SỰ LIÊN QUAN GIỮA GIẢM PHOSPHO MÁU VỚI CAI
MÁY THẤT BẠI Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY
Báo cáo viên:
BS CKII HuỳnhVăn Bình
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cai máy thở là quá trình điều trị và chăm sóc từ khi đặt NKQ bắt đầu thở
máy xâm lấn rút NKQ thành công.
Cai máy thất bại
o Tăng thời gian thở máy, tỷ lệ tử vong 2,5 – 10 lần [78].
o Tăng biến chứng do thở máy kéo dài: viêm phổi, chấn thương đường thở, xẹp
phổi [78].
Các yếu tố làm tăng nguy cơ cai máy thất bại [36], [72], [99]:
o Truyền dịch quá nhiều, hôn mê sâu, suy tim, viêm phổi, tuổi ≥ 65,
giảm albumin máu, giảm điện giải: Ca, Mg và phospho
36. Frutos-Vivar F., Ferguson N. D., Esteban A., et al. (2006), Chest, 130 (6), pp. 1664-1671.
72. Namen A. M., Ely E. W., Tatter S. B., et al. (2001), Am J Respir Crit Care Med, 163 (3 Pt 1), pp. 658-664.
78. Rothaar R. C. & Epstein S. K. (2003), Curr Opin Crit Care, 9 (1), pp. 59-66
99. Yehia Khalil, Emad Ibrahim, Ahmed Shabaan, et al. (2012), Egyptian J of Chest Di and Turberculosis, 61 (3), pp. 159-166.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới [17],[40],[48]:
• Các NC đã chứng minh có sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai
máy thất bại.
Giảm phospho máu sẽ làm suy giảm khả năng hô hấp, chức năng tim
mạch gây khó khăn cho việc cai máy thở.
17. Alsumrain M. H., Jawad S. A., Imran N. B., et al. (2010), Ann Clin Lab Sci, 40 (2), pp. 144-148.
40. Farah R., Khamisy-Farah R., Arraf Z., et al. (2013), Clin Respir J, 7 (4), pp. 407-415.
48. Gravelyn T. R., Brophy N., Siegert C., et al. (1988), Am J Med, 84 (5), pp. 870-876.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam:
o Có rất ít nghiên cứu về tình trạng giảm phospho máu ở bệnh nhân, đặc biệt là
những bệnh nhân điều trị tại hồi sức tích cực.
o NC của Huỳnh Văn Ân (2013): tỷ lệ giảm phospho máu ở bệnh nhân thở máy là
20% trong ngày đầu và 33,3% trong ngày thứ 3 thở máy.
o NC của Bùi Tấn Dũng (2015): tỷ lệ giảm phospho máu là 65,2%, Bn giảm
phospho máu có TG thở máy dài hơn.
Nhưng cũng chưa có nghiên cứu nào xử lý gây nhiễu để cho một kết luận đủ
mạnh.
1. Huỳnh Văn Ân (2013), Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, Tập 17 (6), tr. 105-109.
7. Bùi Tấn Dũng & Cộng Sự (2015), Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, Tập 19 (1), tr. 442-447.
ĐẶT VẤN ĐỀ
•
Câu hỏi đặt ra là “giảm phospho máu có làm tăng nguy cơ cai máy thất
bại không?”.
•
Giả thuyết NC: so với phospho máu bình thường, giảm phospho máu làm tăng
1,3 lần nguy cơ cai thất bại.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại ở bệnh
nhân có thở máy xâm lấn tại khoa PT-GMHS, từ 03/2014 đến 03/2016.
Mục tiêu chuyên biệt:
• Xác định tỷ lệ cai máy thất bại ở bệnh nhân giảm phospho máu và phospho máu
bình thường.
• Xác định nguy cơ tương đối (RR) giữa giảm phospho máu và cai máy thở thất
bại.
• Xác định mối liên quan giữa mức độ giảm phospho máu với thời gian cai máy thất
bại.
ĐỐI TƯỢNG và
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Dân số mục tiêu: bệnh nhân điều trị tại khoa PTGMHS, từ 03/2014
đến 03/2016.
Dân số chọn mẫu: các lần cai máy ở bệnh nhân thở máy xâm lấn > 24
giờ, điều trị tại khoa PTGMHS, từ 03/2014 đến 03/2016.
Cỡ mẫu:
z
n
1 / 2
2 P (1 P ) z1 P1 (1 P1 ) P2 (1 P2 )
P1 P2 2
2
Năm 2010, Alsumrain và cs: NC 193 lần cai máy thở bằng phương pháp nghiên
cứu đoàn hệ tiến cứu, tỷ lệ cai máy thất bại ở bệnh nhân phospho máu bình
thường (P2) là 62%, RR = 1,18, KTC 95% 1,06 – 1,32, p = 0,01
Mong muốn: RR = 1,3, độ mạnh NC là 80%, sai lầm α = 0,05.
Tính cỡ mẫu bằng phần mềm sample size theo công thức trên:
- Vậy N = 92 lần cai máy cho mỗi nhóm.Tổng cộng là 184 lần cai máy.
- Có 8 biến số cỡ mẫu là 160 lần cai máy.
- NC được 266 lần cai máy.
Cai máy
thất bại
Giảm phospho máu
≤ 0,8 mmol/l
N = 121
N = 77
Cai máy
thành
công
N = 44
Cai máy thở
đủ tiêu chuẩn
N = 266 lần
Cai máy
thất bại
phospho máu bình
thường
N = 145
N = 25
Cai máy
thành
công
N = 120
Biến số độc lập
To
Biến số phụ thuộc
T1
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tất cả những lần cai máy ở bệnh nhân có thở máy xâm lấn > 24 giờ, tiến hành cai
máy đủ tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Cai máy không đủ tiêu chuẩn.
Tăng phospho máu khi cai máy (> 1,45 mmol/l).
Cân bằng dịch 24 giờ trước cai máy > 1000 ml.
Cai máy thất bại do bệnh diễn biến nặng.
Cai máy thất bại do phù thanh quản gây tắc nghẽn đường thở.
Biến số nghiên cứu
Biến số kết cục chính
Cai máy thất bại (có/không)
Biến số kết cục phụ
Thời gian thở máy (ngày)
Biến số độc lập
Giảm phospho máu
Biến số kiểm soát
Giảm albumin máu < 28 g/l
Tổn thương não
Đái tháo đường
COPD
Chấn thương phổi
Giới tính
Tuổi ≥ 65
Phương pháp xử lý số liệu:
Phần mềm thống kê SPSS 16,0.
Biến số
Định tính
Định lượng
Mức sai lầm α = 0,05
Trình bày
So sánh
Tần số, %
χ2 hoặc Fisher
Trung bình ± ĐLC
T test hoặc Mann-Whitney
Trung vị, tứ vị
ANOVA hoặc Kruskall-Wallis
Tiến hành phân tầng và xử lý gây nhiễu: STATA 13,0
Phân tích bảng 2 x 2 giữa biến kiểm
soát nhiễu với cai máy thất bại
P < 0,2
Tiến hành phân tầng
Phân tích bảng 2 x 2
P < 0,05
P > 0,05
BIẾN TƯƠNG TÁC
Báo cáo RR từng tầng
RR đồng nhất theo tầng
So sánh RR thô với RR hiệu chỉnh
(RRhc – RRthô) / RRhc
< 10%
Không phải biến tương tác
Không phải biến gây nhiễu
> 10%
BIẾN GÂY NHIỄU
Báo cáo RR kết hợp
Báo cáo RR thô
Đạo đức nghiên cứu
Đã được sự chấp thuận của HĐ duyệt đề cương BM GMHS, ĐHYD
TPHCM.
Đã được sự chấp thuận của HĐ Đạo đức Trường ĐHYDTPHCM.
Đã được sự chấp nhận của HĐ khoa học và HĐ đạo đức BV NDGĐ.
NC không vi phạm tuyên bố của Helsinky và Hướng dẫn về đạo đức trong
NC của Bộ y tế.
Kết quả NC nhằm bổ sung kiến thức mới trong cai máy thở.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Đặc điểm
phospho máu
Giảm
Bình thường
P
n = 121
n = 145
Nữ
49 (40,5)
49 (33,8)
Nam
72 (59,5)
96 (66,2)
58 (41-75)
54 (38-63)
0,1
21,4 (19,9-23,7)
21,8 (20,0-24,2)
0,17
114 (78,6)
85 (70,2)
0,12
Giới tính n (%)
Tuổi (năm)*
BMI (kg/m2)*
Phẫu thuật n (%)
0,03
(*) trung vị (tứ phân vị dưới-tứ phân vị trên)
Nhận xét:
Nhóm giảm phospho máu có tỷ lệ nam cao hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =
0,03). Sự phân bố các đặc điểm về tuổi, BMI giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
Nguyên nhân thở máy
Biểu đồ 3.1: Phân bố đặc điểm nguyên nhân thở máy (n = 266 lần)
Nhận xét:
Chấn thương sọ não, xuất huyết não, và sốc nhiễm trùng là 03 nguyên nhân thở máy
có tỷ lệ cao nhất.
Đặc điểm giảm phospho máu
Giảm phospho máu ≤ 0,8 mmol/l là 121 lần (45,5%).
Biểu đồ 3.2: Phân bố mức độ giảm phospho máu (n = 266)
Nhận xét:
Giảm phospho máu mức độ nhẹ và trung bình chiếm đa số (56 lần - 21,1% và 60 lần 22,6%).
Đặc điểm cai máy thở
- Thời gian thở máy trước cai máy: 5 (3-9) ngày.
- Cai máy thất bại là 102 lần (38,3%).
• Thất bại tự thở là 85,3%.
• Rút NKQ thất bại là 14,7%
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
1. Xác định tỷ lệ cai máy thất bại ở nhóm giảm
phospho máu và phospho máu bình thường
1. Sự liên quan giữa giảm phospho máu với cai máy thất bại
Cai máy thất:
- Nhóm giảm phospho máu:
77 lần (63,6%).
- Nhóm phospho máu bình thường:25 lần (17,2%)
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
So sánh với NC của Alsumrain (2013):
Giảm
Bình thường
87
90
Tỷ lệ %
80
63.6
62
70
60
50
40
17.2
30
20
10
0
Chúng tôi
Alsumrain
Biểu đồ: So sánh sự tỷ lệ cai máy thất bại giữa giảm phospho
máu với phospho máu bình thường giữa các nghiên cứu
17. Alsumrain M. H., Jawad S. A., Imran N. B., et al. (2010), Ann Clin Lab Sci, 40 (2), pp. 144-148.
So sánh với NC của Alsumrain (2013):
Đặc điểm
Chúng tôi
Alsumrain
Tuổi
58 (41 – 75)
68 (59 – 79)
Nguyên nhân thở máy
chủ yếu
Chấn thương
Hô hấp*
*: VP, COPD, hen, ARDS
17. Alsumrain M. H., Jawad S. A., Imran N. B., et al. (2010), Ann Clin Lab Sci, 40 (2), pp. 144-148.