ha đậu xanh Hè Thu tập trung chủ
yếu ở 2 huyện Diễn Châu (264 ha) và Nghi Lộc (170 ha), năng suất trung
bình đạt 0,3-1 tấn/ha. Đậu xanh được trồng thuần trong vụ Hè Thu từ tháng
6 – cuối tháng 8 trên các chân ruộng sau thu hoạch lạc Xuân. Thực trạng
sản xuất đậu xanh vùng đất cát ven biển Nghệ An được thể hiện ở bảng 4.1.
Kỹ thuật canh tác đậu xanh trên vùng đất cát ven biển trong điều kiện
canh tác hoàn toàn dựa vào nguồn nước trời còn nhiều hạn chế nhất là phần
lớn các nông hộ sử dụng giống địa phương tự cất giữ từ năm này qua năm
khác để gieo trồng, việc sử dụng giống tiến bộ mới như ĐX208 còn rất ít và
mang tính tự phát nên hiệu quả mang lại chưa cao. Các nông hộ chưa có sự
đầu tư về phân bón cho cây đậu xanh đặc biệt là phân bón kali ở mức rất
thấp. Hầu hết các hộ dân áp dụng phương thức gieo vãi, và đây là lý do làm
cho mật độ gieo trồng trên ruộng không đồng đều và thường ở mức cao hơn
so với gieo hàng, gieo hốc. 100% hộ dân trồng đậu xanh dựa vào nước trời
và không áp dụng biện pháp giữ ẩm cho cây và đất.

8


Bảng 4.1. Thực trạng kỹ thuật sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát
ven biển Nghệ An
TT
Chỉ tiêu điều tra
1 Thời vụ gieo trồng
2 Loại giống sử dụng


3
4
5

6
7
8
9

Nghi Lộc
Diễn Châu
Vụ Hè Thu (tháng 6-9) Vụ Hè Thu (tháng 6-9)
Đậu Tằm Giống mới Đậu Tằm Giống mới
địa phương
địa phương
87,8%
12,2%
91,0%
9,0%
- Tỉ lệ giống sử dụng
Tự để
Mua giống
Tự để
Mua giống
- Nguồn giống
giống
giống
- Lượng giống gieo
1,5

1,2
1,5
1,2
kg/sào (500 m2)
Phương thức gieo 88,9% số hộ gieo vãi, 92,2% số hộ gieo vãi,
trồng
11,1% số hộ gieo hàng 7,8% số hộ gieo hàng
Mật độ trồng
35-40 cây/m2
35-40 cây/m2
Lượng phân bón sử 5 tấn phân chuồng +
5 tấn phân chuồng +
dụng/ha
300 kg CaO + 300 kg 300-400 kg NPK 6:8:4
NPK 8:10:3
- Tỉ lệ hộ sử dụng phân
56,7%
35,6%
hóa học (% số hộ )
Tỉ lệ hộ sử dụng nước 100% dựa vào nước
100% dựa vào nước
tưới cho đậu xanh (%)
trời
trời
Tỷ lệ hộ áp dụng
0%
0%
phương thức giữ ẩm
Làm cỏ bằng tay (lần)
2

2
Tỷ lệ sử dụng thuốc
0%
0%
trừ cỏ (% số hộ)

Kết quả điều tra đã chỉ ra các yếu tố hạn chế chính đến hoạt động sản
xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Nghệ An bao gồm khí hậu vụ Hè
Thu rất khắc nghiệt, khô hạn và nắng nóng kéo dài đã hạn chế năng suất,
chủ yếu sử dụng giống địa phương năng suất thấp, chưa có qui trình kỹ
thuật canh tác phù hợp cho cây đậu xanh.
4.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC GIỐNG ĐẬU
XANH
4.2.1. Ảnh hƣởng của gây hạn sinh lý (thế thẩm thấu) đến khả năng
mọc mầm của các giống đậu xanh
Tỷ lệ mọc mầm, khối lượng khô cây mầm và hệ số chịu hạn (dựa vào
khối lượng khô khi bị hạn so với điều kiện đủ nước tại cùng một thời điểm
xác định) là các chỉ tiêu quan trọng để tuyển chọn giống có khả năng chịu
hạn. Theo dõi ảnh hưởng của các mức gây hạn khác nhau đến khả năng
mọc mầm của các giống đậu xanh, kết quả thể hiện ở bảng 4.2 và 4.3.

9


Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của thế thẩm thấu đến tỷ lệ mọc mầm (%)
của các giống đậu xanh sau 7 ngày xử lý hạn
Thế thẩm thấu
0
-2
-3

-4
-6
Trung bình
Giống
(bar)
(bar)
(bar)
(bar)
(bar)
(giống)
Đậu Tằm
97,77
84,44 60,00 13,33
0,00
51,11b
T135
94,44
71,11 40,00
4,44
0,00
42,00d
96,66
74,44 52,22 11,11
0,00
V123
46,89bc
VN99-3
100,00 90,00 65,55 14,44
0,00
54,00a

98,89
86,66 63,33 13,33
0,00
KP11
52,44ab
ĐX208
97,78
76,66 45,55
7,78
0,00
45,55c
97,77
81,11 46,66
8,89
0,00
ĐX11
46,89bc
ĐX14
98,89
66,66 31,11
3,33
0,00
40,00d
ĐX16
96,66
87,78 60,00 12,22
0,00
49,17b
100,00
91,11

66,66
16,66
0,00
ĐX22
54,89a
100,00 86,66 51,11
7,77
0,00
ĐXVN5
49,11b
ĐXVN6
98,89
62,22 33,33
3,33
0,00
39,55
Trung bình (TTT)
98,15a 79,90b 50,50c 9,72d
0,00e
LSD0,05 (Thế thẩm thấu)
1,32536
LSD0,05 (Giống)
2,29558
LSD0,05 (Giống và thế thẩm thấu)
4,59117
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thể hiện sự sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05

Bảng 4.3. Khối lƣợng khô cây mầm và hệ số chịu hạn của các giống đậu
xanh thí nghiệm

Thế thẩm thấu
Giống
Đậu Tằm
T135
V123
VN99-3
KP11
ĐX208
ĐX11
ĐX14
ĐX16
ĐX22
ĐXVN5
ĐXVN6
TB (TTT)
LSD0,05 (TTT)
LSD0,05 (G)
LSD0,05 (G*TTT)

P khô cây mầm (g)
0 bar
-2 bar
-3 bar
0,0317 0,0267 0,0250
0,0464 0,0371 0,0345
0,0475 0,0388 0,0369
0,0335 0,0286 0,0268
0,0410 0,0352 0,0329
0,0485 0,0392 0,0369
0,0476 0,0382 0,0360

0,0468 0,0363 0,0325
0,0426 0,0357 0,0341
0,0475 0,0403 0,0385
0,0393 0,0332 0,0311
0,0449 0,0358 0,0329
0,0431 0,0354 0,0332
0,0002
0,0005
0,0008

TB
(Giống)
0,0278m
0,0393d
0,0411b
0,0296k
0,0364g
0,0415b
0,0406bc
0,0385e
0,0375f
0,0421a
0,0345h
0,0379f

10

Hệ số chịu hạn
-2 bar
-3 bar

0,8417 0,7879
0,7977 0,7427
0,8165 0,7763
0,8531 0,8003
0,8595 0,8024
0,8097 0,7611
0,8012 0,7552
0,7765 0,6938
0,8375 0,7986
0,8485 0,8107
0,8452 0,7901
0,7989 0,7328
0,8238 0,7710
0,0073
0,0179
0,0253

TB
(Giống)
0,8148a
0,7702d
0,7964b
0,8267a
0,8310a
0,7854bc
0,7782cd
0,7351e
0,8180a
0,8296a
0,8176a

0,7659d


Dựa vào tỷ lệ mọc mầm của các giống ở các mức gây hạn -2, -3, -4 bar
và và hệ số chịu hạn ở mức gây hạn -2, -3 bar, các giống Đậu Tằm, VN99-3,
KP11, ĐX16, ĐX22, VN5 có khả năng chịu hạn tốt ở giai đoạn mọc mầm.
4.2.2. Ảnh hƣởng của hạn đến các chỉ tiêu sinh lý và hình thành năng
suất của các giống đậu xanh
Cường độ quang hợp (CĐQH): CĐQH là chỉ tiêu sinh lý nói lên
khả năng quang hợp của cây và được dùng để đánh giá khả năng chịu hạn
của cây trồng. Theo dõi CĐQH của các giống khi bị hạn ở giai đoạn sinh
trưởng sinh thực, kết quả trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của thời kỳ bị hạn đến cƣờng độ quang hợp của
các giống đậu xanh trong điều kiện nhà lƣới
CĐQH thời kỳ bắt đầu ra
hoa (µmol CO2/m2 lá/s)
Giống
Trước
Phục
Hạn
hạn
hồi
Đ. Tằm
9,53f
1,96e 7,80cde
T135
11,23abc 2,09de 8,01cd
V123
10,15def 2,02de 7,94cd
VN99-3 10,66bcde 2,51c 8,59b

KP11
10,80abcd 2,89a 9,76a
ĐX208
11,48ab 2,82ab 9,65a
ĐX11
10,45cdef 2,23d 8,32bc
ĐX14
11,25abc 2,13de 8,12bc
ĐX16
10,66bcde 2,62bc 8,65b
ĐX22
11,67a
2,90a 10,04a
ef
ĐXVN5
9,81
1,92e 7,32e
ef
ĐXVN6
9,83
1,96e 7,50de
LSD0,05
0,92
0,25
0,53

CĐQH thời kỳ ra hoa
CĐQH thời kỳ quả mẩy
rộ (µmol CO2/m2 lá/s)
(µmol CO2/m2 lá/s)

Trước
Phục Trước
Phục
Hạn
Hạn
hạn
hồi
hạn
hồi
7,71cd 0,88d 5,46fg
6,87e
0,54e 3,97gh
8,42ab 0,92cd 5,83def 6,91de
0,57e 4,22ef
bc
d
efg
cde
8,27
0,91 5,66
6,95
0,56e 4,08fg
ab
bc
bc
abc
8,42
1,12
6,67
7,46

0,74bc 5,05c
8,85a 1,71a 7,07ab 7,55ab
0,82b 5,26ab
8,60ab 1,19b 6,97ab 7,57ab 0,79bc 5,14abc
8,57ab 1,02bcd 6,27cd 6,98cde 0,70cd 4,44d
8,88a 1,02bcd 6,11de 7,41abcd 0,60de 4,31de
8,47ab 1,22b 6,86ab 7,43abc 0,74bc 5,06bc
8,99a 1,87a 7,27a
7,66a
0,94a 5,31a
cd
d
g
abcde
7,74
0,86
5,27 7,27
0,50e 3,81h
d
d
g
bcde
7,59
0,86
5,33
7,11
0,52e 3,91gh
0,57
0,20
0,45

0,53
0,11
0,20

Hạn xảy ra ở thời kỳ quả mẩy làm CĐQH giảm mạnh nhất ở cả thời
điểm bị hạn và phục hồi. Ở giai đoạn phục hồi sau hạn các giống KP11,
ĐX208, ĐX16, ĐX22 có CĐQH cao hơn ở mức có ý nghĩa đồng thời
trong giai đoạn hạn các giống này đều có CĐQH cao hơn các giống khác
ở mức ý nghĩa.
Cường độ thoát hơi nước (CĐTHN): Thoát hơi nước ở lá cây là chỉ
tiêu liên quan trực tiếp đến khả năng hút nước của rễ cây, khả năng chịu hạn
của cây có liên quan đến CĐTHN ở lá. Khi gặp hạn CĐTHN của tất cả các
giống đậu xanh đều giảm mạnh. CĐTHN khi hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa
dao động từ 1,23 – 1,76 mmolH2O/m2/s giảm xuống còn 0,94 – 1,30
mmolH2O/m2/s ở thời kỳ ra hoa rộ và 0,64 – 1,08 mmolH2O/m2/s ở thời kỳ
quả mẩy. Trong 12 giống đậu xanh, các giống VN99-3, KP11, ĐX208,

11


ĐX16, ĐX22 có CĐTHN thấp hơn hẳn khi gặp hạn và cao sau khi tưới nước
phục hồi thể hiện sự kiểm soát tốt của lỗ khí khổng đã giúp cho các giống
này có khả năng chịu hạn tốt hơn so với các giống Đậu Tằm, T135, V123,
ĐX11, ĐXVN5 và ĐXVN6.
Độ thiếu hụt bão hòa nước (ĐTHBHN): ĐTHBHN là chỉ tiêu chi
phối tất cả các hoạt động sinh lý của lá, cây. ĐTHBHN của các giống khi bị
hạn ở các thời kỳ khác nhau được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của thời kỳ hạn đến ĐTHBHN của lá và hàm
lƣợng nƣớc tƣơng đối (RWCL) của các giống đậu xanh
Giống

Đậu Tằm
T135
V123
VN99-3
KP11
ĐX208
ĐX11
ĐX14
ĐX16
ĐX22
ĐXVN5
ĐXVN6
LSD0,05
CV(%)

Độ thiếu hụt bão hòa nước (%)
BĐRH
RHR
Quả mẩy
27,85ab
33,67ab
34,84a
bcd
abc
26,62
31,94
34,32ab
bc
abc
26,64

32,84
34,66ab
bcde
bcd
26,06
31,35
33,15bcd
e
de
23,79
28,85
31,75d
e
cde
23,82
30,35
32,71cd
bcde
abc
26,20
31,66
33,29bc
bcd
abc
26,54
32,50
34,14abc
cde
cd
24,90

31,08
32,77cd
de
e
23,96
28,25
31,65d
a
a
29,41
34,11
35,30a
ab
ab
28,01
33,74
34,87a
2,71
2,49
1,51
6,1
4,7

Hàm lượng nước tương đối (%)
BĐRH
RHR
Quả mẩy
72,1b
67,2b
65,9b

ab
b
73,4
66,9
65,7b
ab
ab
73,5
68,3
64,7b
a
ab
75,1
69,3
67,2a
a
ab
76,1
68,7
66,9ab
a
a
76,0
69,9
68,2a
ab
b
73,8
67,1
66,7b

b
b
72,0
67,4
65,3b
ab
a
73,9
69,2
67,3a
a
a
75,9
70,5
67,5a
ab
ab
73,4
68,1
65,2b
b
b
70,6
67,5
65,1b
2,81
2,75
1,48
4,3
5,2

7,1

ĐTHBHN lớn hơn hoặc bằng 25% thì lá cây bị héo, chứng tỏ cây bị
thiếu nước, các hoạt động sống bị vi phạm nghiêm trọng, cây đang rất cần
nước (Vũ Quang Sáng và cs., 2007). ĐTHBHN có xu hướng tăng dần từ
thời kỳ bắt đầu ra hoa đến thời kỳ quả mẩy. Khi bị hạn, các giống Đậu Tằm,
T135, V123, ĐX14, ĐXVN5, ĐXVN6 có ĐTHBHN cao hơn so với các
giống còn lại ở cả 3 thời kỳ sinh trưởng.
Hàm lượng nước tương đối trong lá (RWCL): RWCL có liên quan
đến quá trình hấp thụ nước của bộ rễ và sự mất nước ở lá qua thoát hơi
nước. So với hạn xảy ra ở giai đoạn bắt đầu ra hoa, RWCL có xu hướng
giảm khi gặp hạn ở giai đoạn ra hoa rộ và giảm mạnh nhất khi gặp hạn ở
thời kỳ quả mẩy. Hạn xảy ra ở thời kỳ quả mẩy các giống VN99-3, ĐX208,
ĐX16, ĐX22 có RWCL cao hơn và sai khác rõ rệt với các giống Đậu Tằm,
T135, V123, ĐX11, ĐX14 và ĐXVN6 (bảng 4.5).
Phân tích tương quan giữa RWCL với CĐQH trong điều kiện hạn
được thể hiện ở hình 4.1.

12


Hình 4.1. Tƣơng quan
giữa hàm lƣợng nƣớc
tƣơng đối trong lá với
cường độ quang hợp khi bị
hạn ở thời kỳ quả mẩy (F)

Khi bị hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ và quả mẩy, RWCL và
CĐQH của các giống đậu xanh có mối tương quan thuận và chặt. Giống
duy trì được RWCL cao có CĐQH cao hơn, số quả/cây nhiều hơn và cho

năng suất hạt cao hơn. Các giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có RWCL cao là
nhờ giảm CĐTHN và có bộ rễ ăn sâu khi gặp hạn nên có khả năng lấy nước
tốt hơn giúp cho chúng có khả năng chịu hạn tốt hơn các giống khác.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Kết quả nghiên cứu
về ảnh hưởng của thời kỳ bị hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của các giống đậu xanh được thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của thời kỳ hạn đến năng suất của các giống đậu
xanh trong điều kiện nhà lƣới
Giống

Đủ
nước
Năng
suất
(g/cây)

Đậu tằm
T135
V123
VN99-3
KP11
ĐX208
ĐX11
ĐX14
ĐX16
ĐX22
ĐXVN5
ĐXVN6
LSD0,05


5,47f
6,59cd
6,88b
6,55d
6,68bcd
6,84bc
5,88e
6,88b
6,75bcd
7,35a
5,36f
5,49f
0,26

Hạn thời kỳ
Hạn thời kỳ ra
Hạn thời kỳ quả
BĐRH
hoa rộ
mẩy
Năng Giảm so Năng Giảm so Năng Giảm so
suất
với
suất
với
suất
với
(g/cây) không (g/cây) không (g/cây) không
hạn (%)
hạn (%)

hạn (%)
3,50fg
36,0
2,78gh
49,2
2,27h
58,5
4,60d
30,2
4,15d
37,0
3,00f
54,5
5,17bc
24,9
4,23cd
38,5
3,04f
55,8
4,29e
34,5
3,94e
39,8
3,26e
50,2
4,47de
33,1
4,05de
39,4
3,43d

48,7
5,32ab
22,2
4,74b
30,7
3,87b
43,4
4,49de
23,6
3,13f
46,8
2,56g
56,5
4,34e
36,9
3,89e
43,5
3,20e
53,5
5,07c
24,9
4,39c
35,0
3,69c
45,3
5,47a
25,6
4,97a
32,4
4,12a

43,9
3,28g
38,8
2,65h
50,6
2,18h
59,3
3,53f
35,7
2,93fg
46,6
2,49g
54,6
0,22
0,20
0,15

13


Khi bị hạn ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực đều làm giảm số
quả/cây, số hạt/quả và khối lượng 1000 hạt so với khi được tưới nước đầy
đủ. Hạn xảy ra ở thời kỳ ra hoa rộ số quả trên cây giảm mạnh nhất (khi
không gặp hạn số quả/cây của các giống đạt từ 8,6 – 12,9 quả/cây, hạn xảy
ra ở thời kỳ bắt đầu ra hoa số quả/cây chỉ đạt từ 6,3-9,4 quả/cây và giảm
xuống còn 4,0 – 8,7 quả/cây khi gặp hạn ở thời kỳ ra hoa rộ). Hạn ở thời kỳ
quả mẩy làm giảm khối lượng 1000 hạt nhiều nhất (P1000 hạt khi không bị
hạn dao động từ 43,9-65,8g giảm xuống còn 33,8-54,4g khi bị hạn ở thời kỳ
quả mẩy). Trong điều kiện đủ nước và khi gặp hạn giống ĐX208 và ĐX22
có số quả/cây cao nhất, tiếp đến các giống KP11 và ĐX16.

Khi bị hạn làm giảm năng suất hạt trong đó hạn ở thời kỳ quả mẩy
năng suất hạt giảm mạnh nhất (năng suất giảm từ 43,4-59,3% so với khi
không bị hạn). Bị hạn ở cả 3 thời kỳ giống ĐX22 có năng suất hạt cao nhất
do có số quả/cây, số hạt/quả cao hơn hẳn so với các giống còn lại. Khi gặp
hạn các giống VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có mức suy giảm
năng suất ít hơn so với các giống còn lại. Giống ĐXVN5 và Đậu Tằm có
mức suy giảm năng suất nhiều nhất trong điều kiện bị hạn do có số quả/cây,
số hạt/quả và khối lượng 1000 hạt thấp hơn so với các giống còn lại.
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh ở giai
đoạn mọc mầm, BĐRH, RHR và quả mẩy đã xác định được các giống
VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có khả năng chịu hạn tốt.
4.3. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH PHÙ
HỢP GIEO TRỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN CANH TÁC NHỜ NƢỚC
TRỜI TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN NGHỆ AN
4.3.1. Khả năng sinh trƣởng của các giống đậu xanh
Khả năng sinh trưởng của các giống đậu xanh trong điều kiện đồng
ruộng trong 2 vụ Hè Thu và tại 2 địa điểm được trình bày ở bảng 4.7.
Giống ĐX16, ĐXVN5, ĐXVN6 có TGST tương đương với giống
Đậu Tằm thuộc nhóm giống có TGST trung bình (< 70 ngày). Giống ĐX14
có TGST dài nhất. Các giống T135, V123, VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX11,
ĐX14, ĐX22 thuộc nhóm chín muộn (TGST > 70 ngày). Các giống có thời
gian ra hoa trung bình, riêng giống ĐX16 ra hoa tập trung. Các giống đậu
xanh đều có chiều cao cây phù hợp trong khoảng 50-70 cm, trừ giống
ĐXVN5 thấp hơn hẳn.
4.3.2. Khả năng chống chịu của các giống
Khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh trên đất cát ven biển được
phân thành 3 nhóm sau: giống chịu hạn kém (điểm 3) gồm ĐX14; giống chịu
hạn trung bình (điểm 2) gồm Đậu Tằm, T135, ĐX11, V123, ĐXVN6, ĐXVN5;
giống chịu hạn tốt (điểm 1) gồm VN99-3, KP11, ĐX208, ĐX16, ĐX22.


14


Các giống VN99-3, ĐX208, ĐX14, ĐX16, ĐX22, ĐXVN5, ĐXVN6
có khả năng chống đổ tốt (điểm 1), giống Đậu Tằm có khả năng chống đổ
trung bình (điểm 3). Giống T135, V123, KP11, ĐX11 bị đổ ở mức nhẹ.
Sâu hại chính trên các giống đậu xanh chủ yếu sâu đục quả và sâu
cuốn lá, trong đó sâu đục quả là đối tượng nguy hiểm nhất. Tỷ lệ sâu đục
quả gây hại dao động từ 6,4-14,3% trong đó giống V123, ĐX11, ĐXVN5
bị sâu đục quả gây hại nặng nhất. Mức độ bị hại do sâu cuốn lá gây ra trên
các giống đậu xanh dao động từ 2,5-5,3%. Giống T135 bị hại nặng nhất
tiếp đến là ĐX11. Tỷ lệ bị bệnh đốm nâu của các giống dao động từ 1,31,7%, thuộc mức rất nhẹ.
Bảng 4.7. Đặc điểm sinh trƣởng của các giống đậu xanh trên vùng đất
cát ven biển Nghệ An
(Số liệu trung bình trong 2 vụ Hè Thu năm 2012 và 2013)
Tên giống

Tại Nghi Lộc
Tại Diễn Châu
TGST TGRH CCC Số CC1 TGST TGRH CCC Số CC1
(ngày) (ngày) (cm) (cành) (ngày) (ngày) (cm) (cành)
Đậu Tằm
69
19
55,4
1,2
70
20
47,1
1,3

T135
78
23
59,2
0,7
79
23
56,8
1,0
V123
77
22
61,5
1,2
78
23
54,3
0,8
VN99-3
75
20
59,3
0,7
76
20
55,6
1,1
KP11
77
22

62,7
1,3
77
22
62,5
1,5
ĐX208
82
22
65,7
1,0
82
23
67,4
1,1
ĐX11
82
23
58,5
0,5
84
23
63,5
0,9
ĐX14
84
25
62,5
1,0
86

24
59,3
1,1
ĐX16
68
14
52,3
0,4
68
14
47,8
0,6
ĐX22
80
23
65,9
0,7
81
22
68,4
1,0
ĐXVN5
68
19
47,9
0,9
69
19
40,1
0,7

ĐXVN6
69
19
52,3
1,1
69
20
45,7
0,7

4.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lƣợng
Tại Nghi Lộc, tất cả các giống đậu xanh thí nghiệm đều có số quả
chắc/cây đạt từ 11,8-17,2 quả/cây trong vụ Hè Thu 2012 và từ 13,0-18,3
quả/cây trong vụ Hè Thu 2013 cao hơn hẳn so với giống đối chứng Đậu
Tằm (10,2 và 11,2 quả/cây). Giống ĐX22, ĐX208 có số quả chắc/cây đạt
cao nhất tiếp đến là các giống ĐX16, KP11.
Tại Diễn Châu, trong vụ Hè Thu 2012, giống T135 có số quả chắc/cây
đạt thấp nhất. Giống V123, VN99-3, KP11, ĐX11, ĐX208, ĐX16, ĐX22 và
ĐXVN6 có số quả chắc/cây cao hơn hẳn so với các giống Đậu Tằm, ĐX14,
ĐXVN5. Ở vụ Hè Thu 2013, giống ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có số quả
chắc/cây đạt cao nhất.

15


Giống Đậu Tằm có khối lượng 1000 hạt thấp nhất (40,75 – 41,71g).
Các giống Đậu Tằm, VN99-3, KP11, ĐXVN5 là các giống có kích thước
hạt nhỏ (P1000 hạt <53 g). Giống T135, V123, ĐX208, ĐX11, ĐX14,
ĐX22 có kích thước 1000 hạt lớn trên 60 g/1000 hạt.
12 giống đậu xanh có số hạt/quả đạt trên 9 hạt, trong đó giống ĐX22

và T135 có số hạt/quả cao nhất (> 11 hạt/quả), giống ĐXVN6 có số hạt/quả
thấp nhất trong số 12 giống khảo nghiệm.
Năng suất thực thu trong điều kiện đồng ruộng và chất lượng của các
giống đậu xanh được thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Năng suất thực thu và chất lƣợng của các giống đậu xanh
trong vụ Hè Thu tại Nghi Lộc và Diễn Châu
NSTT tại Nghi Lộc
(tấn/ha)
Giống
Năm Năm Trung
2012 2013
bình
Đậu Tằm 0,92i 0,98f
0,95
T135
1,28de 1,25de 1,27
V123
1,37c 1,31cd 1,34
VN99-3 1,21f 1,35bcd 1,28
KP11
1,30d 1,42bc 1,36
ĐX208 1,48a 1,64a
1,56
ĐX11
1,06h 1,21e
1,14
ĐX14
1,25ef 1,30d
1,28
ĐX16

1,32d 1,45b
1,39
ĐX22
1,43b 1,71a
1,57
ĐXVN5 1,05h 1,08f
1,07
ĐXVN6 1,14g 1,19e
1,16
LSD0,05 0,047 0,103

NSTT tại Diễn Châu
Hàm lượng dinh
(tấn/ha)
dưỡng
Năm Năm Trung Protein Tinh bột
2012 2013 bình (g/100g) (g/100g)
0,98i 1,05h 1,02
23,1
53,3
1,11fh 1,28ef 1,20
21,0
54,2
ef
de
1,21 1,34
1,28
20,6
51,9
1,32de 1,28ef 1,30

22,8
52,3
1,38cd 1,40d 1,39
22,4
54,1
1,53ab 1,61b 1,57
23,3
53,3
1,19f 1,25fk 1,22
21,3
53,9
1,14f 1,28ef 1,21
21,9
53,2
1,45bc 1,52c 1,49
23,7
54,0
1,61a 1,70a 1,66
21,6
51,9
1,02hi 1,19k 1,11
20,8
54,2
1,20f 1,31ef 1,26
22,0
52,9
0,116 0,086

Tại 2 địa điểm, giống ĐX16 có NSTT cao nhất trong số các giống
chín trung bình, giống ĐX22 và ĐX208 có NSTT cao nhất trong số các

giống chín muộn. Phân tích ANOVA cho thấy trong cả 2 vụ Hè Thu 2012
và 2013, NSTT có sự sai khác ở mức có ý nghĩa giữa các giống nhưng
không sai khác giữa 2 địa điểm là Diễn Châu và Nghi Lộc. Như vậy NSTT
của các giống tại 2 địa điểm thí nghiệm là do yếu tố giống quyết định.
Giống ĐX16 có hàm lượng tinh bột và protein cao hơn giống Đậu Tằm,
giống ĐX208 các chỉ tiêu này tương đương giống Đậu Tằm.
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh qua các
giai đoạn sinh trưởng trong điều kiện nhân tạo kết hợp với đánh giá trong
điều kiện đồng ruộng đã xác định được 3 giống đậu xanh thích ứng tốt với
điều kiện khí hậu, đất đai vùng đất cát ven biển Nghệ An trong điều kiện

16


canh tác nhờ nước trời gồm ĐX208, ĐX16 và ĐX22. Khả năng chịu hạn
của 3 giống đậu xanh nói trên được thể hiện rõ trong điều kiện khí hậu của
vùng đất cát ven biển Nghệ An vụ Hè Thu năm 2012 (hình 4.2).

Hình 4.2. Lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi và các giai đoạn sinh trƣởng của
các giống đậu xanh ĐX16, ĐX208, ĐX22 từ khi gieo đến thu hoạch thí
nghiệm vụ Hè Thu 2012 tại Nghi Lộc và Diễn Châu, Nghệ An
Ghi chú: Các giá trị trục hoành được tính trung bình của 3 ngày liên tiếp sau
gieo; BĐRH là bắt đầu ra hoa

Các giống có TGST trung bình bị hạn từ giai đoạn cây con đến thu
hoạch lứa 1, các giống có TGST dài bị hạn từ giai đoạn cây con đến quả
mẩy, trong điều kiện đó ĐX208, ĐX16 và ĐX22 cho năng suất cao hơn hẳn
so với các giống còn lại.
4.4. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO CÁC
GIỐNG ĐẬU XANH TRIỂN VỌNG

4.4.1. Hóa tính đất trƣớc thí nghiệm
Đất thí nghiệm thuộc loại đất cát (>90% hạt cát), ít chua (pHKCl =
5,67-6,10), có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung
bình (OM = 2,12-2,31%), đạm dễ tiêu thiếu vừa (trung bình), giàu lân và rất
nghèo kali (K2O dễ tiêu = 3,59-8,54 mg/100g đất). Dung tích trao đổi cation
rất thấp (CEC = 2,6-4,6 lđl/100 g).
4.4.2. Ảnh hƣởng của các mức bón kali đến khả năng sinh trƣởng phát
triển và năng suất của các giống đậu xanh triển vọng
Khả năng sinh trưởng: Bón kali cho đậu xanh giúp cây sinh trưởng
tốt (chiều cao cây, số cành cấp 1, diện tích lá/cây và khả năng tích lũy chất
khô tăng đáng kể so với đối chứng bón 0 kg K2O/ha). Không có sự khác
biệt về chiều cao cây, diện tích lá/cây và khối lượng chất khô/cây giữa mức
bón 60 và 90 kg K2O/ha.

17


Khả năng chịu hạn: Trong số những chất chứa ni tơ thì prolin có vai
trò quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu. Hàm lượng diệp lục là chỉ
tiêu quan trọng liên quan đến khả năng quang hợp và sự tích lũy chất khô
trong cây, hàm lượng diệp lục bị ảnh hưởng rõ rệt khi cây trồng trên đất
thiếu nước (Mohammad and Heidari, 2011). Hàm lượng prolin và diệp lục
trong lá của 3 giống đậu xanh triển vọng dưới ảnh hưởng của các mức bón
kali khác nhau khi gặp hạn 15 ngày, kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Hàm lƣợng prolin, diệp lục và hàm lƣợng lân, kali
ở các mức bón kali khác nhau
Giống

ĐX22


ĐX208

ĐX16

Mức
bón
K2O/ha
0
30
60
90
0
30
60
90
0
30
60
90

µmol
prolin/g
mẫu tươi
0,558
0,677
0,694
0,640
0,608
0,640
0,702

0,719
0,656
0,748
0,763
0,789

Ca+b
(µg/g mẫu
tươi)
930,022
1142,150
1285,348
975,789
901,562
1010,361
1205,131
1865,473
1074,377
1429,873
2325,926
1513,063

Hàm lượng
P2O5 (%)
Thân lá
Hạt
0,223
0,517
0,228
0,635

0,239
0,649
0,299
0,660
0,332
0,641
0,340
0,664
0,438
0,665
0,441
0,776
0,305
0,643
0,358
0,649
0,371
0,723
0,376
0,748

Hàm lượng K2O
(%)
Thân lá
Hạt
1,225
0,893
1,491
1,212
1,593

1,332
1,772
1,607
1,537
1,364
1,567
1,424
2,041
1,469
2,148
1,999
1,692
1,306
1,706
1,347
2,040
1,481
2,132
1,514

Hàm lượng prolin và đặc biệt là hàm lượng diệp lục tổng số ở các
mức bón 30, 60, 90 kg K2O cao hơn hẳn so với công thức đối chứng. Điều
này chứng tỏ bón kali có thể cải thiện tình trạng nước trong cây, giúp các
giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng tốt hơn trong điều kiện hạn.
Hàm lượng lân, kali tổng số trong thân lá và hạt: Trong một giới
hạn nào đó khi tăng lượng kali bón làm tăng khả năng hút lân và kali trong
thân lá và trong hạt, sự tích lũy kali tăng trong mô cây làm tăng khả năng
lấy nước từ trong đất góp phần tăng khả năng sinh trưởng của cây (tăng
chiều cao cây và số cành cấp 1), số quả/cây, số hạt/quả và khối lượng 1000
hạt (bảng 4.9).

Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu suất sử dụng phân
bón dưới ảnh hưởng của các mức bón kali khác nhau được thể hiện ở bảng
4.10. Bón kali làm tăng số quả chắc/cây, số hạt/quả, khối lượng 1000 hạt và
năng suất của các giống ĐX22, ĐX208 và ĐX16. Bón 90 kg K2O/ha đã làm

18


tăng khối lượng 1000 hạt so với mức bón 60 kg K2O/ha nhưng số quả/cây, số
hạt/quả và năng suất ở mức bón 60 kg K2O/ha và 90 kg K2O/ha không có sự
khác biệt.
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, HSPB
Giống

Bón
K2O
(kg/ha)
ĐX22
0
30
60
90
ĐX208
0
30
60
90
ĐX16
0
30

60
90
LSD0,05 G*phân bón
Trung
0
bình
30
(phân
60
bón)
90
LSD0,05 phân bón
LSD0,05 giống
CV(%)

Số quả chắc/
cây (quả)
2013 2014
13,13 12,30
14,10 13,60
17,47 16,10
17,67 16,63
12,50 11,43
13,77 13,47
16,73 15,93
17,23 16,33
12,33 11,73
14,40 13,23
16,33 15,03
16,20 15,37

0,75 0,91
12,66 11,82
14,09 13,43
16,84 15,69
17,03 16,11
0,43 0,53
0,64 0,52
4,9
3,7

Số hạt/quả
(hạt)
2013 2014
11,09 9,94
11,91 11,14
11,92 11,47
12,23 11,94
11,10 10,18
11,78 11,38
11,91 11,46
12,19 11,70
10,76 9,89
11,57 10,66
11,69 11,01
11,79 11,37
0,20 0,85
10,98 10,0
11,75 11,06
11,84 11,31
12,07 11,67

0,12 0,38
0,17 0,46
3,5

Khối lượng
1000 hạt (g)
2013 2014
59,19 58,96
60,96 60,92
61,78 60,98
62,41 61,13
62,10 62,03
64,71 63,16
65,77 63,97
64,74 62,76
55,84 55,48
56,53 56,51
56,88 56,48
57,78 57,46
1,69 1,76
59,05 58,82
60,73 60,20
61,48 60,47
61,64 60,45
0,97 1,02
2,64 1,34
1,6
1,7

NSTT

HSPB (kg
(tấn/ha)
đậu/kg
K 2O
2013 2014
1,29 1,18
0
1,50 1,39
7,17
1,82 1,64
8,29
1,86 1,74
6,3
1,21 1,14
0
1,42 1,37
7,42
1,75 1,59
8,28
1,79 1,69
6,33
1,17 1,08
0
1,39 1,21
5,65
1,52 1,38
5,46
1,55 1,45
4,12
0,117 0,138

1,22 1,13
1,44 1,32
1,70 1,54
1,73 1,63
0,046 0,059
0,086 0,073
6,1
7,0

Hiệu suất phân bón kali đạt cao nhất khi bón 60 kg K2O/ha. Bón 60
kg K2O/ha kết hợp với 30 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha cho năng suất hạt trung
bình đạt 1,73 tấn/ha với giống ĐX22, 1,67 tấn/ha với giống ĐX208 và 1,45
tấn/ha cho giống ĐX16 tăng từ 29,1 – 42,4% so với công thức đối chứng
chỉ bón đạm và lân (bảng 4.10).
Hóa tính đất sau 2 vụ trồng đậu xanh: Phân tích hóa tính đất sau 2
vụ trồng đậu xanh kết quả được trình bày ở bảng 4.11. Kali là nguyên tố di
động vì vậy khi bổ sung kali vào đất, một phần kali được cây trồng hút theo
thân lá và hạt, một phần kali bị mất đi do rửa trôi và thấm sâu.Với loại đất cát
ven biển vốn nghèo dinh dưỡng kali, khả năng giữ chặt kali yếu nên trong
quá trình canh tác nếu không bổ sung kali vào đất không chỉ làm giảm năng
suất đậu xanh mà còn làm giảm hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu trong đất.

19


Bảng 4.11. Hóa tính đất sau 2 vụ trồng đậu xanh ở các mức bón kali
Giống

ĐX22


ĐX208

ĐX16

Mức
bón
K2O
0
30
60
90
0
30
60
90
0
30
60
90

pHKCl

OM
(%)

N
(%)

P2O5
(%)


K2O
(%)

6,05
6,00
6,22
5,96
5,93
5,87
6,22
6,08
5,93
6,18
5,93
6,19

2,05
2,18
2,15
2,37
1,96
2,32
2,34
2,28
1,94
2,10
2,25
2,13


0,08
0,08
0,06
0,07
0,07
0,08
0,08
0,09
0,07
0,06
0,08
0,06

0,10
0,10
0,12
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,10
0,11
0,10
0,11

0,13
0,15
0,16
0,23

0,18
0,20
0,20
0,18
0,16
0,19
0,18
0,20

N
(mg/100g
đất)
7,00
6,16
8,40
8,40
9,80
7,00
8,40
7,00
6,60
8,40
7,56
7,00

P2O5
(mg/100g
đất)
26,90
38,43

27,51
25,28
29,93
37,21
36,20
32,14
44,09
28,92
30,14
28,72

K2O
(mg/100g
đất)
1,68
1,91
2,14
2,61
0,99
1,91
2,61
6,54
0,53
0,76
1,45
2,38

4.4.3. Nghiên cứu xác định mật độ trồng cho các giống đậu xanh
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mật độ trồng đến các YTCTNS và
năng suất của các giống đậu xanh được trình bày ở bảng 4.12.

Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến các YTCTNS và NS của
các giống đậu xanh triển vọng vụ Hè Thu năm 2013
Giống

Mật
độ

ĐX22

15
20
25
30
15
20
25
30
15
20
25
30

ĐX208

ĐX16

LSD0,05 G*MĐ
Trung
15
bình

20
(mật độ)
25
30
LSD0,05 mật độ
LSD0,05 giống
CV(%)

Số quả chắc/cây
(quả)
Nghi
Diễn
Lộc
Châu
18,2ab
16,5ab
17,7bc
16,3ab
cd
17,3
15,3bc
15,6fg
13,7d
a
18,6
17,2a
17,1cd
16,1ab
15,8fg
15,0bcd

15,3g
13,6d
de
16,6
15,5bc
efg
15,9
16,1ab
16,2ef
15,3bc
g
15,2
14,4cd
0,74
1,50
17,8a
16,4a
16,9b
16,2a
16,4c
15,2b
15,4d
13,9c
0,37
0,9
0,82
1,2
8,3
5,7


Số hạt/quả
(hạt)
Nghi Diễn
Lộc Châu
13,10 11,27
12,24 11,17
12,81 11,39
12,77 11,61
12,87 11,38
12,51 11,06
12,57 11,04
12,72 10,94
11,43 11,13
11,38 11,27
11,42 11,33
11,50 11,29
0,69 0,54
12,47 11,25
12,04 11,16
12,27 11,25
12,33 11,28
0,40 0,31
0,35 0,64
5,3

20

Khối lượng
1000 hạt (g)
Nghi Diễn

Lộc
Châu
61,98 60,67
62,60 60,55
61,43 60,50
61,61 60,33
65,72 65,54
65,92 65,88
65,89 65,95
65,01 64,43
57,43 57,77
57,61 56,79
57,20 57,91
57,13 56,75
1,85
1,12
61,71 61,32
62,04 61,07
61,50 61,45
61,25 60,50
1,07
0,64
1,29
1,22

Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Nghi
Diễn
Lộc

Châu
1,58cd
1,30ef
1,73ab
1,72a
cd
1,58
1,60ab
1,45e
1,47bcde
1,64bc
1,40cde
1,78a
1,58abc
a
1,75
1,49bcd
1,70ab 1,49bcd
1,35f
1,18f
e
1,48
1,35def
1,61b 1,48bcde
1,52de 1,45bcde
0,094
0,181
1,52b
1,29b
a

1,66
1,55a
1,65a
1,52a
b
1,56
1,47a
0,054
0,100
0,090
0,110
6,4
7,3


Trên vùng đất cát ven biển Nghệ An, khi trồng với mật độ dày (30
cây/m2) đã làm tăng chiều cao thân chính, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ sâu đục
quả và làm giảm khả năng phân cành, khả năng tích lũy chất khô, diện
tích lá/cây, khả năng chống đổ của cả 3 giống. Ở mật độ 15 – 20 cây/m2
với giống ĐX208 và ĐX22, mật độ 15 – 25 cây với giống ĐX16 cho thấy
các giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng, chống chịu tốt nhất.
Mật độ trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến số quả chắc/cây ở mức sai
khác có ý nghĩa mà không ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt và số
hạt/quả của các giống đậu xanh. Mật độ trồng 20 cây/m2 với giống ĐX22
và ĐX208, 25 cây/m2 với giống ĐX16 cho năng suất thực thu cao nhất.
4.4.4. Ảnh hƣởng của một số phƣơng thức giữ ẩm đến khả năng sinh
trƣởng, phát triển và năng suất của các giống đậu xanh
Theo dõi ảnh hưởng của các PTGA đến nhiệt độ đất và độ ẩm đất
trồng đậu xanh, khả năng sinh trưởng và năng suất, kết quả thể hiện ở hình
4.3 và bảng 4.13.


Hình 4.3. Nhiệt độ và độ ẩm đất trên ruộng trồng đậu xanh
ở độ sâu 5 cm của các công thức giữ ẩm khác nhau
Trong điều kiện khí hậu nắng nhiều, nhiệt độ cao của vụ Hè Thu, giữ
ẩm cho cây và đất bằng AMS-1, thân lá lạc hay rơm rạ đều có tác dụng tốt
với môi trường đất, làm mát cho đất, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón
nhờ duy trì độ ẩm đất từ đó thúc đẩy sự sinh trưởng phát triển và tăng năng
suất hạt so với công thức không giữ ẩm.
Dùng chất giữ ẩm AMS-1 dễ thực hiện các biện pháp canh tác khác
trên cây đậu xanh so với rơm rạ và thân lá lạc. AMS-1 được sử dụng bón lót
nên các khâu chăm sóc vẫn thực hiện như công thức Đ/C. Trong khi đó, thân
lá lạc hay rơm rạ cần phải cắt ngắn, khi phủ giữa các hàng đậu sẽ tốn nhiều
công hơn. Trồng đậu xanh trong vụ Hè Thu trên đất cát rất cần thiết vun gốc
chống đổ ở giai đoạn 5-6 lá do đó khi giữ ẩm bằng AMS-1 sẽ thực hiện được
như công thức đối chứng. Ngay sau khi thu hoạch cây vụ Xuân cần làm đất

21


trồng đậu xanh, sau khi rạch hàng bón AMS-1 ngay để tận dụng ẩm trong đất
và khi có những cơn mưa đầu vụ AMS-1 có thể hấp thu và giữ nước.
Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của các PTGA đến các YTCTNS và NS
của các giống đậu xanh vụ Hè Thu năm 2013 và 2014
Giống

PTGA

AMS1
Lá Lạc
ĐX22

Rơm
(Đ/C)
AMS1
Lá Lạc
ĐX208
Rơm
Đ/C
ĐX16 AMS1
Lá Lạc
Rơm
(Đ/C)
LSD0,05 G*PTGA
Trung AMS1
bình Lá Lạc
PTGA Rơm
(Đ/C)
LSD0,05 PTGA
LSD0,05 giống
CV(%)

Chiều cao
cây (cm)
2013 2014
74,55 75,58
73,59 73,31
71,87 74,78
70,88 70,95
72,57 74,94
69,50 75,06
70,20 74,24

66,27 70,31
55,62 58,06
51,79 57,36
48,26 57,73
45,55 53,21
9,593 5,286
67,58 69,53
64,96 68,58
63,44 68,92
60,90 64,83
5,538 3,052
10,315 5,780
8,7
4,5

KLCK
(g/cây)
2013 2014
30,87 32,15
29,42 30,87
25,62 29,42
29,53 25,62
28,01 29,53
26,58 28,01
24,54 26,58
23,79 24,54
23,67 23,79
21,63 23,67
19,30 21,63
29,52 19,30

1,809 10,7
27,52 28,49
25,88 27,52
23,15 25,88
1,701 23,15
1,976 2,577
1,344 1,488
11,2

Số quả chắc
/cây (quả)
2013 2014
17,5 20,1
16,4 18,9
15,5 18,3
14,5 16,9
17,4 19,3
17,2 18,4
16,0 17,6
15,8 16,4
16,5 18,5
16,0 17,8
15,7 17,4
15,5 15,9
2,577 1,28
17,1 19,3
16,5 18,4
15,8 17,7
15,3 16,4
1,488 0,74

1,701 0,74
10,7
6,6

NSTT
(tấn/ha)
2013 2014
1,77 2,12
1,74 1,93
1,68 1,86
1,48 1,72
1,86 1,98
1,87 1,90
1,76 1,81
1,65 1,68
1,53 1,73
1,55 1,62
1,54 1,60
1,42 1,48
3,46 0,172
1,72 1,94
1,68 1,82
1,70 1,76
1,51 1,63
0,58 0,093
0,97 0,119
8,3
5,3

4.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM CÁC GIỐNG ĐẬU

XANH TRIỂN VỌNG TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN NGHỆ AN
Kết quả thực hiện mô hình canh tác giống đậu xanh mới trên đất cát
ven biển Nghệ An được thể hiện ở bảng 4.14.
Mô hình các giống ĐX22, ĐX208 và ĐX16 tỏ ra nổi bật hơn hẳn về
khả năng sinh trưởng, các YTCTNS và năng suất so với mô hình giống Đậu
Tằm. Mô hình 2, 3, 4 tại cả 2 địa điểm đều có số quả/cây, số hạt/quả và
khối lượng 1000 hạt cao hơn hẳn so với mô hình 1 trong đó chỉ tiêu số quả
chắc/cây có ảnh hưởng rõ nhất khi áp dụng các kỹ thuật thâm canh mới.
NSTT của các mô hình 2, 3, 4 tại Nghi Lộc cao hơn so với đối chứng từ
30,6-51,4% và tại Diễn Châu cao hơn so với đối chứng từ 41-61%. Tại
Nghi Lộc, các mô hình 2, 3, 4 có lợi nhuận cao hơn mô hình 1 từ 9.682.000
– 13.072.000 đồng và từ 7.932.000 – 12.002.000 đồng tại Diễn Châu.

22


Bảng 4.14. Khả năng sinh trƣởng, các YTCTNS, năng suất hạt
và hiệu quả kinh tế của các mô hình thử nghiệm
Đơn vị tính Mô hình Mô hình
1
2
Tại Nghi Lộc
TGST
ngày
69
81
CCC
cm
48,6
64,1

Số quả/cây
quả
13,0
16,7
NSTT
tấn/ha
1,11
1,67
Lợi nhuận/ha
1000 đ
9150,0
20912,5
Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư
0,49
1,09
Tại Diễn Châu
TGST
ngày
69
82
CCC
cm
47,8
67,9
Số quả/cây
quả
12,5
16,9
NSTT
tấn/ha

1,0
1,61
Lợi nhuận/ha
1000 đ
5520,0
18592,5
Tỷ suất lãi /vốn đầu tư
0,28
0,93
Chỉ tiêu

Mô hình
3

Mô hình
4

81
62,5
17,1
1,68
21152,5
1,10

68
53,8
16,3
1,45
17082,5
0,89


82
63,3
16,3
1,54
16912,5
0,84

69
51,1
15,8
1,41
15202,5
0,76

Người dân tại 2 địa điểm đều có nguyện vọng mở rộng phát triển
giống ĐX16 do giống thuộc loại hạt mốc rất dễ bán, thời gian sinh trưởng
ngắn hơn giống ĐX22 và ĐX208 từ 10-12 ngày, dễ chủ động được mùa vụ.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Vùng đất cát ven biển Nghệ An có trên 500 ha đậu xanh Hè Thu
chiếm 10% tổng diện tích trồng đậu xanh của toàn tỉnh. Sản xuất đậu xanh
trong điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, khô hạn và nắng nóng kéo dài được
xem là yếu tố hạn chế quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất đậu xanh ở
vùng đất cát ven biển Nghệ An. Ngoài ra yếu tố đất cát nghèo dinh dưỡng có
khả năng giữ nước và giữ phân kém, sử dụng giống địa phương năng suất
thấp, kỹ thuật canh tác không hợp lý cũng là các yếu tố chính làm cho năng
suất đậu xanh của vùng không cao (năng suất trung bình chỉ đạt 0,71 tấn/ha).
2) Tỷ lệ mọc mầm và hệ số chịu hạn cao thể hiện khả năng chịu hạn
tốt của các giống đậu xanh ở giai đoạn nảy mầm. Khi gặp hạn ở giai đoạn ra

hoa, làm quả, các giống đậu xanh duy trì hàm lượng nước tương đối trong
lá cao và độ thiếu hụt bão hòa nước trong lá thấp đồng thời khả năng phục
hồi quang hợp tốt sau hạn thể hiện khả năng chịu hạn tốt. VN99-3, KP11,
ĐX208, ĐX16 và ĐX22 có khả năng chịu hạn tốt trong 12 giống đậu xanh
thí nghiệm.

23


×