Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE bán HÀNG máy TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.1 KB, 47 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CNTT
------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG MÁY TÍNH

Giáo viên hướng dẫn : Th.s. Ngô Thị Thanh Hòa
Sinh viên: Cao Mạnh Dương
Đoàn Văn Trình
Lớp: Khoa học máy tính 3 – Khóa 5

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian qua em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến quý Thầy Cô trong trường Đại
học Công Nghiệp Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
Thông tin, ngành Khoa học máy tính nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho
em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Cô Th.s Ngô Thị Thanh Hòa, cô đã tận tình


giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu nhiều kiến thức bổ ích
mà còn học tập được tinh thần làm viêc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc,
hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và công tác
sau này.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Viễn Thông Tạo Tuyến đã tạo
mọi điều kiện giúp tôi thực hiện đề tài.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

MỤC LỤC

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ thuật.
CNTT cũng không nằm ngoài vòng xoáy phát triển đó.Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật khác. CNTT đã có những ứng dụng to lớn
trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Đây là một ngành khoa học mũi nhọn ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội. CNTT đóng vai trò to lớn trong giao dịch giữa

mọi người, mọi doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới. Từ thập niên 90 của thế kỷ
trước, thuật ngữ Electronic Business (Thương mại điện tử) ra đời và ngày càng trở
lên phổ biến.
Trong bất cứ lĩnh vực nào, thương mại điện tử cũng có lợi thế. Nó không
những làm giảm thời gian mà còn làm giảm chi phí cho mọi vấn đề giao dịch của
con người. Việc kinh doanh qua mạng không chỉ đáp ứng nhu cầu của con người mà
còn giúp cho người sử dụng so sánh giá ở nhiều nơi để mua những mặt hàng tốt, giá
hợp lý. Với những kiến thức đã học và thời gian thực tế, em xin lựa chọn đề tài : “
Xây dựng website bán máy tính trực tuyến cho Công ty TNHH viễn thông Tạo
Tuyến”
Nội dung chính của báo cáo bao gồm các nội dung:
Chương I: Khảo sát hệ thống của đề tài
Chương II: Phân tích thiết kế hệ thống
Chương III: Thiết kế cơ sở dữ liệu
Chương IV: Thiết kế giao diện
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Ngô Thị Thanh Hòa đã hướng dẫn
chúng em làm đề tài này.
Em xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng em, không sao chép từ bất
cứ nơi nào, các tài liệu tham khảo đều ghi rõ xuất xứ. Em xin chịu trách nhiệm về
cam đoan này.
Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG

1.1 Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, công ty TNHH viễn thông Tạo Tuyến chưa có trang web để giới thiệu sản
phẩm của mình đến với khách hàng một cách nhanh chóng, rõ ràng hơn về sản
phẩm mà khách hàng muốn mua về mẫu mã, chất lượng, giá cả, xuất xứ của sản
phẩm và đặc biệt là mua hàng một cách dễ dàng và thuận tiện. Nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng, chúng em đã chọn đề tài: “Xây dựng website bán máy tính cho
Công ty TNHH viễn thông Tạo Tuyến” giúp công ty quảng bá được sản phẩm của
mình đến với khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.2 Nội dung chính của đề tài:
- Giới thiệu chiến lược kinh doanh của công ty
- Xây dựng hệ thống đăng ký, đăng nhập cho khách hàng có nhu cầu mua hàng.
- Xây dựng modul giỏ hàng cho khách hàng mua hàng.
- Xây dựng modul tìm kiếm theo tên sản phẩm.
- Quản lý thông tin cá nhân của thành viêc và quản lý mặt hàng được phân quyền
bởi Admin.
1.3 Nhiệm vụ phải thực hiện:
1.3.1 Mục tiêu:
- Nắm bắt được yêu cầu của khách hàng đặt ra trước khi tiến hành thực hiện các
công việc cụ thể.
- Triển khai phân tích xây dựng thiết kế hệ thống chương trình có logic.
- Phân tích được những rủi ro trong khoảng thời gian tiến hành xây dựng chương
trình và đưa ra những biện pháp cụ thể để khắc phục.
- Hoàn thiện dự án trong khoảng 2 tháng.
1.3.2. Kết quả :
Tạo ra được một sản phẩm là website hỗ trợ mua bán hàng máy tính trực
tuyến , hoạt động trên môi trường Internet có hiệu quả, độ chính xác cao, có tính
xác thực, ổn định trên mọi trình duyệt web (Chrome, Firefox, IE…).

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

1.4 Dự kiến kết quả:
Trang web có đủ chức năng của việc bán hàng trực tuyến qua mạng, chạy
được , ổn định và nhanh chóng trong quá trình sử dụng.
- Xây dựng một hệ thống hỗ trợ cho việc bán hàng trực tuyến trên Internet:
+ Nhanh chóng, hiệu quả
+ Đảm bảo chính xác, tiện lợi và dễ dàng sử dụng cho khách hàng.
+ Thuận tiện trong mua bán và giao dịch.
+ Giúp đỡ tối ưu cho khách hàng
1.5 Phân công công việc trong từng giai đoạn:
Nội dung công việc:
- Công việc 1: Tiến hành khảo sát và thu thập thông tin
- Công việc 2: Phân tích hệ thống
- Công việc 3: Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Công việc4: Viết chương trình
- Công việc 5: Kiểm thử chương trình
- Công việc 6: Hoàn thiện
- Công việc 7: Nghiệm thu
1.6 Cơ sở lý thuyết
1.6.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, ECommerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu
giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ
thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến
hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả

các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ
thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông
qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic
Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh information commercial
technology) cũng có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía
cạnh công việc của các chuyên viên công nghệ. Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử
SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông
khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm
giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành
thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương
mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và
các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. Theo quan điểm này, có hai định
nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử:

Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương
mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ
mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính
thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả
thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho
thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình
(engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô
nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử
rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua
bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt
động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng;
chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại;
hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như
hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương
mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông
thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương
mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước
tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó,
buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền
thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với
các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để
thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc
dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được
khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả
các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh
điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng
trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện
tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện
truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào
đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức
tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight
Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các
tính năng kinh doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau
hay liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một

lãnh vực ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội
dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một
trong những công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện Tử.
1.6.2 Lợi ích của thương mại điện tử :
- TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị
trường và đối tác
- TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
- TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

- TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
-

đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.

1.6.3 Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng :
Gồm có 6 công đoạn sau:

1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh


2.
3.

4.

5.

6.

toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng
(còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu
mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại
những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu
đặt hàng...
Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông
tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến
máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý
thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của
khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch
(chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của
khách hàng).
Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã
thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời
mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các
giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh
toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê

bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng
của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc
từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông
báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6
được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

1.7 Tìm hiểu về Website
1.7.1 Website là gì?
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên Internet. Website bao
gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn giới thiệu đến người truy cập Internet. Văn
phòng ảo này khác với văn phòng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7
(24h/ngày, 7 ngày/tuần). Khách đến thăm văn phòng này có thể trong nước hay
ngoài nước và chi phí duy trì văn phòng ảo này rất thấp. Với đặc điểm trên, Website
là bộ mặt của doanh nghiệp trước khách hàng, đối tác trong và ngoài nước.


vậy Website cần có những yếu tố sau:

-

Thiết kế thẩm mỹ, tiện lợi.
Tốc độ nhanh.
Tên Website dễ nhớ và ngắn gọn.
Hỗ trợ nhiều tín năng như: email, thống kê truy cập, cập nhật thông tin dễ
dàng và nhanh chóng, ...

1.7.2 Yêu cầu tối thiểu của một Website :
- Tên Website hay còn gọi là tên miền có dạng www.ten.com (.net, .org,
.com.vn).
- Web hosting là nơi lưu trữ website trên máy chủ Internet.
- Các trang Web đã được xây dựng và hoạt động.
1.7.3 Tên miền và Webhosting :
Domain name là địa chỉ Website hay còn gọi là tên miền, ví dụ domain
name 'www.yahoo.com' là địa chỉ Website của Yahoo. Domain name chỉ có một và
chỉ duy nhất một. Bạn có thể biết tên miền có còn được đăng ký hay không bằng
cách kiểm tra trên mạng, hãy đăng ký ngay lập tức trước khi có người khác đăng ký
mất tên miền đó của bạn. Để duy trì quyền sở hữu Domain name, bạn phải đóng
một khoảng phí hàng năm theo quy định của pháp luật để sử dụng nó. Domain
chính có dạng www.ten.com, ví dụ 'www.dantri.com'. Domain phụ còn gọi là sub
domain là domain được tạo từ domain chính, ví dụ vnsolution có một chi nhánh tại
Hà Nội, chúng ta có thể tạo địa chỉ website cho khu vực Hà Nội của công ty dân trí
như sau: 'www.hn.dantri.com'.
Web hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin email, dữ liệu,
hình ảnh trên một máy chủ Internet, Web hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả
các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet
và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động.


SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

1.7.4 Các bước xây dựng Website :
Trước tiên bạn phải xác định mục đích xây dựng Website: để giới thiệu thông
tin về công ty hay kinh doanh qua mạng.

-

Đăng ký tên miền
Thiết kế Website.
Thuê chỗ trên máy chủ kết nối website với Internet toàn cầu.
Quảng bá website sau khi đã hoàn thiện.
Bảo trì và nâng cấp (cập nhật thông tin).

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Đặc tả đề tài:
Công ty TNHH viễn thông Tạo Tuyến muốn thêm hình thức bán máy tính trực
tuyến qua mạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Qua khảo sát thực tế chúng
em đưa ra các đặc tả bài toán như sau:
Khách hàng muốn mua máy tính thì vào trang web công ty để tham khảo mặt
hàng, giá cả của tất cả các loại sản phẩm mà công ty kinh doanh đã được đưa lên
trang web. Khi khách hàng cần mua loại nào đó thì kích vào biểu tượng thêm vào
giỏ hàng của sản phẩm mình muốn mua. Bạn phải đăng nhập vào hệ thống thì mới
có thể mua hàng và thanh toán. Nếu khách hàng mới, khách hàng cần đăng ký tài
khoản bằng cách điền đầy đủ các thông tin của mình vào trang thông tin khách hàng
và đăng ký làm thành viên của hệ thống để mua hàng. Nếu thông tin hợp lệ thì hệ
thống sẽ gửi thông tin là đã mua thành công cho khách hàng.

- Mỗi khách hàng được quản lý bởi các thông tin sau: ID, ký danh, mật khẩu,
-

-

địa chỉ, email, số điện thoại.
Mỗi sản phẩm thuộc nhiều loại có mẫu mã, chất lượng, giá cả khác nhau.
Mỗi sản phẩm được quản lý bởi các thông tin sau: ID, tên sản phẩm, thông
tin sản phẩm, hình ảnh và đơn giá
Thông tin mua hàng của khách hàng sẽ được lưu vào Hóa đơn, với các thông
tin: Số hóa đơn, đơn hàng, họ tên, địa chỉ,email, điện thoại, nội dung, ký
danh. Sau khi giao hàng trực tiếp cho khách hàng đến tận nơi, khách hàng sẽ
thanh toán bằng tiền mặt cho công ty.
Trang web sẽ hiện thị những thông tin theo sự phân quyền sử dụng khác
nhau được quản lý bởi thông tin sau : Tên đăng nhập, mật khẩu.

+ Quyền của Admin được xem, xóa, thêm, sửa tất cả các thông tin trên trang
web.
+ Quyền của những thành viên của trang web sẽ được xem, sửa thông tin cá
nhân của mình, có thể góp ý kiến và mua hàng.

2.2 Phân tích thiết kế:
2.2.1 Pha phân tích
Trong pha phân tích, biểu đồ bao gồm:
- Biểu đồ Use case
- Biểu đồ lớp phân tích
- Biểu đồ trạng thái

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

2.2.1.1 Xây dựng biểu đồ Use case
Trong mục này em trình bày các biểu đồ và kịch bản của Use case:
- Use case tổng quát.
- Use case cập nhật
- Use case cập nhật sản phẩm
- Use case đặt hàng
a, Biều đồ Use case tổng quát:
Từ các yêu cầu về chức năng của hệ thống, ta có thể mô hình hóa các chức
năng của hệ thống bởi biểu đồ Use case tổng quát sau:


Hinh 2.1: Biểu đồ Use case tổng quát của hệ thống
- Mô tả Usecase tổng quát: Ở mức tổng quát, Hệ thống có những chức năng
như hình 2.1. Người quản trị có thể thực hiện đăng nhập, đăng xuất hệ thống (trang
Quản trị) để quản lý thông tin cho hệ thống. Gồm có Cập nhật các thông tin và thực
hiện chức năng quản lý đơn hàng. Còn khách hàng thì có thể truy cập hệ thống ,
thực hiện tìm kiếm sản phẩm, tạo và gửi giỏ hàng ( Chức năng đặt hàng).

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

b, Phân rã biểu đồ Use case và kịch bản (scenario):
• Phân rã Use case Cập nhật:

Hình 2.2: Phân rã Use case Cập nhật
- Mô tả Use case Cập nhật: Chức năng cập nhật bao gồm Cập nhật danh mục
sản phẩm và cập nhật sản phẩm. Gồm các thao tác thêm, xóa, sửa thông tin danh
mục (hoặc sản phẩm). Với sản phẩm thi người quản trị có thể tìm kiếm sản phẩm.
• Phân rã Use case Cập nhật sản phẩm

Hình 2.3: Phân rã Use case cập nhật sản phẩm
Mô tả Use case Cập nhật sản phẩm:
Người quản trị thực hiện chức chăng cập nhật sản phẩm trong trang quản trị.
Bao gồm các chức năng con là Thêm sản phẩm, Sửa thông tin sản phẩm, Xóa

sản phẩm. Các thông tin của sản phẩm sẽ được hiển thị trên trang người dùng cho

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

khách hàng xem. Trong quá trình cập nhật sản phẩm, chức năng Tìm kiếm sản
phẩm được sử dụng trong quá trình thực hiện các chức năng trên.
o Kịch bản Use case Thêm sản phẩm
Tên Usecase
Tác nhân chính
Mức
Người chịu trách nhiệm
Tiền điều kiện

Thêm Sản phẩm
Người quản trị
3
Người quản trị
Tác nhân đang trong phiên làm việc của mình, đang ở trang Quản lý
Sản phẩm
Hệ thống loại bỏ các thông tin đã thêm và quay lui lại bước trước
Thông tin về Sản phẩm mới được bổ xung vào CSDL
Người quản trị chọn chức năng “Thêm Sản phẩm”


Đảm bảo tối thiểu
Đảm bảo thành công
Kích hoạt
Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống hiển thị form thêm Sản phẩm và yêu cầu người quản trị đưa vào thông tin Sản phẩm.
2. Người quản trị nhập thông tin về Sản phẩm mới và nhấn “Lưu”
3. Hệ thống kiểm tra thông tin Sản phẩm và xác nhận thông tin hợp lệ
4. Hệ thống nhập thông tin Sản phẩm mới vào CSDL
5. Hệ thống thông báo đã nhập thành công
6. Người quản trị thoát khỏi chức năng thêm Sản phẩm
Ngoại lệ:
3.a Hệ thống thông báo Sản phẩm đã có trong CSDL
3.a.1 Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập lại thông tin
3.a.2 Người quản trị nhập lại thông tin Sản phẩm
3.b Hệ thống thông báo thông tin Sản phẩm không hợp lệ
3.b.1 Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập lại thông tin
3.b.2 Người quản trị nhập lại thông tin Sản phẩm

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

o Kịch bản Use case Sửa thông tin sản phẩm
Tên Usecase
Tác nhân chính

Mức
Người chịu trách nhiệm
Tiền điều kiện

Sửa thông tin sản phẩm
Người quản trị
3
Người quản trị
Tác nhân đang trong phiên làm việc của mình, đang ở trang Quản lý
Sản phẩm
Hệ thống loại bỏ các thông tin đã thêm và quay lui lại bước trước
Thông tin về Sản phẩm mới được cập nhật vào CSDL
Người quản trị chọn chức năng “Sửa thông tin Sản phẩm”

Đảm bảo tối thiểu
Đảm bảo thành công
Kích hoạt
Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống hiển thị form sửa Sản phẩm và yêu cầu người quản trị đưa vào thông tin Sản phẩm.
2. Người quản trị nhập thông tin về Sản phẩm cần thay đổi và nhấn “Lưu”
3. Hệ thống kiểm tra thông tin Sản phẩm và xác nhận thông tin hợp lệ
4. Hệ thống nhập thông tin Sản phẩm mới vào CSDL
5. Hệ thống thông báo đã cập nhật thành công
6. Người quản trị thoát khỏi chức năng sửa Sản phẩm
Ngoại lệ:
3.a Hệ thống thông báo Sản phẩm đã có trong CSDL
3.a.1 Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập lại thông tin
3.a.2 Người quản trị nhập lại thông tin Sản phẩm
3.b Hệ thống thông báo thông tin Sản phẩm không hợp lệ
3.b.1 Hệ thống yêu cầu người quản trị nhập lại thông tin

3.b.2 Người quản trị nhập lại thông tin Sản phẩm

o Kịch bản Use case Xóa sản phẩm
Tên Usecase
Tác nhân chính
Mức
Người chịu trách nhiệm
Tiền điều kiện

Xóa Sản phẩm
Người quản trị
3
Người quản trị
Tác nhân đang trong phiên làm việc của mình, đang ở trang Quản lý
Sản phẩm
Hệ thống loại bỏ các thông tin đã thêm và quay lui lại bước trước
Thông tin về Sản phẩm mới được cập nhật vào CSDL
Người quản trị chọn chức năng “Xóa Sản phẩm”

Đảm bảo tối thiểu
Đảm bảo thành công
Kích hoạt
Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống đưa ra thông báo yêu cầu người quản tri xác nhận xem có thực sự muốn xóa Sản phẩm
hay không
2. Người quản trị nhấn vào nút “Yes”. Hệ thống loại bỏ thông tin Sản phẩm đã chọn xóa khỏi CSDL
3. Hệ thống thông báo xóa thành công
Ngoại lệ:
2.a Người quản trị nhấn vào nút “No”
2.a.1 Hệ thống tiếp tục phiên làm việc hiện tại


SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

o Kịch bản Use case Tìm kiếm Sản phẩm
Tên Usecase
Tác nhân chính
Mức
Người chịu trách nhiệm
Tiền điều kiện

Tìm kiếm Sản phẩm
Người quản trị
3
Người quản trị
Tác nhân đang trong phiên làm việc của mình, đang ở trang Quản
lý Sản phẩm hoặc khách hàng đang ở giao diện người dùng
Hệ thống loại bỏ thông tin tìm kiếm và quay lui lại bước trước
Các sản phẩm được tìm kiếm tương ứng được hiển thị ra màn hình
Người quản trị nhập từ khóa tìm kiếm và nhấn vào nút “Tìm”

Đảm bảo tối thiểu
Đảm bảo thành công
Kích hoạt

Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống thực hiện truy vấn tìm kiếm trong CSDL những sản phẩm phù hợp với từ khóa
truyền vào
2. Hệ thống hiển thị kết quả sản phẩm được tìm thấy ra form kết quả tìm kiếm
Ngoại lệ:
2.a Hệ thống không tìm thấy kết quả nào phù hợp
2.a.1 Hệ thống đưa ra thông báo tìm kiếm thất bại

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

• Phân rã use case Đặt hàng

Hình 2.4: Phân rã Use case Đặt hàng
Mô tả Use case Đặt hàng: Khách hàng truy cập trang web thực hiện chức
năng đặt hàng Quá trình tìm sản phẩm để thêm vào giỏ, khách hàng có thể sử dụng
chức năng Tìm kiếm sản phẩm. Sau khi chọn được sản phẩm muốn mua, khách
hàng sẽ thực hiện Thêm sản phẩm vào giỏ . Sau khi thêm hàng thì sản phẩm được
câp nhật và hiển thị trong giỏ hàng. Khi chọn xong những sản phẩm muốn mua,
khách hàng có thể thực hiện Cập nhật giỏ hàng để cập nhật số lượng hàng của mỗi
sản phẩm. Nếu khách hàng không muốn mua sản phẩm nào thì có thể Xóa sản
phẩm trong giỏ. Cuối cùng, khách hàng sẽ thực hiện Gửi đơn hàng . Trong đó
khách hàng sẽ điền thêm các thông tin các nhân của mình để người quản trị hệ
thống có thể liên lạc lại. Thông tin giỏ hàng được gửi vào email của người quản trị

và được lưu lại vào cơ sở dữ liệu. Sau đó hệ thống sẽ tạo đơn hàng mới trong trường
hợp khách tiếp tục đặt hàng.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

o Kịch bản cho Use case Thêm sản phẩm vào giỏ
Tên Usecase
Tác nhân chính
Mức
Người chịu trách nhiệm
Tiền điều kiện
Đảm bảo tối thiểu

Thêm sản phẩm vào giỏ
Khách hàng
2
Khách hàng
Khách hàng đang ở trang Sản phẩm
Hệ thống giữ nguyên thông tin giỏ hàng và chuyển tới trang chi tiết
giỏ hàng
Sản phẩm vừa chọn được thêm vào giỏ hàng
Người quản trị nhấn vào nút “Chọn hàng”


Đảm bảo thành công
Kích hoạt
Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống kiểm tra Thông tin sản phẩm và xác nhận có sản phẩm trong CSDL
2. Hệ thống kiểm tra Sản phẩm trong giỏ hàng
3. Nếu sản phẩm chưa có trong giỏ hàng thì Thêm sản phẩm vào giỏ hàng với số lượng là 1
4. Nếu sản phẩm đã có trong giỏ hàng thì Cộng số lượng của sản phẩm trong giỏ hàng đó thêm 1
5. Hệ thống hiển thị giao diện chi tiết giỏ hàng
Ngoại lệ:
1.a Hệ thống kiểm tra không có sản phẩm trong CSDL
1.a.1 Hệ thống đưa thông báo sản phẩm không có, không thể thêm vào giỏ hàng
1.a.2 Hệ thống quay lui lại trang trước

o Kịch bản Use case Xóa sản phẩm trong giỏ
Tên Usecase
Xóa sản phẩm trong giỏ
Tác nhân chính
Khách hàng
Mức
2
Người chịu trách nhiệm
Khách hàng
Tiền điều kiện
Khách hàng đang ở trang chi tiết giỏ hàng
Đảm bảo tối thiểu
Thông tin giỏ hàng được giữ nguyên
Đảm bảo thành công
Sản phẩm được chọn xóa sẽ bị xóa khỏi giỏ hàng hiện tại trong CSDL
Kích hoạt
Người quản trị chọn chức năng “Xóa hàng”

Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống đưa ra thông báo yêu cầu người quản tri xác nhận xem có thực sự muốn xóa Sản phẩm
khỏi giỏ hàng hay không
2. Người quản trị nhấn vào nút “Yes”. Hệ thống loại bỏ thông tin Sản phẩm đã chọn khỏi CSDL
3. Hệ thống chuyển về trang chi tiết giỏ hàng
Ngoại lệ:
2.a Người quản trị nhấn vào nút “No”
2.a.1 Hệ thống tiếp tục phiên làm việc hiện tại

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

o Kịch bản Use case Gửi đơn hàng
Tên Usecase
Gửi đơn hàng
Tác nhân chính
Khách hàng
Mức
2
Người chịu trách nhiệm
Khách hàng
Tiền điều kiện
Khách hàng đang ở trang chi tiết giỏ hàng
Đảm bảo tối thiểu

Thông tin giỏ hàng được giữ nguyên
Đảm bảo thành công
Đơn hàng được gửi đi, hệ thống khởi tạo 1 phiên làm việc mới.
Kích hoạt
Người quản trị chọn chức năng “Gửi giỏ hàng”
Chuỗi sự kiện chính:
1. Hệ thống chuyển về form Gửi giỏ hàng với thông tin giỏ hàng hiện có.
2. Khách hàng nhập các thông tin liên hệ của mình và nhấn nút “Gửi giỏ hàng”
3. Hệ thống kiểm tra thông tin giỏ hàng, xác nhận thông tin hợp lệ
4. Hệ thống gửi thông tin giỏ hàng vào email của người quản trị
5. Hệ thống thông báo giỏ hàng đã gửi thành công
6. Hệ thống khởi tạo phiên làm việc mới ứng với giỏ hàng mới cho khách hàng
Ngoại lệ:
3.a Hệ thống thông báo thông tin giỏ hàng không hơp lệ
2.a.1 Hệ thống yêu cầu nhập lại thông tin giỏ hàng
2.a.2 Khách hàng nhập lại thông tin giỏ hàng.

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

2.2.1.2 Xây dựng biểu đồ lớp phân tích
Biểu đồ lớp thể hiện các lớp đối tượng cần có đại diện cho các nhóm đối
tượng khác nhau cấu thành nên hệ thống. Hoạt động của hệ thống được biểu hiện
qua trạng thái và sự tương tác giữa các nhóm đối tượng này.


Hình 2.5: Biểu đồ lớp phân tích của hệ thống
Biểu đồ lớp trên thể hiện thuộc tính và phương thức của các lớp chính trong hệ
thống và mối quan hệ giữa chúng. Biểu đồ lớp thể hiện gồm 5 lớp chính:
- Lớp nguoiquantri
- Lớp danhmuc
- Lớp sanpham
- Lớp hangban
- Lớp donhang
Chi tiết của các thuộc tính, phương thức và mối quan hệ giữa các lớp được
trình bày chi tiết trong mục: 2.2.2 Biểu đồ lớp chi tiết (trang 28 ).

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

2.2.1.3 Biểu đồ trạng thái
Dưới đây là 2 biểu đồ trạng thái tiêu biểu:
- Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng trong chức năng đặt hàng
- Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng trong chức năng quản lý đơn hàng.
a, Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng trong chức năng đặt hàng.

Khoi tao
Xoa hang - con hang
Khong co

hang,chua gui

Them hang
Co hang,chua
gui

Xoa hang - het hang
Gui don hang

Cap nhat gio hang - con hang

Cap nhat gio hang - het hang

Co hang,
da gui

Hình 2.6: Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng – Chức năng Đặt hàng
Biểu đồ thể hiện biểu đồ trạng thái của lớp Đơn hàng xét riêng trong chức
năng đặt hàng. Trong biểu đồ này ta có các trạng thái không có hàng - chưa gửi, có
hàng - chưa gửi, có hàng – đã gửi

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa


b, Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng trong chức năng quản lý đơn hàng
Cho xu ly

Cap nhat trang thai - Dang xu ly

Dang xu ly

Da xu ly

Cap nhat trang thai - Da xu ly

Hình 2.7: Biểu đồ trạng thái lớp Đơn hàng – Chức năng Quản lý đơn hàng
Biểu đồ thể hiện biểu đồ trạng thái của lớp Đơn hàng xét riêng trong chức
năng quản lý đơn hàng. Trong biểu đồ này ta có các trạng thái chờ xử lý, đang xử
lý, đã xử lý

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

2.2.2 Pha thiết kế
2.2.2.1 Các biểu đồ tuần tự
Các biểu đồ tuần tự nhằm mô tả lại các scenario (kịch bản) của các Use case
tương ứng dựa trên các lớp đã được xác định trong pha phân tích. Ngoài ra với mỗi
chức năng còn có thêm một hoặc nhiều lớp giao diện và lớp điều khiển cho chức

năng đó.
Mục này sẽ trình bày các biểu đồ tuần tự gồm:
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Đăng nhập
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Thêm sản phẩm
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Sửa sản phẩm
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Tìm kiếm sản phẩm
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Đặt hàng.
a, Biểu đồ tuần tự cho chức năng Đăng nhập
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form đăng nhập, Đối tượng điều
khiển đăng nhập và đối tượng Nguoiquantri

Hình 2.8: Biểu đồ tuần tự cho chức năng Đăng nhập

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Ngô Thị Thanh Hòa

b, Biểu đồ tuần tự cho chức năng Thêm sản phẩm
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form quản lý sản phẩm, Form
Thêm sản phẩm, đối tượng điều khiển thêm sản phẩm, đối tượng sản phẩm.

Hình 2.9: Biểu đồ tuần tự cho chức năng Thêm sản phẩm
c, Biểu đồ tuần tự cho chức năng Sửa sản phẩm
Các đối tượng tham gia gồm: Người quản trị, Form Quản lý sản phẩm, Form
sửa sản phẩm, đối tượng điều khiển sửa sản phẩm, đối tượng sản phẩm.


Hình 2.10: Biểu đồ tuần tự cho chức năng Sửa sản phẩm

SVTH: Cao Mạnh Dương – Đoàn Văn Trình. Lớp : KHMT 3-K5

25


×